Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Tổ chức thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển kỳ hà chu lai quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGU ỄN THỊ TH NH NG

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ CHO
VIỆC R QU ẾT ĐỊNH TẠI CÔNG T TNHH MTV
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN KỲ HÀ - CHU LAI
QUẢNG N M

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DO NH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGU ỄN THỊ TH NH NG

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ CHO
VIỆC R QU ẾT ĐỊNH TẠI CÔNG T TNHH MTV
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN KỲ HÀ - CHU LAI
QUẢNG N M

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DO NH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI C M ĐO N
g

T i
C

i

g

h ghi

i ,
g

g
g

h

i
g h

g

i

h

g

h
Tác giả uận văn

Nguyễn Thị Thanh Nga


D NH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPBH&QLDN

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

DT

Doanh thu


ĐVSP

Đơn vị sản phẩm

ĐVT

Đơn vị tính

KTQT

Kế toán quản trị

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

MTV

Một thành viên

NCTT


Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu



Quyết định

SXC

Sản xuất chung

TC-HC

Tổ chức hành chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam đồng

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................3
5. Bố cục đề tài......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHỤC VỤ VIỆC R QU ẾT ĐỊNH TRONG DO NH NGHIỆP..........11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
.........................................................................................................................11
1.1.1. Bản chất của thông tin kế toán......................................................11
1.1.2. Vai trò của thông tin kế toán.........................................................11
1.1.3. Các loại thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định...........13
1.1.4. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán trong doanh nghiệp..............15

1.2. NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .. 17

1.2.1. Khái quát quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp..................17
1.2.2. Đặc điểm quyết định kinh doanh..................................................18
1.2.3. Tiến trình ra quyết định.................................................................19
1.2.4. Các dạng ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp..............21
1.3. THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................25
1.3.1. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và các quyết định quản trị
trong doanh nghiệp..........................................................................................25
1.3.2. Tổ chức thông tin kế toán cho một số trƣờng hợp ra quyết định
trong doanh nghiệp..........................................................................................26


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHỤC VỤ R

QU ẾT ĐỊNH TẠI CÔNG T

TNHH MTV ĐẦU TƢ

VÀ PHÁT TRIỂN KỲ HÀ – CHU L I QUẢNG N M............................41
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN KỲ HÀ – CHU LAI QUẢNG NAM...................................... 41
2.1.1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty....41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................ 44
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty........................................... 47
2.2. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN KỲ HÀ - CHU LAI

QUẢNG NAM................................................................................................ 49
2.2.1. Khái quát công tác tổ chức thông tin kế toán phục vụ ra quyết định
tại Công ty.......................................................................................................49
2.2.2. Tổ chức thông tin kế toán phục vụ việc ra quyết định ngắn hạn tại
Công ty............................................................................................................53
2.2.3. Tổ chức thông tin kế toán phục vụ việc ra quyết định dài hạn tại
Công ty............................................................................................................71
2.2.4. Kết quả điều tra phỏng vấn về nhận thức và nhu cầu của ban quản trị đối

với công tác tổ chức thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định..........78
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC
VỤ RA QUYẾT ĐỊNH TẠI CÔNG TY......................................................... 79
2.3.1. Ƣu điểm........................................................................................79
2.3.2. Nhƣợc điểm..................................................................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................82


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TOÁN PHỤC VỤ R QU ẾT ĐỊNH TẠI CÔNG T TNHH MTV ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN KỲ HÀ - CHU L
83

I QUẢNG N...............M

3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC
THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH TẠI CÔNG TY.....83
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện..........................................................83
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................83
3.2. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ RA
QUYẾT ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

KỲ HÀ - CHU LAI QUẢNG NAM...............................................................84
3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí..........84
3.2.2. Hoàn thiện công tác xử lý và cung cấp thông tin kế toán.............87
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong một số trƣờng hợp ra
quyết định cụ thể tại đơn vị.............................................................................96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................115
KẾT LUẬN..................................................................................................116
D NH MỤC TÀI LIỆU TH M KHẢO
QU ẾT ĐỊNH GI O ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN S O)
PHỤ LỤC


D NH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Bảng Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận các mặt hàng

32

Bảng 1.2.

Phân tích thông tin thích hợp của hai phƣơng án tiếp tục
hay ngừng kinh doanh mặt hàng


33

Bảng 1.3.

Phân tích chi phí chênh lệch của hai phƣơng án tự sản
xuất và mua ngoài

34

Bảng 1.4.

Bảng phân tích hiện giá thuần của hai phƣơng án mua
mới và cải tạo thiết bị

38

Bảng 2.1.

Dự toán tiêu thụ năm 2015

54

Bảng 2.2.

Khối lƣợng sản xuất dự kiến năm 2015

55

Bảng 2.3.


Định mức tiêu hao NVL trực tiếp sản xuất Đá hộc năm
2015

59

Bảng 2.4.

Định mức tiêu hao NCTT sản xuất Đá hộc năm 2015

60

Bảng 2.5.

Định mức tiêu hao NVL trực tiếp và NCTT đơn vị của
các loại đá năm 2015

60

Bảng 2.6.

Bảng giá thành kế hoạch năm 2015

62

Bảng 2.7.

Kế hoạch giá bán sản phẩm năm 2015

63


Bảng 2.8.

Bảng quy định bán nợ năm 2015

65

Bảng 2.9.

Bảng chi tiết quy định bán nợ cho khách hàng thƣờng
xuyên năm 2015

65

Bảng 2.10. Báo cáo lợi nhuận dự kiến năm 2015

68

Bảng 2.11. Báo cáo lợi nhuận qua 4 năm

68

Bảng 2.12. Phân tích lợi nhuận các mặt hàng năm 2015

70

Bảng 2.13. Thông tin phƣơng án mua máy cũ về sửa chữa

71



Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.14. Thông tin phƣơng án mua máy mới

72

Bảng 2.15. Phân tích chênh lệch giữa 2 phƣơng án qua 10 năm

73

Bảng 2.16. Nội dung phƣơng án đầu tƣ nhà xƣởng

75

Bảng 2.17. Chi phí sản xuất cho đơn vị sản phẩm đá 1x2 và đá 2x4

76

Bảng 2.18. Dự kiến Doanh thu - Chi phí – Lợi nhuận của dự án

77

Bảng 3.1.


Phân loại chi phí theo cách ứng xử

85

Bảng 3.2.

Thông tin sử dụng điện nƣớc từ năm 2009 - 2015

86

Bảng 3.3.

Phân tích tình hình tiêu thụ ở các mức giá của sản phẩm
đá hộc quý I/2015

90

Bảng 3.4.

Bảng phân quyền ra quyết định và báo cáo kế toán tại
Công ty Đầu tƣ & Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai

91

Bảng 3.5.

Báo cáo về hoạt động mỏ đá quý IV năm 2014

93


Bảng 3.6.

Bảng phân tích nợ phải thu khách hàng

94

Bảng 3.7.

Báo cáo tiêu thụ quý IV năm 2014

94

Bảng 3.8.

Báo cáo phân tích doanh thu quý IV năm 2014

95

Bảng 3.9.

Báo cáo chi phí sản xuất quý X/2014

96

Bảng 3.10. Báo cáo biến động chi phí NVL trực tiếp quý X/2014

96

Bảng 3.11. Phiếu vật tƣ, NVL vƣợt định mức


96

Bảng 3.12. Tỷ lệ số dƣ đảm phí các mặt hàng năm 2015

97

Bảng 3.13. Dự toán kết quả sản phẩm tiêu thụ năm 2015

97

Bảng 3.14. Doanh thu và sản lƣợng hòa vốn năm 2015

98

Bảng 3.15. Doanh thu, sản lƣợng để đạt lợi nhuận mục tiêu

99

Bảng 3.16. Giá thành kế hoạch theo phƣơng pháp trực tiếp năm
2015

100


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 3.17. Giá bán kế hoạch theo phƣơng pháp trực tiếp năm 2015

100

Bảng 3.18. Giá bán đá hộc theo phƣơng pháp toàn bộ và phƣơng
pháp trực tiếp

101

Bảng 3.19. Bảng sản lƣợng hòa vốn khi thay đổi giá bán Đá 1x2 quý II

103

Bảng 3.20. So sánh lợi nhuận khi thay đổi giá bán Đá 1x2 quý
II/2015

104

Bảng 3.21. Thông tin tình hình sử dụng giờ máy sản xuất các sản
phẩm

105

Bảng 3.22. Phân tích số dƣ đảm phí các mặt hàng trong điều kiện giới hạn

106

Bảng 3.23. Giá bán thấp nhất cho đơn hàng đá 2x4


107

Bảng 3.24. Báo cáo thu nhập theo phƣơng pháp trực tiếp

108

Bảng 3.25. Phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa hai phƣơng án tiếp
tục sản xuất hay loại bỏ mặt hàng Đá 4x6

109

Bảng 3.26. Phân tích lợi nhuận tăng thêm khi tiếp tục sản xuất với
phƣơng án bán ngay bán thành phẩm

110

Bảng 3.27. Phân tích hiện giá thuần của hai phƣơng án mua mới và
phƣơng án sửa chữa

111

Bảng 3.28. Phân tích dòng tiền dự án theo phƣơng pháp hiện giá
thuần

113

Bảng 3.29. Bảng tính lợi nhuận lũy kế của dự án

114



D NH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức thu nhận thông tin quá khứ

15

Sơ đồ 1.2. Quy trình tổ chức thu nhận thông tin tƣơng lai

16

Sơ đồ 1.3. Tiến trình ra quyết định theo mô hình Drury, 2000

19

Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị và chức
năng quản lý ở doanh nghiệp

25

Sơ đồ 1.5. Minh họa quy trình sản xuất sản phẩm có tạo ra bán
thành phẩm

35


Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất đá vật liệu của Công ty

43

Sơ đồ 2.2. Tổ chức quản lý của Công ty

44

Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

47

Sơ đồ 2.4. Hình thức kế toán áp dụng

48

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ xử lý và cung cấp thông tin

88

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ xử lý và cung cấp thông tin ra quyết định giá
bán

89


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, các hoạt động kinh doanh thể
hiện tính cạnh tranh ngày càng đa dạng, phức tạp và quyết liệt. Vì vậy, nhu
cầu thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp
trở nên quan trọng và cần thiết.
Ra quyết định là một chức năng cơ bản của nhà quản lý. Trong quá trình
điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý phải đƣơng đầu với nhiều dạng quyết
định từ đơn giản đến phức tạp, nhằm mục đích thu đƣợc những tài sản, điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thỏa mãn mục tiêu của tổ chức. Để
có một quyết định hợp lý, nhà quản trị phải cân nhắc trên nhiều phƣơng diện.
Điều đó đòi hỏi công tác kế toán quản trị của doanh nghiệp phải thiết lập
thành một hệ thống thông tin, tức là phải tập hợp các yếu tố về con ngƣời, cơ
sở vật chất, các thông tin kinh tế lại với nhau để thu thập, xử lý, cung cấp
những thông tin có chất lƣợng, kịp thời nhất cho nhà quản trị trong việc đƣa
ra các quyết định. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn gặp
nhiều khó khăn trong việc tổ chức và vận dụng thông tin kế toán quản trị
trong việc ra quyết định, bởi một số nguyên nhân chủ yếu nhƣ mô hình tổ
chức kế toán quản trị của doanh nghiệp chƣa hợp lý, trình độ của ngƣời làm
công tác kế toán quản trị chƣa đáp ứng yêu cầu của thực tế….Vì vậy, việc
hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra
quyết định là đòi hỏi thực tế và bức thiết của các nhà quản trị hiện nay.
Công ty TNHH MTV Đầu tƣ & Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai Quảng Nam
là một doanh nghiệp có quy mô lớn và đƣợc thành lập từ lâu đời. Với hoạt
động kinh doanh về lĩnh vực khai thác, sản xuất và kinh doanh đá phục vụ xây
dựng, công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trên thị trƣờng. Tuy nhiên
theo khảo sát tại Công ty thì thông tin kế toán chƣa đƣợc quan tâm đúng mức


2
và còn tồn tại nhiều hạn chế, ảnh hƣởng đến việc ra quyết định kinh doanh

của nhà quản trị, đồng thời làm giảm sức cạnh tranh của công ty. Vì vậy, trong
tƣơng lai, Công ty rất cần hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán nhằm cung cấp
thông tin đầy đủ, chất lƣợng tới nhà quản trị trong việc đƣa ra các quyết định,
từ đó góp phần thực hiện mục tiêu của toàn doanh nghiệp, đem lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao hơn nữa.
Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã chọn đề tài "Tổ chức thông tin kế toán
phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TNHH MTV Đầu tƣ và Phát triển
Kỳ Hà - Chu Lai, Quảng Nam" để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu hệ thống thông tin kế toán và đánh giá
cách thức tổ chức thông tin kế toán để vận dụng vào quá trình ra quyết định
tại công ty TNHH MTV Đầu tƣ và Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai Quảng Nam.
Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán phục
vụ cho việc ra quyết định tại đơn vị.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Các quyết định ngắn hạn và dài hạn ở công ty là những quyết định nào?
Việc tổ chức thông tin kế toán để ra quyết định trong những trƣờng hợp đó
đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
- Nhận thức và nhu cầu của nhà quản trị đơn vị trong việc tổ chức thông
tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức thông tin kế toán phục vụ
ra quyết định tại Công ty TNHH MTV Đầu tƣ & Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai
Quảng Nam về: phƣơng pháp tổ chức thông tin kế toán, mức độ vận dụng và
tính hiệu quả của việc vận dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định.



3


Phạm vi nghiên cứu

Đề tài đề cập đến việc tổ chức thông tin kế toán phục vụ ra quyết định tại
Công ty TNHH MTV Đầu tƣ & Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai Quảng Nam.
Thông tin kế toán đƣợc giới hạn trong thông tin kế toán quản trị.
Lĩnh vực kinh doanh tập trung nghiên cứu: Khai thác và kinh doanh đá
xây dựng, bởi vì đơn vị đang đƣợc nghiên cứu là một doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành nghề, trong đó lĩnh vực khai thác và kinh doanh đá xây dựng
đang đƣợc Công ty chú trọng quan tâm và có nhiều định hƣớng phát triển.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu kết hợp với thu thập dữ liệu
thứ cấp tại công ty.


Phương pháp phỏng vấn:

- Phỏng vấn Giám đốc và Kế toán trƣởng để nhận biết các dạng quyết
định thƣờng xảy ra tại đơn vị, đánh giá mức độ thƣờng xuyên của việc ra
quyết định và nhu cầu tổ chức thông tin kế toán phục vụ ra quyết định.
- Phỏng vấn Kế toán trƣởng, Kế toán tổng hợp về quy trình tổ chức và
tham mƣu thông tin kế toán lên Giám đốc nhằm hỗ trợ việc ra quyết định.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

- Thu thập thông tin chung về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, về
cách quản lý đội ngũ nhân viên, phân cấp quyền hạn trách nhiệm của các cá

nhân và bộ phận trong đơn vị từ phòng Tổ chức – Hành chính – Lao động.
- Thu thập thông tin về dự toán: dự toán tiêu thụ, kế hoạch sản xuất, dự
toán giá thành, dự toán chi phí bán hàng và quản lý… và các thông tin về định
mức tại Phòng Tài chính - Kế toán và Phòng Kế hoạch - Kinh doanh.
- Thu thập thông tin về các báo cáo kế toán tại Phòng Kế toán và Phòng
Kinh doanh: báo cáo tồn kho, báo cáo doanh thu, lợi nhuận, báo cáo phân tích
chênh lệch giữa các phƣơng án,…


4
- Thu thập thông tin dự án về chi phí của các phƣơng án sản xuất,
phƣơng án đầu tƣ mua sắm thiết bị, … tại Phòng Tài chính - Kế toán.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức thông tin kế toán phục vụ việc ra quyết định trong doanh nghiệp.
- Về mặt thực ti n: Đề tài tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức thông tin kế
toán cho việc ra quyết định tại Công ty TNHH MTV Đầu tƣ & Phát triển Kỳ Hà

- Chu Lai Quảng Nam. Qua đó phân tích, đánh giá ƣu, nhƣợc điểm trong
công tác tổ chức thông tin kế toán và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Ch ơ g 1. Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán phục vụ việc ra
quyết định trong doanh nghiệp.
Ch ơ g 2. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán phục vụ ra quyết định tại
Công ty TNHH MTV Đầu tƣ & Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai Quảng Nam.
Ch ơ g 3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán phục vụ ra
quyết định tại Công ty TNHH MTV Đầu tƣ & Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai
Quảng Nam.

6. Tổng quan tài iệu nghiên cứu
Khi nền kinh tế hội nhập và phát triển, việc tổ chức thông tin kế toán để
ra quyết định ở các doanh nghiệp trở nên cần thiết với những thay đổi nhanh
chóng của thị trƣờng. Do đó, nhiều tác giả cũng đã có những công trình
nghiên cứu về vai trò của thông tin kế toán trong việc hỗ trợ các nhà quản trị
ra quyết định nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Có thể kể đến một số nguồn tài liệu là giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa
học, bài báo nhƣ sau:


5
Giáo trình “K

ị” (2008) của PGS.TS. Trƣơng Bá Thanh và

các giảng viên Khoa Kế toán, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Nhà
xuất bản Giáo dục. Tác giả đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề
chung về Kế toán quản trị, phân loại chi phí, phân tích mối quan hệ chi phí –
sản lƣợng – lợi nhuận, lập dự toán kinh doanh, định giá bán sản phẩm, nhận
diện thông tin thích hợp cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Đặc biệt, trong nội dung thông tin kế toán cho các quyết định kinh doanh, tác
giả đã trình bày và hƣớng dẫn tổ chức thông tin cho các tình huống nhƣ:
quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận, quyết định tự sản
xuất hay mua ngoài các chi tiết, quyết định cách thức sử dụng các năng lực
giới hạn, quyết định giá bán sản phẩm, và một số quyết định đầu tƣ nhà
xƣởng, máy móc thiết bị dài hạn. Giáo trình là tài liệu tham khảo hữu ích cho
quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu về kế toán quản trị.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ
h


hh

g

ịh

gắ hạ

h

h

g i



g

d

h ghi p” của

GS.TS. Đoàn Xuân Tiên và tập thể giảng viên Học viện Tài chính (2002) đã
trình bày đƣợc những nội dung về: các dạng ra quyết định ngắn hạn và yêu
cầu thông tin kế toán quản trị phục vụ cho các quyết định ngắn hạn, quy trình
thu thập và xử lý thông tin cho một số trƣờng hợp ra quyết định ngắn hạn và
minh họa số liệu cụ thể cho các tình huống, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp và điều kiện tổ chức thông tin tƣ vấn cho các tình huống ra quyết định
ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Đề tài đã cung cấp đƣợc một lƣợng kiến thức lớn, là tài liệu tham khảo

hữu ích cho quá trình nghiên cứu về tổ chức thông tin kế toán trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nội dung đề tài tập trung nhiều vào lý thuyết, việc minh
họa số liệu còn mang tính chất rời rạc cho từng tình huống, các giải pháp
đƣợc đƣa ra ngắn gọn, chung chung và chƣa đƣợc tác giả chú trọng.


6
Bài viết “Ứ g dụ g
d



hạ

ộg

ihd

h

h ghi p” – TS Vũ Khắc Tƣờng, Nghiên cứu – Trao đổi, Tạp chí Phát triển

và Hội nhập, Số 8 (18) – Tháng 01 – 02/2013, trang 46 – 51.
Tác giả đã trình bày lý thuyết về một số quyết định ngắn hạn và dài hạn
ở doanh nghiệp, từ đó nêu đƣợc thực ti n ứng dụng KTQT vào hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhƣợc điểm lớn nhất ở các
Doanh nghiệp Việt Nam là chƣa thực sự chú trọng trong khâu KTQT, các
thông tin kế toán hầu hết phục vụ cho kế toán tổng hợp nhiều hơn là yêu cầu
quản trị. Vì vậy, trong việc ra quyết định còn thiếu nhiều thông tin mang tính
linh hoạt và kịp thời. Tác giả cũng nêu đƣợc một vài đề xuất để tổ chức và

ứng dụng KTQT trong việc ra quyết định nhƣ: nâng cao ý thức nhà quản trị,
hoàn thiện hệ thống kế toán, xác định mô hình và cơ chế vận hành mô hình kế
toán quản trị…
Vì tác giả đề cập chung cho các doanh nghiệp ở Việt Nam nên những cơ sở
mà tác giả đƣa ra chỉ mang tính lý thuyết chứ chƣa đƣợc thể hiện về mặt số liệu.

Để có cơ sở và định hƣớng cho đề tài, bên cạnh việc tìm hiểu từ các
nguồn tài liệu trên, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn tham khảo thêm
nguồn tài liệu là các luận văn Thạc sĩ với sự minh họa số liệu cụ thể tại từng
doanh nghiệp. Có thể kể đến:
Luận văn “K
d

h ghi p h ơ g

ị phụ
ại –

ờgh p



ịh
g

Cổ phầ

gắ hạ

g


T ờ g H i”

của tác giả Nguy n Thị Thu Đến (2012), Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu đƣợc cơ sở lý luận cơ bản về kế toán quản trị và quyết
định quản trị trong doanh nghiệp thƣơng mại, bên cạnh đó phản ánh thực tế
thông tin kế toán ở các quyết định quản trị ngắn hạn tại công ty Cổ phần ô tô
Trƣờng Hải nhƣ quyết định về giá bán và chính sách giá, ra quyết định
marketing, quyết định về tồn kho, quyết định mức tín dụng cho khách hàng.


7
Tác giả cũng nêu đƣợc một số giải pháp về hoàn thiện tổ chức thông tin kế
toán quản trị trong việc ra quyết định ngắn hạn, cụ thể đối với công tác lập dự
toán, tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ quản trị hàng tồn kho, phục
vụ ra quyết định tài chính…
Tuy nhiên, luận văn chƣa phân tích sâu phƣơng pháp mà nhà quản trị đã
sử dụng để xây dựng chính sách kinh doanh và ra các quyết định kinh doanh;
chƣa đi sâu vào việc tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn,
số liệu mà tác giả đƣa ra còn khá sơ sài, một số bảng biểu còn chƣa đảm bảo
sự logic; chƣa phản ánh thông tin kế toán ở các quyết định ngắn hạn khác
trong doanh nghiệp thƣơng mại nhƣ: quyết định chi hoa hồng, trả lƣơng nhân
viên, quyết định khen thƣởng…; các giải pháp chƣa có sự linh hoạt, còn nặng
về lý thuyết.
Luận văn “K
ổ phầ

g ghi p hó

ị phụ

h



ịh

gắ hạ

ại

g

Đ Nẵ g” của tác giả Đoàn Thị Thanh Thảo

(2013), Đại học Đà Nẵng.
Luận văn nêu đƣợc tổng quan kiến thức về kế toán quản trị và việc vận
dụng thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn ở đơn vị sản
xuất. Tác giả cũng đã phản ánh đƣợc thực trạng tổ chức thông tin KTQT để ra
quyết định tại công ty về sản lƣợng sản xuất, định giá bán, mức tín dụng,
quyết định đặt gia công hay tự sản xuất, quyết định đẩy mạnh mặt hàng có lợi.
Hầu hết các quyết định đƣa ra căn cứ vào kỹ thuật lập dự toán và định mức.
Tác giả cũng phân tích nhiều mặt tồn tại trong thực trạng thông tin kế toán
quản trị tại Công ty Cổ phần Công nghiệp hóa chất Đà Nẵng, từ đó đƣa ra
giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cung cấp thông tin ra
quyết định trong doanh nghiệp sản xuất, ứng dụng thông tin kế toán quản trị
để quyết định giá bán theo phƣơng pháp trực tiếp và ra các quyết định khác…


8
Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đƣa ra vẫn chƣa đƣợc đầy đủ, vẫn

còn thiếu một số giải pháp để hoàn thiện việc tổ chức và lựa chọn thông tin
thích hợp trƣớc các phƣơng án kinh doanh, tổ chức thông tin cho các quyết
định về tồn kho, tín dụng khách hàng…
Luận văn “Nghi
ị h ại

g

i

ổ phầ

ử dụ g h

g i

phụ



T ờ g Giang” của tác giả Trần Thị Phƣớc

Thịnh (2014), Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã tập hợp và hệ thống hóa những nội dung cơ bản về việc sử dụng
thông tin kế toán phục vụ ra quyết định trong doanh nghiệp, đồng thời khảo sát
đƣợc thực trạng vị trí, nhu cầu thông tin kế toán trong quá trình ra quyết định
ngắn hạn và dài hạn tại công ty Cổ phần may Trƣờng Giang. Tác giả đã minh
họa một số tình huống ra quyết định tại công ty nhƣ: quyết định về sản xuất,
quyết định giá bán, quyết định mức chiết khấu đối với hàng bán, mức tín dụng
đối với khách hàng, quyết định mua vật tƣ, quyết định gia công hay tự sản xuất,

quyết định đẩy mạnh những mặt hàng có lợi, mua sắm máy móc, đầu tƣ nhà
xƣởng…Từ đó đƣa ra các giải pháp: phân tích mối quan hệ chi phí - sản lƣợng lợi nhuận, phân tích thông tin thích hợp để lựa chọn phƣơng án kinh doanh, vận
dụng các phƣơng pháp để ra quyết định dài hạn,…

Nhìn chung, tác giả đã trình bày khá chi tiết, đầy đủ việc sử dụng thông
tin để ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn tại doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn
chƣa đề cập đến thông tin trong trƣờng hợp ra quyết định khi năng lực sản
xuất bị giới hạn, quyết định bán ngay bán thành phẩm hay tiếp tục sản xuất...
Chi phí cơ hội có đƣợc nhắc đến ở quyết định dài hạn, tuy nhiên chƣa sâu và
chƣa đƣợc đề cập ở các quyết định ngắn hạn.
Luận văn “Tổ h
hạ

ại

g

h

g i

ị phụ



ị h gắ

ổ phầ PYMEPHARCO” của tác giả Nguy n Thị Nguyệt Thu

(2015), Đại học Đà Nẵng.



9
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thông tin kế toán quản trị và mô tả
cách thức tổ chức thông tin ở các quyết định ngắn hạn thƣờng gặp trong
doanh nghiệp. Thông qua tiếp cận thực tế tại công ty PYMEPHARCO về việc
tổ chức thông tin để ra các quyết định: tồn kho, sản lƣợng sản xuất, quyết
định giá bán, mức tín dụng, tự sản xuất hay thuê ngoài, tác giả đã tập trung
làm rõ mối quan hệ giữa quyết định ngắn hạn và thông tin kế toán quản trị
phục vụ ra quyết định ngắn hạn, từ đó xây dựng quy trình thu nhận, xử lý
thông tin và hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT nhằm đảm bảo thông tin
KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh.
Tuy nhiên trong luận văn, tác giả chú trọng vào minh họa các phƣơng pháp
phân tích thông tin chứ chƣa thật sự đi sâu vào làm rõ việc tổ chức thông tin kế
toán tại đơn vị, bên cạnh đó những giải pháp đƣa ra vẫn chƣa có sự đổi mới so
với những giải pháp đã đƣợc các tác giả trình bày những năm trƣớc.

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã trình bày khá chi tiết và cụ thể về vai
trò của thông tin kế toán trong việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn tại các
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thƣơng mại. Qua đó, đánh giá ƣu
nhƣợc điểm và xây dựng các giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán
nhằm đảm bảo cơ sở, tiền đề cho việc ra quyết định. Điểm chung của các tác
giả là đều phân tích tốt các kỹ thuật kế toán quản trị đƣợc vận dụng để phục
vụ ra quyết định, mô tả dƣới những số liệu cụ thể tại từng doanh nghiệp, từ đó
giúp ngƣời đọc thấy rõ đƣợc việc tổ chức thông tin và vận dụng thông tin tại
mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chƣa khai thác triệt để một số
nội dung liên quan đến việc tổ chức thông tin để phục vụ ra quyết định. Một
số giải pháp đƣa ra vẫn còn mang tính lý thuyết, thiếu sự sáng tạo.
Bên cạnh đó, trên thực tế thông tin kế toán quản trị chủ yếu phục vụ nội
bộ doanh nghiệp cho nên mỗi doanh nghiệp sẽ có sự tiếp cận và tổ chức thông

tin khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là tối ƣu hóa lợi nhuận, đảm bảo uy
tín và duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


10
Dựa trên cơ sở lý luận về kế toán quản trị và việc tổ chức thông tin kế
toán để hỗ trợ cho việc ra quyết định trong kinh doanh, kết hợp với tham khảo
những công trình nghiên cứu có liên quan, luận văn “Tổ chức thông tin kế
toán phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TNHH MTV Đầu tư và
Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai, Quảng Nam” sẽ làm rõ hơn cách thức tổ chức
thông tin kế toán với việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn dƣới góc nhìn
linh hoạt và đầy đủ, đồng thời đánh giá mức độ vận dụng thông tin kế toán
cho nhu cầu quản lý tại công ty TNHH MTV Đầu tƣ và Phát triển Kỳ Hà Chu Lai Quảng Nam thông qua việc mô tả cụ thể các tình huống ra quyết định
phát sinh tại doanh nghiệp.
Căn cứ trên nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh và các dạng quyết
định tại công ty, luận văn sẽ lựa chọn và đƣa ra giải pháp phù hợp nhất cho
việc tổ chức thông tin kế toán để giúp nhà quản trị ra quyết định kịp thời và
hiệu quả.


11
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHỤC VỤ VIỆC R QU ẾT ĐỊNH TRONG DO NH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Bản chất của thông tin kế toán
Thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thống thông tin
quản lý doanh nghiệp. Thông tin kế toán tùy thuộc vào đối tƣợng sử dụng mà

đƣợc phân thành nhiều nhóm khác nhau. Tƣơng ứng với hai bộ phận kế toán
tài chính và kế toán quản trị thì thông tin kế toán bao gồm thông tin kế toán tài
chính và thông tin kế toán quản trị. Trong phạm vi đề tài liên quan đến việc ra
quyết định của một tổ chức, thông tin kế toán tập trung chủ yếu vào thông tin
kế toán quản trị.
Thông tin kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp để
đƣa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh, trong điều kiện
môi trƣờng kinh doanh luôn biến động và phức tạp. Do đó, thông tin kế toán
quản trị thƣờng cụ thể và mang tính chất định lƣợng, đƣợc cụ thể hóa thành
các chức năng cơ bản của nhà quản trị nhƣ: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, phân tích, đánh giá và ra quyết định. [5]
1.1.2. Vai trò của thông tin kế toán
Thông tin kế toán có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng để đƣa ra các quyết định
ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Cụ thể:


12
C g

p h

g i

h

hhạh

ị h: Trong quá trình hoạch


định, nhà quản trị thƣờng phải dự đoán kết quả của các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy
ra trên cơ sở khoa học sẵn có. Do vậy, khi xây dựng kế hoạch, họ phải liên kết
các chỉ tiêu kinh tế với nhau để xem xét những tác động về nguyên nhân và
kết quả có thể xảy ra trong tƣơng lai. Vì thế thông tin kế toán cần phải hỗ trợ
một cách hợp lý và có cơ sở để giúp nhà quản trị xây dựng các kế hoạch phù
hợp với mục tiêu đề ra, nhằm mang lại kết quả cao nhất trong các hoạt động.
C g

p h

g i

h

h ổ h

h

hi : Nhà quản trị phải

biết cách liên kết các yếu tố giữa tổ chức, con ngƣời với nguồn lực lại với
nhau để thực hiện tốt chức năng này. Do đó, lƣợng thông tin kế toán cần thiết
để sử dụng là rất lớn, đặc biệt là thông tin KTQT. Quá trình tổ chức thực hiện
yêu cầu nhà quản trị phải sử dụng tổng hợp các nguồn thông tin của nhiều bộ
phận trong doanh nghiệp, thông tin bên trong và bên ngoài, thông tin định
lƣợng và định tính để từ đó phán đoán và thực hiện tốt các quá trình kinh
doanh theo kế hoạch, dự toán đã xây dựng.
C g


p h

g i

h

h iể

h gi : Phƣơng pháp nhà

quản trị thƣờng dùng để kiểm tra đánh giá là so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự
toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các sai lệch giữa kết quả đạt
đƣợc với mục tiêu đề ra. Thông tin kế toán đƣợc cung cấp bằng các báo cáo
thực hiện, nhƣ một kênh phản hồi thông tin giúp nhà quản trị nhận diện
những vấn đề và điều chỉnh cho hợp lý, từ đó phân tích và thu nhận thông tin
phục vụ cho các quá trình kinh doanh tiếp theo.
C g

p h

g i

h

h

ị h: Phần lớn những thông

tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định. Để có
những thông tin thích hợp, đáp ứng nhu cầu quản lý, KTQT phải phân tích,

chọn lọc thông tin và trình bày chúng theo trình tự d hiểu nhất. Từ đó, nhà


13
quản trị sẽ chọn lựa phƣơng án tối ƣu đối với từng hoạt động cụ thể của quá
trình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí…
1.1.3. Các oại thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định [10]
a. Thông tin quá khứ và thông tin dự đoán tương lai
Thông ti

h là nguồn thông tin kế toán thu nhận đƣợc từ những sự

kiện kinh tế đã phát sinh trong quá trình hoạt động doanh nghiệp. Thông tin
này đƣợc thu nhận, tổng hợp thông qua các phƣơng pháp theo từng khâu của
công việc kế toán. Ngoài ra, kế toán cũng xác định phƣơng pháp xử lý, cung
cấp thông tin cụ thể cho các đối tƣợng khác. Tiếp đó, kế toán lập các báo cáo
chi tiết theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Thông tin quá khứ có vai trò quan
trọng trong việc quản lý chi phí vì đây là cơ sở để so sánh và xây dựng dự
toán kinh doanh, từ đó phân tích chênh lệch, tìm hiểu nguyên nhân của những
hạn chế và điều chỉnh kịp thời. Luồng thông tin quá khứ còn hỗ trợ trong việc
kiểm soát quá trình thực hiện thông qua việc kiểm tra, phát hiện sai sót, từ đó
đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận. Tuy nhiên, thông tin quá khứ là không
thay đổi đối với việc ra quyết định nên không phải là thông tin đƣợc sử dụng
trực tiếp để xem xét lựa chọn phƣơng án kinh doanh.
Th g i

ơg

i là nguồn thông tin có đƣợc thông qua chức năng dự


toán của kế toán quản trị. Một trong những thông tin tƣơng lai quan trọng mà
kế toán quản trị cung cấp là thông tin dự toán chi phí, theo đó kế toán xác
định trƣớc chi phí mong muốn và so sánh với chi phí thực tế để đánh giá sự
phù hợp, tìm hiểu bản chất của chênh lệch. Thông tin tƣơng lai là thông tin
thích hợp tƣ vấn cho nhà quản trị trong việc ra quyết định. Việc dự toán đƣợc
thu nhập, chi phí và kết quả một cách nhanh chóng, linh hoạt sẽ giúp nhà quản
lý giải quyết kịp thời các đơn đặt hàng cũng nhƣ các tình huống cụ thể trong
việc ra quyết định.


14
b. Thông tin thích hợp và thông tin không thích hợp
Xét về mặt kinh tế, tiêu chuẩn để lựa chọn trong việc ra quyết định là
phƣơng án có thu nhập cao nhất hoặc chi phí thấp nhất. Thông tin đƣợc xem
là thích hợp cho việc ra quyết định là những thông tin sẽ chịu sự tác động bởi
quyết định đƣa ra. Cụ thể, đó là các khoản thu nhập hay chi phí mà sẽ có sự
thay đổi khi lựa chọn phƣơng án này thay cho phƣơng án khác, sự thay đổi
đó gọi là thu nhập hoặc chi phí chênh lệch. Những khoản thu nhập hay chi phí
độc lập với quyết định thì sẽ không có tác dụng trong việc cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định, đó đƣợc xem là thông tin không thích hợp.
Thông tin về thu nhập và chi phí là thông tin thích hợp phải đảm bảo hai
tiêu chuẩn:
- Thông tin đó phải liên quan đến tƣơng lai.
- Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phƣơng án đang xem xét.
Các thông tin không thỏa mãn cả hai hoặc một trong hai tiêu chuẩn trên
là các thông tin không thích hợp. Cụ thể thông tin không thích hợp là những
thông tin nhƣ: chi phí chìm – loại chi phí này luôn tồn tại và bằng nhau dƣới
mọi phƣơng án, thông tin về thu nhập và chi phí đã phát sinh trong quá khứ,
hoặc những thông tin liên quan đến tƣơng lai nhƣng không khác nhau do đó
bị triệt tiêu khi so sánh dòng thu nhập và chênh lệch giữa các phƣơng án.

Trong những tình huống ra quyết định cụ thể cần có những thông tin
khác nhau đòi hỏi kế toán luôn phải thu thập thông tin, xử lý và phân tích
thông tin để loại bỏ những thông tin không thích hợp, sau đó trình bày những
thông tin thích hợp dƣới dạng so sánh để giúp nhà quản trị lựa chọn phƣơng
án tối ƣu. Việc nhận diện thông tin thích hợp giúp nhà quản trị nhìn nhận
nhanh chóng vấn đề, đơn giản hóa quá trình tính toán và so sánh, từ đó đƣa ra
quyết định nhanh chóng nhƣng vẫn đảm bảo tính khoa học.


×