TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
GV phụ trách: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Học phần: Tài chính doanh nghiệp
Đề tài nghiên cứu
TÁC ĐỘNG VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Lớp TCDN Ngày – Khoá 22
Danh sách nhóm:
1) Nguyễn Công Tiến (ĐT: 0977 961 774)
2) Chương Minh Luân
3) Lâm Thúy Nhi
4) Phan Nguyễn Kim Ngân
5) Lương Minh Tú
Năm 2013
i
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài 2
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI
3
2.1. Các quan điểm trên thế giới về tác động của vốn luân chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp 3
2.2. Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm về tác động của vốn luân chuyển đến lợi nhuận của
doanh nghiệp 15
2.2.1. Mô hình nghiên cứu trong công trình của Joana Filipa Lourenco Garcia (2011) 15
2.2.2. Mô hình nghiên cứu trong công trình của hai tác giả Ebrahim Mansoori và Darin
Dr.Joriah Muhammad (2012) 15
2.2.3. Mô hình nghiên cứu trong công trình của hai tác giả Ihuta Arbidane và Svetlana
Ignatijeva (2011) 16
2.2.4. Mô hình nghiên cứu trong công trình của Muhammad Safdar Sial (2012) 17
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 19
3.1. Mô hình nghiên cứu 19
3.2. Kỳ vọng biến của mô hình 23
3.3. Dữ liệu, mẫu quan sát và phương pháp nghiên cứu 25
CHƯƠNG IV. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC 27
4.1. Phân tích dữ liệu mô hình 27
4.1.1. Phân tích thống kê mô tả 27
ii
4.1.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 28
4.2. Kết quả mô hình và thảo luận 28
4.3. Hạn chế của mô hình nghiên cứu 30
4.4. Hướng phát triển tiếp theo của đề tài: 31
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
Tên đầy đủ
GOP
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động gộp
ROA
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
RCP
Số ngày thu tiền bình quân
ICP
Số ngày tồn kho bình quân
PDP
Số ngày phải trả bình quân
CCC
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
CR
Tỷ số thanh toán hiện hành
DR
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
SIZE
Quy mô của công ty
GROWTH
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
GDP
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
TSPQN
Tổng sản phẩm quốc nội
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 10
Bảng 3.1 - Mô hình biểu diễn tất cả các thời điểm diễn ra trong một chu kỳ kinh doanh và các
chỉ tiêu được sử dụng trong quản trị vốn luân chuyển 24
Bảng 3.2 – Tóm tắt cách tính các biến trong mô hình 24
Bảng 3.3 – Kỳ vọng biến của mô hình 27
Bảng 4.1 – Dữ liệu thống kê 29
Bảng 4.2 – Ma trận hệ số tương quan 30
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh
đòi hỏi phải có một lượng vốn luân chuyển nhất định như là tiền đề bắt buộc. Vốn luân chuyển
có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá
ngày càng cao và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu vốn luân
chuyển cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu
tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy
động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải
sử dụng vốn luân chuyển sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín
dụng và chấp hành pháp luật.
Mặc dù các quyết định tài chính ngắn hạn thì dễ dàng được đưa ra hơn là quyết định dài hạn.
Tuy nhiên, không phải vì lý do đó mà quyết định tài chính ngắn hạn trở nên kém phần quan
trọng. Một doanh nghiệp có thể xác định được các cơ hội đầu tư có giá trị, tìm được chính xác
tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính sách cổ tức hoàn hảo, nhưng vẫn thất bại nếu không quan
tâm đến việc quản trị các nguồn lực ngắn hạn. Việc quản trị vốn luân chuyển thì rất quan trọng
vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận, rủi ro của công ty và do đó ảnh hưởng đến giá trị của công ty.
Đó chính là lý do mà nhóm nghiên cứu chọn đề tài này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của bài luân là nghiên cứu tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến khả
năng sinh lợi của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Việc phân
tích các mối quan hệ này dựa trên các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. Bài nghiên
cứu sẽ kiểm định tác động của các yếu tố trong vốn luân chuyển tác động đến khả năng sinh lợi
cứa các doanh nghiệp Việt Nam.
2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu chọn mẫu quan sát là 146 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực được niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007-2012. Toàn bộ dữ liệu về báo
cáo tài chính được lấy trên trang www.cophieu68.com và tất cả các doanh nghiệp được nhóm
nghiên cứu lựa chọn là những doanh nghiệp hiện vẫn còn hoạt động trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để đo lường tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình mà nhóm nghiên cứu
lựa chọn dựa trên tác phẩm nghiên cứu của “The Effect of Working Capital Management on
Firm’s Profitability: Evidence From Singapore” của hai tác giả Ebrahim Mansoori và Darin
Dr.Joriah Muhammad [23] và “Relationship Betwwen Working Capital Management and
Profitability: a Latvian Case” của Iluta Arbidane và cộng sự [4]. Cả hai tác phẩm này điều được
thực hiện vào năm 2012 thực hiện với chọn các mẫu quan sát khác nhau.
Để tăng tính chính xác cho kết quả hồi quy, nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng và hai
phương pháp hồi quy khác nhau là Pooled OLS và Fix Effect Model. Do từng phương pháp hồi
quy có những ưu và nhược điểm do đó người làm nghiên cứu sẽ so sánh và chọn lọc các kết quả
nghiên cứu tìm được và đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa các biến.
1.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Công trình nghiên cứu của chúng tôi được triển khai làm 4 phần như sau:
Chương I. Giới thiệu tổng quan công trình nghiên cứu
Chương II. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động vốn luân chuyển
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Chương III. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương IV. Nội dung và kết quả nghiên cứu đạt được.
3
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Các quan điểm trên thế giới về tác động của vốn luân chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp:
Tầm quan trọng của vốn luân chuyển đã được nhấn mạnh trong những nghiên cứu khoa học
cũng như trong một số ngành công nghiệp cụ thể. Mục đích của vốn luân chuyển là để cân bằng
chi phí và duy trì mức tối ưu tiền mặt, nguyên vật liệu. Vốn luân chuyển là kết quả của độ trễ
giữa các chi phí để mua nguyên vật liệu và từ việc bán các hàng hóa thành phẩm.
Liên quan đến tiềm năng của quản trị vốn luân chuyển và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt
động của công ty là tâm điểm của một số lượng đáng kể các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
trong nhiều năm và trong những môi trường khác nhau.
Kamath (1989)[18] đã thực hiện nghiên cứu dựa trên các công bán lẻ và kết luận rằng sự liên
kết ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và hiệu quả hoạt động. Điều này có nghĩa là
hiệu quả hoạt động tăng lên bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Wang (2002) [35] đã kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt
động của công ty, và thấy rằng đầu tư ít hơn vào vốn luân chuyển sẽ dẫn đến tăng hiệu quả hoạt
động của công ty.
Shin và Soenen (1998)[32] [nghiên cứu dựa trên việc sử dụng 58.985 mẫu dữ liệu công ty –
năm trên COMPUSTAT trong suốt giai đoạn năm 1975 – 1994, họ tìm ra mối tương quan dương
mạnh giữa độ dài của chu kỳ kinh doanh – dùng để đo lường quản trị vốn luân chuyển – đối với
khả năng sinh lời. Ngoài ra, chu kỳ kinh doanh ngắn gắn liền với nguy cơ cao hơn cổ phiếu bị
điều chỉnh lợi nhuận. Dựa trên kết quả đó, họ kết luận rằng có một cách khả thi để tạo ra giá trị
của cổ đông chính là cắt giảm chu kỳ kinh doanh của công ty.
Deloof (2003)[7] thảo luận rằng phần lớn các công ty sử dụng một lượng lớn tiền mặt để đầu tư
vào vốn luân chuyển. Do đó, có thể kỳ vọng rằng cách quản trị vốn luân chuyển như vậy sẽ có
tác động đáng kể đến lợi nhuận của những công ty đó. Sử dụng một tập hợp mẫu gồm các công
ty phi tài chính lớn của Bỉ trong giai đoạn 1992-1996, với các kiểm định tự tương quan và kiểm
định hồi quy, nghiên cứu đã kết luận một mối tương quan âm giữa lợi nhuận và số ngày các
4
khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả. Do đó nghiên cứu gợi ý rằng giá trị cổ đông có
thể được tăng lên bằng cách giảm số ngày của các khoản phải thu và hàng tồn kho tới một mức
thấp nhất hợp lý. Tương quan âm giữa khoản phải trả và khả năng sinh lời phù hợp với nhận
định rằng các công ty có lợi nhuận thấp hơn sẽ cần thời gian lâu hơn để trả đủ các các khoản
thanh toán.
Eljelly (2004)[9] and Jose (1996) [17] khuyến nghị các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị bằng
cách giảm hàng tồn kho và số ngày của các khoản phải trả. Tương tự, rút ngắn chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt cũng cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty.
Kieschnick et al (2006) [19] cho rằng tiền đầu tư vào vốn luân chuyển là nguyên nhân làm giảm
giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, các tác giả còn chỉ ra rằng giá trị đô la đóng góp vào vốn luân
chuyển ròng thì ít hơn giá tri đô la đóng góp vào nguồn tài trợ.
Laza và Tryfonidis (2006) [20] kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi, được tính bằng lơi
nhuận từ hoạt động kinh doanh ròng và quản trị vốn luân chuyển của các doanh nghiệp được
niêm yết trên thị trường chứng khoán Athen (ASE) bằng việc sử dụng mẫu là 131 công ty trong
giai đoạn từ 2001 đến 2004. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có
mối tương quan nghịch với biên lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp công ty sẽ thấp hơn với sự gia
tăng số ngày phải trả. Mối quan hệ nghịch biến giữa khoản phải thu và lợi nhuận doanh nghiệp
thể hiện rằng những công ty lợi nhuận ít sẽ theo đuổi việc giảm khoản phải thu kết hợp với giảm
khoảng tạo ra tiền trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Raheman và Nasr (2007) [27] đã lựa chọn một mẫu gồm 94 công ty Pakistan được niêm yết
trên Sàn chứng khoán Karachi trong giai đoạn 6 năm, từ năm 1999 đến năm 2004 để nghiên cứu
ảnh hưởng của các biến khác nhau đại diện cho quản trị vốn luân chuyển bao gồm: kỳ thu tiền
bình quân, kỳ tồn kho bình quân, kỳ trả tiền bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đối với biến
lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có giữa chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ tồn kho bình quân với hiệu quả hoạt động của công ty.
Hơn nữa, họ chỉ ra rằng thanh khoản và lợi nhuận có mối quan hệ ngược chiều nhau, đòn cân
nợ có một liên kết âm với lợi nhuận, có nghĩa là khi đòn bẩy tăng, lợi nhuận công ty bị ảnh
hưởng bất lợi. Quy mô và lợi nhuận công ty có mối quan hệ dương. Quy mô công ty được đo
lường dựa trên logarit tự nhiên của doanh số. Điều này có nghĩa các công ty có ít lợi nhuận đợi
lâu hơn để trả các hóa đơn của họ.
5
Theo quan điểm khác về quy mô của doanh nghiệp, Teruel và Solano (2007) cố gắng thực hiện
nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha. Mẫu gồm 8872 công ty trong giai đoạn từ 1996 đến 2002.
Bằng việc sử dụng dữ liệu bảng cả hai phương pháp hồi quy là random effect và fix effect, tác
giả công bố rằng có mối quan hệ nghịch giữa ROA và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Tác giả cho
rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ gia tăng lợi nhuận khi rút ngắn chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt
Samiloglo và Demirgunes (2008) [29] tiến hành nghiên cứu để kiểm định mối quan hệ giữa
quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lơi. Áp dụng mô hình hồi quy đa biến trên những
doanh nghiệp sản xuất được niêm yết thị trường chứng khoán Istanbul trong giai đoạn từ 1996-
2002, các tác giả nhận thấy rằng chu kỳ khoản phải thu và kỳ tồn kho bình quân có tác động tiêu
tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. Điều này có nghĩa là chu kỳ chuyển đổi tiền càng ngắn thì
lợi nhuận của công ty càng gia tăng.
Zariyawati et al. (2009) [36] cũng kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ( đại
diện cho vốn luân chuyển) và ROA ( đai diên cho chỉ số khả năng sinh lời) dựa trên dự liệu bảng
cho 1628 quan sát công ty – năm cho giai đoạn 1996 – 2006 từ 6 khu vực kinh tế khác nhau
được niêm yết trên Sàn chứng khoán Bursa Malaysia. Kết quả hệ số trong phân tích hồi quy
Pooled OLS đưa ra một mối tương quan âm mạnh giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng
sinh lời của công ty. Điều này hàm ý rằng việc cắt giảm thời gian chuyển đổi tiền mặt sẽ giúp
tăng lợi nhuận cho công ty. Do đó, các nhà quản trị của công ty nên thực hiện cắt giảm thời gian
chuyển đổi tiền mặt đến khi đạt được một giá trị tối ưu.
Nobanee và AlHajjar (2009b) [25] phân tích một mẫu gồm 2123 công ty phi tài chính ở Nhật,
được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo trong suốt giai đoạn 1990 – 2004 và kết
luận rằng các nhà quản trị công ty có thể tăng lợi nhuận bằng việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt, kỳ thu tiền bình quân và thời gian tồn kho bình quân. Các kết quả cũng gợi ý rằng việc mở
rộng kỳ phải trả bình quân cũng giúp tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, các nhà quản trị
nên cân nhắc vì mở rộng kỳ phải trả bình quân có thể gây tổn thất cho mức độ tín nhiệm của
công ty và tổn hại đến lợi nhuận của công ty trong dài hạn.
Mathuva (2009) [21] nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần cấu thành nên quản trị vốn luân
chuyển đối với lợi nhuận công ty dựa trên mẫu dữ liệu của 30 công ty niêm yết trên Sàn chứng
6
khoán Nairobi từ năm 1993 đến năm 2008. Ông dùng tương quan Pearson và Spearman, hồi quy
Pooled OLS, và mô hình tác động cố định để khai thác dữ liệu phân tích. Kết quả nghiên cứu
của ông cho thấy một mối tương quan âm rất lớn và có ý nghĩa giữa kỳ thu tiền bình quân so
với khả năng sinh lời. Khi quan tâm về mối liên hệ giữa biến lợi nhuận đối với thời gian tồn kho
bình quân hay kỳ trả tiền bình quân, kết quả cho thấy mối tương quan dương và có ý nghĩa.
Nazir và Afza (2009) [24] cho thấy tác động tích cực của quản tri vốn luân chuyển đến lơi nhuận
của doanh nghiệp dựa trên mẫu gồm 204 công ty phi tài chính hoạt động trên thị trường chứng
khoán Karachi (KSE) trong giai đoạn 1998 -2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lê gia tăng
trong chính sách vốn luân chuyển và quá trình tài trợ có tác động tiêu cực đến tỷ số khả năng
sinh lợi đối với tài sản (ROA).
Sen và Oruc (2009) [30] kiểm định sự việc quản tri vốn luân chuyển hiệu quả đến khả năng
sinh lợi của các doanh nghiệp tai thị trường chứng khoán Istanbul (ISE). Các tác giả sử dụng dữ
liệu bảng ba tháng của 49 doanh nghiệp thuộc các ngành như điện, thức ăn, hóa chất, xi măng
và dệt may trong giai đoạn từ năm 1993-2007. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quản trị vốn luân
chuyển hiệu quả (rút ngắn kỳ chuyển đổi tiền mặt và hê số thanh toán hiện hành là nguyên nhân
dẫn đến gia tăng khả năng sinh lợi).
Azhar và Noriza (2010) [6] kiểm định tác động quản tri vốn luân chuyển đến hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp Malaysia. Mẫu gồm 172 công ty được niêm yết trong giai đoạn năm năm
từ năm 2003-2007. Kết quả nghiên cứu của việc áp dụng mô hình hồi quy đa biến là doanh
nghiệp có thể làm gia tăng giá trị và hiệu quả hoạt động bằng cách quản trị hàng tồn kho hiệu
quả.
Gill et al. (2010) [13] cũng đã nghiên cứu tác động giữa việc quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lời. Một mẫu dữ liệu gồm 88 công ty ở Mỹ niêm yết trên Sàn chứng khoán New York
trong giai đoạn 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007 được lựa chọn. Kết quả cũng cho thấy có mối
tương quan đáng kể giữa các biến trên.
Nobanee, Abdullatif và AL hajjar (2011) [15] nghiên cứu mối quan hệ giữa quản tri vốn luân
chuyển và lợi nhuận của doanh nghiệp trên 1 lương lớn quan sát chéo 2123 công ty hoạt động
được niêm yết trên Thị trường chứng khoán Nhật từ 1990 đến 2004. Kết quả thực nghiệm cho
thấy rằng doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động bởi quản tri vốn luân chuyển. Ngoài
ra, các tác giả cho rằng các nhà quản trị nên cẩn trọng với việc kéo dài khoản phải trả bởi lẽ đây
7
có thể là nguyên nhân làm giảm uy tín tín dụng của công ty và là kết quả làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp trong dài hạn.
Tại Ấn Độ, Vijay Kumar (2011) [34] kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong thị trường di động. Mẫu quan sát bao gồm 20 công ty
trong giai đoạn 13 năm từ 1996 đến 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ nghịch
giữa việc kéo dài chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi doanh nghiệp. Nghiên cứu
của tác giả ủng hộ quan điểm trong những nghiên cứu trước đó tại Ấn cho rằng tác động vào lợi
nhuận do hiệu quả quản trị vốn luân chuyển của các nhà quản trị.
Kết quả của các nghiên cứu kết luận rằng quản trị vốn lưu động có tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nghiên cứu tiến hành trong khoảng thời gian khác nhau và liên quan đến các
công ty của các nước và các ngành công nghiệp khác nhau đã chỉ ra các mối tương quan tương
tự nhau.
Tổng kết lại, toàn bộ các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng khả năng quản trị vốn luân
chuyển có tác động lên khả năng sinh lời của công ty.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp được tóm tắt trong bảng sau:
8
Bảng 1.1 – Tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nghiên cứu
Loại dữ liệu
Quốc gia và thời gian
nghiên cứu
Phương pháp
hồi quy
Kết quả
Kamath (1989)
Dữ liệu bảng
Các công ty bán lẻ
- Có mối liên kết ngược chiều giữa chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt và hiệu quả hoạt động
Shin và Soenen
(1998)
Dữ liệu bảng
58.985 quan sát theo
công ty – năm trên
COMPUSTAT.
Giai đoạn năm 1975 –
1994
Pooled OLS
- Có mối tương quan dương mạnh giữa độ dài của
chu kỳ kinh doanh so với khả năng sinh lời.
- Có thể tạo ra giá trị cho cổ đông thông qua việc cắt
giảm chu kỳ kinh doanh của công ty.
Wang (2002)
Dữ liệu bảng
Các công ty Nhật Bản
và Đài Loan
Hồi quy
Pearson
- Đầu tư ít hơn vào vốn luân chuyển sẽ dẫn đến tăng
hiệu quả hoạt động của công ty
Deloof (2003)
Dữ liệu bảng
1009 công ty phi tài
chính lớn của Bỉ.
Giai đoạn 1992 – 1996.
Pooled OLS và
Fixed Effects
Model.
- Có mối tương quan âm đáng kể giữa lợi nhuận gộp
và số ngày phải thu, thời gian tồn kho với ngày phải
trả bình quân của các công ty Bỉ.
- Các nhà quản trị có thể tạo thêm giá trị cho các cổ
đông bằng cách cắt giảm số ngày phải thu và hàng
tồn kho đến một mức tối thiểu hợp lý.
9
Nghiên cứu
Loại dữ liệu
Quốc gia và thời gian
nghiên cứu
Phương pháp
hồi quy
Kết quả
Eljelly (2004)
Dữ liệu bảng
27 công ty phi tài chính
ở Ả Rập Saudi.
Giai đoạn 1996-2000
Phân tích tương
quan và hồi quy
- Các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị bằng cách giảm
hàng tồn kho và số ngày của các khoản phải trả và
rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt .
Khan, S.U, et al
(2006)
Dữ liệu bảng
30 công ty phi tài chính
niêm yết ở Pakistan
Pooled OLS
- Có mối quan hệ tiêu cực giữa tổng lợi nhuận và số
ngày của hàng tồn kho, khoản phải trả và chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt.
Laza và
Tryfonidia
(2006)
Dữ liệu bảng
131 công ty ở Athen.
Giai đoan từ 2001-2004
Pooled OLS
- Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có mối tương quan
nghịch với lợi nhuận gộp. Lợi nhuân gộp công ty
sẽ thấp hơn với sự gia tăng số ngày phải trả.
Raheman và
Nasr (2007)
Dữ liệu bảng
94 công ty Pakistan
được niêm yết trên Sàn
chứng khoán Karachi.
Giai đoạn 6 năm, giai
đoạn 1999 – 2004.
Pooled OLS và
Generalized
least squares
regression
models.
- Có một mối tương quan âm rất mạnh giữa các biến
đại diện cho việc quản trị vốn lưu chuyển (chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ tồn
kho bình quân) đối với lợi nhuận các công ty.
- Tính thanh khoản, đòn cân nợ có quan hệ ngược
chiều với lợi nhuận, trong khi đó quy mô có mối
tương quan dương.
10
Nghiên cứu
Loại dữ liệu
Quốc gia và thời gian
nghiên cứu
Phương pháp
hồi quy
Kết quả
Teruel và
Solano (2007)
Dữ liệu bảng
8872 công ty ở Tây Ban
Nha.
Giai đoạn 1996-2002
- Random Effect
Model.
- Fix Effect
Model
- Mối quan hệ nghịch giửa ROA và chu kỳ chuyển
đổi tiền. Cu thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
sẽ gia tăng lợi nhuận khi rút ngắn chu kỳ chu kỳ
chuyển đổi tiền
Samiloglo và
Demirgunes
(2008)
Dữ liệu bảng
Các doanh nghiêp sản
xuất trên thị trường
chứng khoán Istanbul.
Giai đoạn từ 1996-
2002.
- Chu kỳ khoản phải thu và kỳ tồn kho có tác động
tiêu tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. Điều này
có nghĩa là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng ngắn
thì lợi nhuận của công ty càng gia tăng.
Falope và
Ajilore (2009)
Dữ liệu bảng
50 công ty phi tài chính
Nigerian.
Giai đoạn 1996 – 2005
Pooled OLS
- Có một mối tương quan âm rất mạnh giữa các biến
đại diện cho việc quản trị vốn lưu chuyển đối với
lợi nhuận các công ty.
- Có mối tương quan dương giữa quy mô công ty so
với khả năng sinh lời.
11
Nghiên cứu
Loại dữ liệu
Quốc gia và thời gian
nghiên cứu
Phương pháp
hồi quy
Kết quả
- Không có sự khác biệt đáng kể trong ảnh hưởng
của việc quản trị vốn luân chuyển giữa các công ty
lớn so với các công ty nhỏ.
Mathuva (2009)
Dữ liệu bảng
30 công ty niêm yết trên
Sàn chứng khoán
Nairobi
Giai đoạn: 1993 - 2008
Tương quan
Pearson và
Spearman.
Pooled OLS.
- Mối tương quan âm rất lớn và có ý nghĩa giữa kỳ
thu tiền bình quân so với khả năng sinh lời.
- Mối tương quan dương có ý nghĩa giữa biến lợi
nhuận đối với thời gian tồn kho bình quân hay kỳ
trả tiền bình quân.
Zariyawati et al.
(2009)
Dữ liệu bảng
Các công ty Malaysia.
Giai đoạn 1996-2006.
Pooled OLS
- Mối quan nghịch biến của vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi.
- Nhà quản trị có thể tăng khả năng sinh lợi của công
ty bằng cách giảm độ dài của kỳ chuyển đổi tiền
mặt.
Ali Uyar (2009)
Dữ liệu bảng
Các công ty Thổ Nhĩ Kỳ
được niêm yết trên thị
trường chứng khoán
Istanbul.
Phân tích tương
quan và hồi quy
- Có mối liên kết phủ định đáng kể giữa chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt và tỷ suất sinh lợi trên tài sản,
có nghĩa là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn
làm tăng hiệu quả hoạt động và ngược lại.
12
Nghiên cứu
Loại dữ liệu
Quốc gia và thời gian
nghiên cứu
Phương pháp
hồi quy
Kết quả
Nazir và Afza
(2009)
Dữ liệu bảng
204 công ty phi tài
chính.
Giai đoạn 1998-2005
OLS
- Tỷ lệ gia tăng trong chính sách vốn luân chuyển và
quá trình tài trợ có tác động tiêu cưc đến tỷ số khả
năng sinh lợi đối với tài sản (ROA).
Zariyawati et al.
(2009)
Dữ liệu bảng
Các công ty Malaysia.
Giai đoạn 1996-2006
Pool OLS
- Mối quan nghịch biến của vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi. Điều này có nghĩa là nhà quản tri có
thể tăng khả năng sinh lợi của công ty bằng cách
giảm độ dài của kỳ chuyển đổi tiền.
Sun và Oruc
(2009)
Dữ liệu bảng
49 doanh nghiệp thuộc
các ngành điện, thưc
phẩm, hóa chất, xi măng
và dệt.
Giai đoan 1993-2007
Hồi quy đa biến
tuyến tính OLS.
- Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả ( rút ngắn kỳ
chuyển đổi tiền và hê số thanh toán hiện hành là
nguyên nhân dẫn đến gia tăng khả năng sinh lợi.
Azhar và Noriza
(2010)
Dữ liệu bảng
172 công ty niêm yết.
Giai đoạn 2003-2007
Hồi quy tuyến
tính đa biến và
SPSS.
- Doanh nghiệp có thể làm gia tăng giá trị và hiệu
quả hoạt động bằng cách quản trị hàng tồn kho hiệu
quả.
13
Nghiên cứu
Loại dữ liệu
Quốc gia và thời gian
nghiên cứu
Phương pháp
hồi quy
Kết quả
H.P. Dong và
J.T. Su (2010)
130 công ty niêm yết ở
Việt Nam
Giai đoạn 2006-2008
Fixed Effects
Model
- Có mối quan hệ tiêu cực giữa chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt và hoạt dộng của doanh nghiệp, trong khi
đó có mối quan hệ tích cực giữa số ngày khoản phải
trả và hoạt động doanh nghiệp.
- Khuyến nghị các nhà quản lý có thể tăng lợi nhuận
bằng cách giảm số ngày khoản phải thu và hàng tồn
kho.
Nobanee,
Abdullatif và
AL hajjar
(2011)
Dữ liệu bảng
2123 công ty trên thị
trường chứng khoán
Nhật Bản.
Giai đoạn từ 1990-
2004
Pooled OLS.
- Các nhà quản trị nên cẩn trọng với việc kéo dài
khoản phải trả bởi lẽ đây có thể là nguyên nhân làm
giảm uy tín tín dụng của công ty và là kết quả làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn.
Vijai Kumar
(2011)
Dữ liệu bảng
20 cty trong thị trường
di động.
Giai đoạn 1996-2009
Pooled OLS.
- Có mối quan hệ nghịch giữa viêc kéo dài chu kỳ
chuyển đổi tiền và khả năng sinh lợi doanh nghiệp.
- Nghiên cứu ủng hộ quan điểm trong những nghiên
cứu trước đó tại Ấn cho rằng tác động vào lợi
14
Nghiên cứu
Loại dữ liệu
Quốc gia và thời gian
nghiên cứu
Phương pháp
hồi quy
Kết quả
nhuận do hiệu quả quản trị vốn luân chuyển của các
nhà quản trị.
15
`
2.2. Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm về tác động của vốn luân chuyển đến lợi
nhuận của doanh nghiệp:
2.2.1. Mô hình nghiên cứu trong công trình của Joana Filipa Lourenco Garcia (2011)
[14]
Nội dung nghiên cứu là tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các
công ty thuộc khối Eurozone. Tác phẩm sử dụng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đại diện cho
biến quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận hoạt động gộp để đo lường khả năng sinh lợi với
việc sử dụng phương pháp hồi quy OLS và GLS và mẫu quan sát là 2,974 công ty phi tài
chính được niêm yết trên thị trường chứng khoán Euro trong giai đoạn 12 năm từ năm 1998-
2009 . Mô hình bài nghiên cứu như sau:
Mô hình bài nghiên cứu:
GOP = β0 + β1 (RCPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + β5 (FARit) + ε.
GOP = β0 + β1 (ICPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + β5 (FARit) + ε.
GOP = β0 + β1 (PDPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + β5 (FARit) + ε.
GOP = β0 + β1 (CCCit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + β5 (FARit) + ε.
Trong đó,
GOP(%) : tỷ suất lợi nhuận hoạt động gộp
CCC (ngày) : Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
RCP (ngày) : Kỳ phải thu bình quân.
ICP (ngày) : Kỳ tồn kho bình quân.
PDP (ngày) : Kỳ phải trả bình quân.
CR : Tỷ số thanh toán hiện hành.
DR : Đòn cân nợ trên tổng tài sản.
FAR : Tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản.
Kết quả hồi quy thấy rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa kỳ phải thu bình quân, kỳ tồn kho
bình quân, kỳ phải trả bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với khả năng sinh lợi.
2.2.2. Mô hình nghiên cứu trong công trình của hai tác giả Ebrahim Mansoori và Darin
Dr.Joriah Muhammad (2012) [23]
Nội dung nghiên cứu là vấn đề quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty
tại Singapore. Với việc sử dụng dữ liệu bảng cùng với việc phương pháp Pooled OLS và
phương pháp hồi quy mô hình ảnh hưởng cố định ( Fixed Effect model), khảo sát các công
16
`
ty tại Singapore trong khoảng thời gian 2004 đến 2011, các tác giả phát hiện ra rằng người
quản trị có thể tăng khả năng sinh lợi của công ty bằng việc quản trị hiệu quả vốn luân
chuyển. Ngoài ra, người quản tri có thể tăng khả năng sinh lợi của công ty bằng cách rút
ngắn lại kỳ phải thu bình quân và kỳ tồn kho bình quân.
Mô hình bài nghiên cứu:
ROA= β0 + β1 CCC + β2 SIZE + β3 LEV + β4 GROWTH +β5 GPD+ ε.
ROA= β0 + β1 RCP + β2 SIZE + β3 LEV + β4 GROWTH +β5 GPD+ ε.
ROA= β0 + β1 ICP + β2 SIZE + β3 LEV + β4 GROWTH +β5 GPD+ ε.
ROA= β0 + β1 PDP + β2 SIZE + β3 LEV + β4 GROWTH +β5 GPD+ ε
Trong đó:
ROA(%) : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản.
CCC (ngày) : Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
RCP (ngày) : Kỳ phải thu bình quân.
ICP (ngày) : Kỳ tồn kho bình quân.
PDP (ngày) : Kỳ phải trả bình quân.
SIZE : Quy mô của công ty (logarit tự nhiên của tổng tài sản).
LEV : Đòn cân nợ ( Tổng Nợ/Tổng tài sản).
GROWTH(%) : Tốc độ tăng trưởng doanh thu.
GPD(%) : Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
2.2.3. Mô hình nghiên cứu trong công trình của hai tác giả Iluta Arbidane và Svetlana
Ignatijeva (2011) [4]
Hai nhà nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi
ở các nước Latvian dựa trên mẫu quan sát là 182 công ty trong giai đoạn từ năm 2004 đến
năm 2010.
Mô hình bài nghiên cứu:
GOP = β0 + β1 (RCPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
GOP = β0 + β1 (ICPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
GOP = β0 + β1 (PDPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
GOP = β0 + β1 (CCCit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
Và
17
`
ROA = β0 + β1 (RCPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
ROA = β0 + β1 (ICPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
ROA = β0 + β1 (PDPit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
ROA = β0 + β1 (CCCit) + β2 (DRit) + β3 (CRit)+ β4 (LnSit) + ε.
Trong đó:
GOP(%) : Tỷ suất lợi nhuận hoạt động gộp.
ROA(%) : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản.
CCC (ngày) : Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
RCP (ngày) : Kỳ phải thu bình quân.
ICP (ngày) : Kỳ tồn kho bình quân.
PDP (ngày) : Kỳ phải trả bình quân.
CR : Tỷ số thanh toán hiện hành.
DR : Đòn cân nợ trên tổng tài sản.
LnS : Quy mô của công ty ( logarit tự nhiên của doanh thu).
Kết quả bài nghiên cứu khẳng định lợi nhuận của công ty sẽ sẽ tích cực thông qua việc cải
thiện các thành phần của vốn luân chuyển.
2.2.4. Mô hình nghiên cứu trong công trình của Muhammad Safdar Sial (2012) [22]
Mục tiêu của bài nghiên cứu là đo lường mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu
quả của công ty trong lĩnh vực sản xuất của Pakistan. Mẫu gồm 100 công ty niêm yết trong
lĩnh vực sản xuất của Pakistan trên thị trường chứng khoán Karachi trong khoảng thời gian
10 năm từ 1999-2008. Dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu này có được từ thị trường chứng
khoán Karachi (K.S.E) và từ các phân tích bảng cân đối kế toán của các công ty cổ phần bởi
Ngân hàng Nhà Nước Pakistan. Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của các biến khác nhau
của quản trị vốn luân chuyển bao gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ tồn kho bình quân, kỳ phải
trả bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Tỷ lệ thanh toán hiện hành, quy mô và đòn cân
nợ được sử dụng như các biến điều khiển
Mô hình bài nghiên cứu:
ROAit= β0 + β1 (ACPit) + β2 (ITIDit) + β3 (APPit) + β4 (CCCit) + β5 ( SIZE it) + β6 (DRit)
+ β7 (CRit)+ ε.
18
`
Trong đó:
ROA(%) : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản.
ACP (ngày) : Kỳ thu tiền bình quân.
ITID (ngày) : Kỳ tồn kho bình quân.
APP (ngày) : Kỳ phải trải bình quân.
CCC (ngày ) : Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
CR : Tỷ số thanh toan hiện hành.
DR : Đòn cân nợ trên tổng tài sản.
Size : Quy mô của công ty ( logarit tự nhiên của doanh thu).
Các kết quả cho thấy một mối quan hệ phủ định mạnh mẽ giữa quản trị vốn luân chuyển và
hiệu quả hoạt động của công ty. Điều này có nghĩa là khi chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tăng,
nó sẽ dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của công ty và các nhà quản lý có thể tạo ra một giá
trị tích cực cho các cổ đông bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến mức thấp nhất
có thể. Chúng tôi thấy rằng có một mối quan hệ âm đáng kể giữa tính thanh khoản và hiệu
quả hoạt động. Chúng tôi cũng thấy có mối quan hệ âm giữa quy mô và hiệu quả hoạt động
của công ty. Ngoài ra còn có một mối quan hệ âm đáng kể giữa nợ được sử dụng bởi các
công ty và hiệu quả hoạt động của nó.
19
`
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mô hình nghiên cứu và mẫu dữ liệu:
Để xây dựng mô hình nghiên cứu cho Việt Nam, nhóm dựa trên hai tác phẩm nghiên cứu là
“The Effect of Working Capital Management on Firm’s Profitability: Evidence From
Singapore” của hai tác giả Ebrahim Mansoori và Darin Dr.Joriah Muhammad [22] và
“Relationship Betwwen Working Capital Management and Profitability: a Latvian Case”
của Iluta Arbidane [4] và cộng sự được thực hiện vào năm 2012. Trong cả hai bài nghiên
cứu, các tác giả chọn biến ROA là đại diện cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp đồng
thời là biến phụ thuộc. Riêng đối với bài nghiên cứu thứ hai, ngoài biến ROA các tác giả còn
sử dụng đồng thời biến GOP làm biến phụ thuộc. Thừa kế ý tưởng đó, nhóm nghiên cứu sử
dụng cả hai biến ROA và GOP làm biến phụ thuộc đại diện cho biến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Ngoài ra, các biến chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC), RCP (kỳ phải thu bình
quân), PDP (kỳ phải trả bình quân), ICP (kỳ tồn kho bình quân) lần lượt đai diện cho biến
vốn luân chuyển đồng thời là biến độc lập được thể hiện trong các mô hình. Ngoài ra, các
tác giả còn sử dụng biến tỷ số nợ, tỷ số thanh toán hiện hành, tốc độ tăng trưởng doanh thu
của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP làm biến kiểm soát. Có hai nguyên nhân để
các tác giả không đưa các biến như CCC, RCP, ICP, PDP vào cùng một mô hình. Thứ nhất,
việc tách các yếu tố của vốn luân chuyển ra riêng từng mô hình sẽ giúp các tác giả dễ dàng
nhận thấy tác động tích cực hoặc tiêu cực của từng nhân tố này đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thứ hai, bản thân các yếu tố của vốn luân chuyển có liên hệ với nhau. Do đó, việc
đưa vào cùng một mô hình sẽ tạo ra đa cộng tuyến và kết quả mô hình cũng như các chỉ số
thống kê F và thống kê t sẽ không còn chính xác. Theo quan điểm đó, nhóm làm nghiên cứu
xây dựng tám mô hình để nghiên cứu tác động vốn luân chuyển đến lợi nhuận của các doanh
nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Các mô hình như sau:
Mô hình 1:
ROAit= β0 + β1 (CCCit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
Mô hình 2:
ROAit= β0 + β1 (RCPit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
Mô hình 3:
ROAit= β0 + β1 (ICPit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
20
`
Mô hình 4:
ROAit= β0 + β1 (PDPit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
Mô hình 5:
GOPit= β0 + β1 (CCCit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
Mô hình 6:
GOPit= β0 + β1 (RCPit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
Mô hình 7:
ROAit= β0 + β1 (ICPit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
Mô hình 8:
ROAit= β0 + β1 (PDPit) + β2 ( SIZE it) + β3 (DRit) + β4 (CRit)+ β5 (GROWTHit) + β6 (GPD)+ ε.
Trong đó:
GOP(%) : Tỷ suất lợi nhuận hoạt động gộp.
ROA(%) : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản.
RCP (ngày) : Số ngày thu tiền bình quân.
ICP (ngày) : Số ngày tồn kho bình quân
PDP (ngày) : Số ngày phải trả bình quân.
CCC (ngày) : Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
CR : Tỷ số thanh toán hiện hành.
DR : Tỷ số nợ.
SIZE : Quy mô của công ty.
GROWTHit(%) : Tốc độ tăng trưởng doanh thu.
GPD(%) : Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
Phương pháp đo lường của từng biến được chi tiết như sau:
Biến phụ thuộc:
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) là thước đo của lợi nhuận công ty đã được sử dụng
như biến phụ thuộc. Tỳ số này được định nghĩa như doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán, và
chia cho tổng tài sản trừ đi tài sản tài chính.
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) là một trong những chỉ số quan trọng nhất đánh giá hoạt
động của một công ty. Chỉ số này được đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công ty để tạo ra
thu nhập và được tính theo lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản.