Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN DUY KHÁNH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM
NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Khánh


MỤC LỤC
1
1



2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
5. Kết cấu của đề tài.......................................................................................5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO
DỤC MẦM NON................................................................................................10
1.1. DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM NON.............................................................10
1.1.1. Khái niệm dịch vụ..............................................................................10
1.1.2. Khái niệm dịch vụ giáo dục mầm non...............................................11
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM NON..................................... 12
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ giáo dục mầm non...............................12
1.2.2. Đặc điểm phát triển dịch vụ giáo dục mầm non................................13
1.2.3. Mục tiêu phát triển dịch vụ giáo dục mầm non................................. 16
1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM
NON.....................................................................................................................17
1.3.1. Gia tăng quy mô dịch vụ giáo dục mầm non.....................................18
1.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non.............................. 21
1.3.3. Gia tăng nguồn lực của các cơ sở giáo dục mầm non.......................24
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM NON........26
1.4.1. Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên..................................................26
1.4.2. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội.......................................26
1.4.3. Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách phát triển.................................27


1.4.4. Sự phát triển của hệ thống giáo dục mầm non...................................27
1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC


MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP....................................................................... 28
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh........................................ 28
1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội.................................................. 29
1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng............................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC
MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK..........31
31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 31
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.................................................................. 33
2.1.3. Chính sách phát triển giáo dục mầm non của tỉnh ĐăkLăk...............35
2.1.4. Tình hình phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk....37
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA B N

..................................... 43

2.2.1. Tình hình về quy mô dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập......43
2.2.2. Về chất lượng dịch vụ, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.........................48
2.2.3. Tình hình về nguồn lực của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập...........................................................................................53
57

2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................57
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.......................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại...........................................................................59


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC

MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK
ĐẾN NĂM 2020..................................................................................................60
60

3.1.1. Định hướng........................................................................................60
3.1.2. Mục tiêu.............................................................................................61
3.1.3. Những thách thức cho sự phát triển dịch vụ giáo dục....................... 63
3.1.4. Nhận định xu hướng phát triển dịch vụ GDMNNCL trong thời
gian tới............................................................................................64
3.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM
NON.....................................................................................................................68
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂ
71

3.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập......71
3.3.2. Gia tăng về quy mô, mạng lưới hệ thống GDMNNCL.....................73
3.3.3. Gia tăng nguồn lực các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.....75
3.3.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với xã hội và gia đình trẻ.....77
3.3.5. Đổi mới cơ chế chính sách, quản lí nhà nước đối với GDMNNCL .. 79

KẾT LUẬN......................................................................................................... 82
84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

Ý NGHĨA


GDMN

Giáo dục mầm non

MN

Mầm non

GDMNNCL

Giáo dục mầm non ngoài công lập

MNNCL

Mầm non ngoài công lập

NCL

Ngoài công lập

PCGDMNTNT

Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi

KH

Kế hoạch

TH


Thực hiện

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân



Quyết định

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

TP

Thành phố

BQ

Bình quân

GDP

Tốc độ tăng trưởng


CSVC

Cơ sở vật chất

ĐVT

Đơn vị tính

DD

Dinh dưỡng

GV

Giáo viên

NV

Nhân viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1


Tình hình dân số, lao động tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2001
– 2013

33

2.2

Kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ
trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk đến ngày 01 tháng 11 năm

38

2013
2.3

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các cơ sở GDMN
tỉnh Đăk Lăk năm 2013

39

2.4

Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên và giáo viên
tỉnh ĐăkLăk năm 2013

41

2.5


Tính phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi trên địa bàn tỉnh
ĐăkLăk

43

2.6

Số trường MNNCL phân theo loại hình trên địa bàn tỉnh
ĐăkLăk

46

2.7

Số trường GDMNNCL phân theo huyện, thị xã, thành
phố

47

2.8

Số trẻ được cung cấp dịch vụ học hai buổi và tổ chức ăn
trưa bởi các trường mầm non ngoài công lập tỉnh

50

ĐăkLăk
2.9

Số trẻ thuộc đối tượng chính sách được cung cấp dịch

vụ giáo dục bởi các trường mầm non ngoài công lập

50

2.10

Kết quả đánh giá sức khỏe giáo dục mầm non ngoài
công lập

52


Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.11

Số liệu về đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, giáo viên

53

2.12

Số lượng và cơ cấu giáo viên ngoài công lập tỉnh
ĐăkLăk


55

2.13

Tình hình cơ sở vật chất cung cấp dịch vụ giáo dục của
các cơ sở MNNCL

56

3.1

Quy hoạch phát triển mạng lưới trường Mầm non tỉnh
ĐăkLăk đến năm học 2020 - 2021

64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tỷ trọng các ngành của tỉnh ĐăkLăk năm 2013

35


2.2

Số trường mầm non trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk giai đoạn
2009-2014

45

2.3

Quy mô lớp học mầm non trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk

49

3.1

Tỷ lệ trường, học sinh mầm non phân theo từng loại hình

65

3.2

Quy mô trường, lớp, học sinh qua các năm

66


1

1.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,

có vai trò hết sức quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của
con người. Chính vì thế mà hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngành khoa học
và giáo dục quan niệm chăm sóc cho trẻ là nền tảng để phát triển nhân cách
cho một con người trong tương lai. Ở các nước như Thụy Điển, Indonesia hay
Thái Lan đã công nhận giáo dục mầm non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống
giáo dục cơ bản, nhấn mạnh toàn xã hội phải cùng chia sẻ trách nhiệm phát
triển giáo dục ở cấp học mầm non. Những nghiên cứu của NGND.PGS.TS.
Nguyễn Võ Kỳ Anh cho rằng: Giáo dục trẻ tuổi mầm non (từ 0 tuổi đến 6
tuổi) ở những năm đầu đời quyết định tương lai cả cuộc đời, đặc biệt giai
đoạn từ 0 tuổi đến 3 tuổi là giai đoạn vàng, là cửa sổ cơ hội để bộ nảo phát
triển và hoàn thiện. Nếu chúng ta không chăm sóc cho lứa tuổi này thì nhân
cách của các em sau này sẽ có nhiều sự lệch lạc. Vì vậy, cung cấp dịch vụ
chăm sóc và giáo dục có chất lượng cao cho trẻ em mầm non là niệm vụ cấp
thiết để thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em, đảm bảo công bằng xã hội,
góp phần nâng cao chất lượng dân số và đào tạo nhân tài cho đất nước.
Việt Nam hiện có nhiều văn bản pháp luật, chính sách đề cập đến việc
bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt Đề án
“Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015” với quan điểm chỉ đạo:
Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non. Ngành
giáo dục cũng đã yêu cầu các tỉnh, thành phố thực hiện phổ cập cho trẻ 5 tuổi
với những nhiệm vụ cụ thể như trẻ ở mọi vùng, miền đều được đến lớp 2
buổi/ngày; được chuẩn bị tốt nhất về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ,


2

ngôn ngữ và tâm lý để sẵn sàng bước vào lớp 1. Quan điểm chỉ đạo này hoàn
toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền giáo
dục quốc dân.

Nhiều vụ bạo hành đối với trẻ em mầm non liên tiếp xảy ra, đặc biệt là những
vụ bạo hành không chỉ xảy ra đối với trẻ em ở các trường dân lập hay tư thục
với những giáo viên chưa đáp ứng trình độ, kỹ năng mà còn xuất hiện ở
những cơ sở mầm non công lập có đội ngũ giáo viên đã trải qua quá trình đào
tạo. Bên cạnh đó, các dịch bệnh truyền nhiễm như: Tay chân miệng, sốt xuất
huyết, thủy đậu, bệnh sởi… đang diễn biến hết sức phức tạp và có khả năng
lay lan trên diện rộng. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non
nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, điều kiện phát triển về thể chất, tinh thần
cho trẻ em.
Trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk, nhu cầu dịch vụ mầm non chất lượng cao
đang không ngừng gia tăng ở địa phương, nắm bắt xu hướng này ngày càng
có nhiều cơ sở mầm non tư thục với chất lượng ngày càng cao ra đời, tiêu
biểu trong số đó là trường mầm non tư thục Quốc Tế, trường mầm non tư thục
Hoa Cúc, trường mầm non tư thục Họa Mi, trường mầm non 10-3, trường
mầm non 1-6… hiện đang là các trường tư thục dẫn đầu về chất lượng dịch
vụ. Hay các trường mới thành lập năm 2014 như trường mầm non tư thục
Tuấn Vũ, trường mầm non Hoa Sen cũng đang gia nhập vào thị trường phân
khúc chất lượng cao này.
Việc phát triển giáo dục mầm non đang được đẩy mạnh, đạt được
những thành công nhất định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế - xã hội đặc
thù của địa phương, những năm qua kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn: Năm
2013 thu ngân sách đạt thấp, thấp nhất so với cùng kỳ của các năm trước


3

đây. Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2013 đạt 3,507 tỷ đồng (Kế
hoạch 2013: 4,200 tỷ đồng, thực hiện năm 2012: 3,681 tỷ đồng); các khoản nợ
xây dựng cơ bản còn lớn nhưng chưa có nguồn bố trí; việc huy động các

nguồn lực đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công và tăng tỷ trọng đầu tư
ngoài ngân sách nhà nước trên các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn hạn chế,
do đó việc huy động vốn đầu tư toàn xã hội chưa tạo được động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
ĐăkLăk vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp nhân dân; chính
sách xã hội hóa giáo dục mầm non vẫn chưa được quan tâm đúng mức, thể
hiện các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh còn mang tính chất chung, chưa có
văn bản quy định riêng nhằm hỗ trợ cho giáo dục mầm non ngoài công lập
phát triển. Sự phân bố mạng lưới giáo dục mầm non chưa đồng đều giữa các
vùng miền, đặc biệt là các khu công nghiệp, các vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn, vùng sâu vùng xa; cho đến nay mới có 181/184 số xã, phường, thị trấn
có trường mầm non; 130/184 số xã, phường, thị trấn công nhận đạt mục tiêu
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi. Quy mô, cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, chất lượng đào tạo… còn nhiều bất cập; các nhóm trẻ gia đình tự
phát tràn lan với quy mô nhỏ, lẻ tẻ, thiếu ổn định và không đủ các điều kiện
tối thiểu. Điều này cho thấy, việc chăm sóc cho trẻ em lứa tuổi mầm non chưa
thật sự chu đáo khiến chúng ta cần xem xét lại chiến lược phát triển giáo dục
và công tác chăm sóc đối với trẻ em.
Trên đây là một trong những lý do tôi chọn đ

địa bàn tỉnh ĐăkLăk hiện nay, từ đó đề xuấ


4

công lập trong thời gian đến, góp phần trong việc phát triển kinh tế - xã hội
theo quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh ĐăkLăk trở thành trung tâm kinh tế
của khu vực 5 tỉnh Tây nguyên.
2. Mục tiêu của đề tài

- Khái quát lý luận về phát triển dịch vụ giáo dục mầm non

dịch vụ giáo dục mầm non ngoài
công lập trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk hiện nay;
giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk đến

năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ GDMNNCL.
- Các loại hình, chủng loại dịch vụ GDMN nói chung và dịch vụ
- Nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em độ tuổi từ 3 tuổi đến
dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk.
- Công tác quản lí GDMNNCL trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk.
3.2. Phạm vi
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng và tiềm năng phát triển dịch vụ
GDMNNCL trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk trong quá trình thực hiện Chiến lược
giáo dục đến năm 2020.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng phát triển
GDMNNCL: Thu thập từ năm 2008 – 2013. Các giải pháp được đề xuất trong
luận văn có ý nghĩa từ nay cho đến những năm tới.


5

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng một số phương
pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp phân tích thực chứng;
+ Phương pháp phân tích chuẩn tắc;

+ Phương pháp quan sát, phương pháp tổng hợp;
+ Phương pháp đồ thị thống kê;
+ Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở l luận về phát triển dịch vụ giáo dục mầm non;
Chương 2. Thực trạng
công lập trên địa bàn
Chương 3.
công lập trên địa bàn

phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài
;

giải pháp phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài
đến năm 2020.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ở Việt Nam, thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh
vực GDMN. Những công trình khoa học nghiên cứu về tâm sinh lí, tâm lí học
xã hội đều khẳng định: Sự phát triển của trẻ từ 0 tuổi đến 6 tuổi là giai đoạn
phát triển có tính chất quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát
triển trí tuệ trong tương lai. Trẻ được tiếp cận với giáo dục mầm non càng
sớm càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển của các giai đoạn tiếp theo.
Hiện nay, các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Đà Nẵng đã xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục ngoài công
lập nói chung và hệ thống giáo dục mầm non ngoài công lập nói riêng. Có thể
khẳng định rằng, việc phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập sẽ



6

góp phần giảm được áp lực quá tải cho hệ thống trường mầm non công lập,
đồng thời tranh thủ được nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư đồng bộ
về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, thu hút đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lí chất lượng cao… thúc đẩy nhanh quá trình hợp tác quốc tế, đa
dạng hóa các sản phẩm hỗ trợ giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng; tạo môi
trường cạnh tranh nâng cao chất lượng giáo dục; ưu tiên ngân sách cho các địa
phương, vùng khó khăn, rút ngắn khoảng cách về điều kiện tiếp cận giáo
dục... Từ đó, mở ra những cơ hội học tập cho trẻ em trong một môi trường
hiện đại, thân thiện, năng động và hội nhập quốc tế.
Lê Hoàng Thu Thủy (2012), Luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại học Đà
Nẵng), “Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định”. Đề tài đề cập đến phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành
phố Quy nhơn, đưa ra những lý luận cơ bản về giáo dục mầm non, phân tích
thực trạng và đưa ra một số giải pháp phát triển giáo dục mầm non trong
phạm vi nghiên cứu. Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển chung và
hoàn thiện hệ thống giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn. Đề tài chưa chú trọng đi sâu nghiên cứu vấn đề giáo dục mầm non
ngoài công lập.
Lê Thị Nam Phương (2012), Luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại học Đà
Nẵng), “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng”. Đề tài đề cập đến việc phát triển dịch vụ giáo dục mầm
non ngoài công lập trong phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Đề tài của tác giả đã góp phần nêu bật ý nghĩa quan trọng trong công
tác xã hội hóa giáo dục nói chung và giáo dục mầm non ngoài công lập nói
riêng, làm căn cứ cho việc nghiên cứu lí luận chung về giáo dục mầm non
ngoài công lập. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh thành,



7

mỗi địa phương có tính đặc thù riêng nên đề tài của tác giả chưa thể áp dụng
vào trong thực tiễn của các địa phương khác.
GS.TSKH Phạm Minh Hạc (1999), “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng
cửa thể kỷ XXI”, đã chỉ ra những thành công và khiếm khuyết không nhỏ của
nền giáo dục Việt Nam, đặc biệt là sự phát triển không cân xứng và thiên lệch
trong cấu trúc. Sự yếu kém và thiếu thốn dịch vụ GDMN đang đặt ra nhiều
thách thức lớn cho sự phát triển bền vững của giáo dục Việt Nam và sự phát
triển kinh tế nước nhà trong bối cảnh kinh tế tri thức.
GS.TSKH Phạm Minh Hạc, “Đôi điều suy nghĩ về triết lý và đổi mới tư
duy giáo dục trong thời kỳ đổi mới”. Bài viết đã nghiên cứu những Triết lý từ
Thời cổ đại, thời Phục hưng, từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến
1945 - cuối thế kỷ XX, suy nghĩ “Tiến tới thế kỷ XXI”, tác giả đã đề xuất phát
triển giáo dục nước nhà theo hướng: chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã
hội hoá, đa dạng hoá. Ý tưởng này đã được đưa thành phương châm Chiến
lược giáo dục 2001 – 2010 (trừ dân chủ hoá).
Nhóm tác giả TS. Nguyễn Anh Dũng, PGS.TS. Đào Thái Lai, ThS. Bùi
Đức Thiệp và TS. Nguyễn Thị Hồng Vân, “
”. Bài viết tập trung phân tích kinh nghiệm một số nước như: Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Sing-ga-po, Trung Quốc... chú ý tới việc phân tích
những chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tác
động tới phát triển quy mô và chất lượng đội ngũ trí thức (chủ yếu là đội ngũ
trí thức khoa học và công nghệ) của mỗi nước, từ đó nêu ra những bài học
kinh nghiệm về chính sách nhằm xây dựng đội ngũ trí thức ở Việt Nam.
Những nghiên cứu của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam và một số
trường đại học đã đóng góp phần cơ bản trong việc xây dựng chương trình



8

giáo dục mầm non và biên soạn các tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình
giáo dục mầm non; xây dựng các bộ tài liệu, học liệu phục vụ cho cô giáo và
trẻ thực hiện các hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp chủ đề; xây dựng hệ
thống tiêu chí để kiểm định chất lượng các trường mầm non. Nghiên cứu giáo
dục mầm non vùng khó khăn, chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ mầm non ở vùng
dân tộc thiểu số... Có thể nói, việc hoàn thành bộ chương trình và sách hướng
dẫn giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non là thành công lớn,
thực sự góp phần thực hiện Quyết định 161/2002/TTg của Thủ tướng Chính
phủ về phát triển giáo dục mầm non và Nghị quyết 40/2000/QH của Quốc hội
về đổi mới chương trình giáo dục, thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục mầm
non trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Tuy nhiên để áp dụng
thành công đại trà trên toàn quốc trong bối cảnh kinh tế - xã hội của nước ta
hiện nay thì chương trình giáo dục mầm non cần phải có một lộ trình, chính
sách cụ thể và lâu dài.
PGS.TS Bùi Quang Bình trong cuốn “Giáo trình Kinh tế phát triển”
năm 2012 đã chỉ ra những vấn đề trong phát triển giáo dục ở các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Đó là sự phân bố mạng lưới dịch vụ giáo
dục không hợp lí giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn. Trong khi
đó, giáo viên giỏi có trình độ lại thường tập trung ở đồng bằng và thành thị. Ở
các vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa vừa thiếu giáo viên, nhất là giáo viên
giỏi vừa thiếu thốn trong cuộc sống. Trong nghiên cứu cũng khẳng định
những lợi ích to lớn mà xã hội nhận được khi phát triển các bậc giáo dục dưới
trung học, đồng thời cần thiết phải có sự can thiệp từ phía chính phủ để giải
quyết những vấn đề bất hợp lí trong lĩnh vực giáo dục chứ không theo cơ chế
bàn tay vô hình của thị trường để giải quyết vấn đề này.
Về phía tỉnh ĐăkLăk, trên cơ sở các quyết định, thông tư, nghị định của
Chính phủ; của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục mầm non, Ủy ban nhân



9

dân tỉnh cũng đã ban hành một số chính sách mang tính chiến lược trong việc
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quy hoạch tổng thể ngành giáo dục đến
năm 2020 gắn với việc xã hội hóa giáo dục ở các cấp học, bậc học nhằm phát
triển giáo dục trên địa bàn tỉnh. Các chính sách của chính quyền chưa thực sự
chú trọng đến công tác xã hội hóa giáo dục mà chủ yếu tập trung nguồn lực
hạn chế của mình đầu tư, phát triển loại hình giáo dục công lập nhằm thực
hiện thành công mục tiêu quốc gia về giáo dục. Điều này làm cho các cơ sở
giáo dục mầm non công lập ỉ lại, trông chờ vào nguồn vốn nhà nước, trở
thành gánh nặng cho ngân sách nhà nước.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC
MẦM NON
1.1. DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao
đổi được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại
hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác
nhau. Đã có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ được phát biểu dưới
những góc độ khác nhau:
Adam Smith từng định nghĩa rằng, “Dịch vụ là những nghề hoang phí
nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ
công... Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra”. Từ
định nghĩa này, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh

đến khía cạnh “không tồn trữ được” của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản
xuất và tiêu thụ đồng thời.
C. Mác cho rằng : “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông
suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người
thì dịch vụ ngày càng phát triển”. Với định nghĩa này, C. Mác đã chỉ ra nguồn
gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì
dịch vụ càng phát triển mạnh.
Giáo sư Philip Kotler định nghĩa: “Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi
ích nào mà chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp
nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào
cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản
phẩm vật chất nào”.


11

Ngày nay vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng
được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi
tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là bất cứ thứ gì bạn
có thể mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn.
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất:
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con
người được thể hiện qua các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ
và khách hàng.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ giáo dục mầm non
Theo điều 21, Luật Giáo dục 2005: Giáo dục mầm non bao gồm các
dịch vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở độ tuổi 3 tuổi đến 6
tuổi.
Dịch vụ giáo dục là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa

người cung cấp dịch vụ về giáo dục và khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về
các kiến thức, kỹ năng, công việc và có cuộc sống với thu nhập như họ mong
muốn.
Như vậy, dịch vụ giáo dục mầm non là kết quả từ các hoạt động tương
tác giữa người cung cấp dịch vụ GDMN (nhà trẻ và mẫu giáo) và khách hàng
(trẻ em từ 3 tháng tuổi tới 72 tháng tuổi) để đáp ứng nhu cầu về chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục.
Tùy vào nguồn vốn đầu tư, dịch vụ GDMN sẽ có các hình thức giáo
dục mầm non công lập và giáo dục mầm non ngoài công lập (dân lập và tư
thục).
Như vậy, dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập được hiểu là: Kết
quả từ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ giáo dục mầm
non ngoài công lập (nhà trẻ và mẫu giáo) và khách hàng (trẻ em từ 3 tháng


12

tuổi tới 72 tháng tuổi) để đáp ứng nhu cầu về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ giáo dục mầm non
Khái niệm “Phát triển” đã xuất hiện từ những ngày đầu của lịch sử triết
học, tồn tại và không ngừng hoàn thiện cùng với sự tồn tại và hoàn thiện của
hệ thống triết học nhân loại. Trên thế giới hiện nay có một vài khái niệm, định
nghĩa mô tả sự phát triển, tuy nhiên một định nghĩa thống nhất và hoàn chỉnh
về sự phát triển vẫn chưa được ngã ngũ. Theo tác giả Nguyễn Trần Bạt trong
cuốn sách “Cải cách và sự phát triển” cho rằng: Sự phát triển là trạng thái cho
phép chúng ta thỏa mãn những nhu cầu tốt đẹp của con người. Ở đâu con
người có năng lực nhận thức tốt hơn, có năng lực và điều kiện hưởng thụ tốt
hơn, có điều kiện để tư duy một cách tự do và sáng tạo hơn, có sức cạnh tranh

tốt hơn, tóm lại, ở đâu con người cảm thấy hạnh phúc thì ở đó có sự phát
triển. Phát triển, suy cho cùng, chính là sự tăng trưởng những giá trị của con
người chứ không phải là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
là một yếu tố để biểu thị - có lẽ là tập trung nhất - năng lực thỏa mãn nhu cầu
của con người, nhưng không phải là tất cả.
Phát triển theo quan niệm của triết học Mác – Lênin là một trường hợp
đặc biệt của vận động. Trong quá trình phát triển, sự vật hiện tượng chuyển
hóa sang chất mới, cao hơn, phức tạp hơn làm cho cơ cấu tổ chức, phương
thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng hoàn thiện hơn.
Theo quan điểm phát triển là sự lớn lên về quy mô, tăng trưởng về số
lượng, hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế và chất lượng. Như vậy, Phát triển
dịch vụ giáo dục mầm non là sự tăng lên về loại hình, chủng loại các dịch vụ
GDMN, tăng lên số lượng, tỉ lệ học sinh của các cơ sở GDMN đảm trách. Sự
bao phủ của mạng lưới, đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ, nâng cao chất lượng


13

dịch vụ. Hoàn thiện về cơ cấu, chính sách, quy định pháp luật đáp ứng việc
phát triển GDMN.
1.2.2. Đặc điểm phát triển dịch vụ giáo dục mầm non
a. Đặc điểm dịch vụ giáo dục mầm non
- Dịch vụ giáo dục mầm non có những đặc điểm chung của dịch vụ sau
đây: Tính phi vật thể; tính tương tác; tính không đồng nhất và khó định lượng;
tính không lưu trữ.
+ Tính phi vật thể: Đặc tính này là giá trị riêng có của một dịch vụ,
thực tế phản ánh rằng khách hàng nhận được sản phẩm thực tế từ kết quả hoạt
động dịch vụ là rất ít, kết quả thường là sự trải qua hơn là sự sở hữu. Tính phi
vật thể - đây là đặc điểm quan trọng nhất của dịch vụ giáo dục. Học sinh người sử dụng dịch vụ không thể tiêu dùng trực tiếp dịch vụ đó trước khi mua
nó. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra dịch vụ cũng gắn liền với quá trình

tiêu thụ nó. Dịch vụ đồng hành với sản phẩm vật chất nhưng nó lại tồn tại
dưới dạng phi vật chất nên người sử dụng - học sinh chỉ có thể đánh giá được
chất lượng của dịch vụ khi trực tiếp sử dụng nó. Tính phi vật thể của dịch vụ
làm cho khách hàng khó khăn trong việc đánh giá các dịch vụ cạnh tranh. Khi
tiêu dùng dịch vụ khách hàng thường gặp rủi ro, họ thường dựa vào các
nguồn thông tin cá nhân, đôi khi giá cả cũng không thể quyết định cho chất
lượng dịch vụ. Chính vì đặc điểm quan trọng này buộc các nhà cung cấp phải
có trách nhiệm trong việc tạo dựng thương hiệu thông qua cung cấp thông tin
đầy đủ và chính xác, chân thực và khách quan về những tiện ích và ưu việt
của dịch vụ đối với du khách để họ thực sự yên tâm và hài lòng về quyết định
mua sản phẩm dịch vụ.
+ Tinh tương tác: Dịch vụ giáo dục được sản xuất và tiêu thụ đồng thời
nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời, tiến hành đồng thời, không có thời
gian giữa sản xuất và tiêu dùng để kiểm tra sản phẩm hỏng.


14

+ Tính không đồng nhất và khó định lượng: Người học là một bộ phận
của cả quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tính đặc thù này được quy
định bởi sản xuất và tiêu thụ dịch vụ giáo dục diễn ra trong một thời gian và
không gian nhất định nên không tạo ra khoảng cách giữa người học và người
sản xuất dịch vụ - nhà trường. Nói cách khác, người tiêu dùng không chỉ
hưởng thụ một cách thụ động sản phẩm dịch vụ được cung ứng, mà họ còn
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thông qua việc phản hồi của họ với
nhà cung cấp về chất lýợng và mức độ hoàn thiện của sản phẩm. Vì vậy,
không có sự đồng nhất trong việc thụ hưởng sản phẩm, mỗi khách hàng có sự
cảm thụ riêng của mình dẫn đến khó định lượng đối với cùng một sản phẩm.
+ Tính không lưu trữ: Quyền sở hữu không được chuyển giao khi mua
và bán. Đây là một đặc thù riêng có của loại hình sản phẩm dịch vụ khi đem

trao đổi trên thị trường. Vì là sản phẩm không thể di chuyển trong không gian,
không thể lưu trữ, cất giữ, là sản phẩm phi vật thể có tính đồng nhất trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, nên khách hàng chỉ đang mua quyền sử dụng sản
phẩm chứ không hề mua được quyền sở hữu sản phẩm dịch vụ đó. Khi quyền
sử dụng của du khách không còn thì cũng là lúc nhà cung cấp toàn quyền sở
hữu đối với sản phẩm dịch vụ đó.
- Ngoài những đặc điểm chung trên thì dịch vụ giáo dục mầm non còn
có những đặc điểm riêng:
+ Khách hàng của dịch vụ giáo dục mầm non là trẻ em từ 3 tháng tuổi
đến 72 tháng tuổi, nhưng người quyết định lựa chọn dịch vụ không phải là trẻ
mà chính là phụ huynh của trẻ.
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non không chỉ là một ngôi
trường thuần túy mà nó còn được hiểu như ngôi nhà thứ hai của trẻ.
+ Quá trình cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non còn phải tuân thủ
nghiêm túc những quy định của nhà nước về y tế và bảo vệ sức khỏe cho trẻ.


15

+ Dịch vụ giáo dục phải phân bổ theo quy mô dân số và tỷ lệ trẻ em
trong nhóm tuổi mầm non, cũng như chất lượng, sự đa dạng của dịch vụ hỗ
trợ người học.
- Dịch vụ GDMNNCL: Là những dịch vụ giáo dục, chăm sóc và nuôi
dưỡng cho các cháu MN độ tuổi từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi, do các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập trong và ngoài nước cung cấp.
b. Đặc điểm phát triển dịch vụ giáo dục mầm non
- Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non theo chiều rộng:
Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non theo chiều rộng là quá trình phát
triển nhằm mở rộng quy mô, tăng trưởng về mặt số lượng, về loại hình dịch
vụ giáo dục mầm non. Sự gia tăng mạng lưới trong hệ thống giáo dục mầm

non, đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ. Phát triển theo chiều rộng cũng chính là
đầu tư mới, theo quan điểm này thì phát triển theo chiều rộng là đầu tư trên cơ
sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng mới các cơ sở
vật chất với những kỹ thuật công nghệ cơ bản như cũ.
Như vậy thực chất của việc phát triển dịch vụ giáo dục mầm non theo
chiều rộng là để mở rộng quy mô các cơ sở giáo dục mầm non nhằm đáp ứng
nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ngày càng tăng với số lượng
lớn hơn trên cơ sở xây dựng các hạng mục công trình mới như cơ sở vật chất,
mua sắm thiết bị dạy học, thuê thêm nhiều cán bộ quản lý, nhân viên, giáo
viên để đáp ứng nhu cầu tăng thêm của xã hội về giáo dục mầm non.
Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non theo chiều rộng đi đôi với việc
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương góp phần có thêm nhiều
cơ sở giáo dục MN được thành lập. Sự phân bố hợp lý mạng lưới, quy mô các
cơ sở giáo dục mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ ngày càng cao, đặc biệt ở các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn,
vùng sâu vùng xa, ở các cụm khu công nghiệp. Nó còn góp phần tạo ra nhiều


16

việc làm mới, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở các địa
phương, góp phần làm tăng ngân sách của nhà nước đóng góp vào đà tăng
trưởng chung của nền kinh tế. Đầu tư theo chiều rộng có hiệu quả càng nhiều
thì các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non càng có nhiều điều kiện về
vốn, lao động, tài nguyên để phát triển thêm dịch vụ hỗ trợ cung cấp cho
người học.
- Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non theo chiều sâu:
Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non theo chiều sâu là quá trình phát
triển được thực hiện trên cơ sở cải tạo, nâng cấp, đồng bộ hoá, hiện đại hoá cơ
sở vật chất kĩ thuật hiện có, hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế, chính sách và

chất lượng dịch vụ; nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, nhân viên, giáo
viên; đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, áp dụng công nghệ
mới nhằm đáp ứng, nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục được cung cấp tại
các cơ sở giáo dục mầm non.
Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non theo chiều sâu là điều kiện không
thể thiếu trong xu hướng xã hội hóa phát triển hệ thống giáo dục quốc dân
hiện nay. Đối với các cơ sở kinh doanh lĩnh vực giáo dục, phát triển theo
chiều sâu là chiến lược tồn tại và phát triển lâu dài của các cơ sở. Phát triển
các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng
các dịch vụ tăng thêm…

các cơ sở

1.2.3. Mục tiêu phát triển dịch vụ giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ từ khi sinh ra
đến dưới 6 tuổi, trước khi trẻ bước vào lớp 1. Mục tiêu phát triển dịch vụ giáo
dục bậc mầm non thể hiện ở những yêu cầu chủ yếu đối với việc phát triển
nhân cách của trẻ phải đặt được bằng sự giáo dục của gia đình và trường mầm
non.


×