Lời nói đầu
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đổi mới sâu sắc
và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN là xu hướng tất yếu. Nó ngày càng chi phối
mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các Công ty Cổ phần nói
riêng.
Đặc biệt công tác hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận cơ bản tạo
nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần
tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc
phát triển sản xuất, nó là điều kiện cần thiết tiết kiệm sức lao động của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế
toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một
tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng
định vai trò vị trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Như vậy ta có thể thấy rằng, công tác hạch toán TSCĐ có được tổ chức
hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Với nhận thức về tầm quan
trọng của tổ chức hạch toán TSCĐ sau khi được trang bị những kiến thức lý luận
ở nhà trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển Bắc Hà. Em đã chọn chuyên đề “hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà” làm
chuyên đề cho công tác thực tập của mình.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những nguyên tắc hạch toán
TSCĐ.
1
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương I:Đặc Điểm Chung Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát
Triển Bắc Hà.
Chương II:Thực Tế Công Tác Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Bắc Hà.
Chương III:Nhận Xét Và Kiến Nghị Về Công Tác Kế Toán TSCĐ Tại
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Bắc Hà.
2
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ.
I - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Bắc Hà.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà được thành lập tháng 12 năm
2007 theo Quyết định định số 1897/2007/QĐCT của Chủ tịch tỉnh Bắc Ninh về
việc thành lập công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà. Với số vốn 12 tỷ
đồng vay từ nguồn vốn ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV và một số thành
viên sáng lập góp vốn…
Nhờ vào nguồn vốn huy động từ các cổ đông và vay thêm vốn của ngân
hàng công ty đã xây dựng một trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà với
tổng diện tích trên 10ha. Cách trung tâm Hà Nội 20km về hướng tây. Trung tâm
đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà được đưa vào hoạt động và khai thác đã thu
hút được nhiều người đến học, đồng thời với việc xây dựng Trung Tâm Công ty
đã mạnh dạn mở thêm lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, với đội ngũ cán bộ
công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm mặt hàng xây dựng của công ty đã từng
bước có chỗ đứng trên thị trường. Doanh thu của công ty tăng lên đáng kể, quý
sau cao hơn quý trước đời sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, bảo
tồn được vốn của cổ đông và từng bước trả góp vay ngân hàng…
II - Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà.
2.1 chức năng nhiệm vụ.
Nghành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ khách sạn.
- Kinh doanh du lịch sinh thái.
- Xây dựng công trình: Giao thông, thuỷ lợi , san lấp mặt bằng, dân dụng,
công nghiệp.
- Quản lý xây dựng trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà.
- Kinh doanh vật tư xây dựng.
3
- Quản lý mua và bán phụ tùng ôtô và ôtô.
*Nhiệm vụ: Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên Công ty đã đề ra một số
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau:
- Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra.
- Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,
thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các văn bản
mà Công ty ký kết.
- Đổi mới phương thức kinh doanh, tuyển và đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ
trình độ và khả năng.
- Sử dụng cán bộ, nhân viên theo đúng mục đích có hiệu quả để đảm bảo vốn
phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
- Mở rộng mặt bằng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong thời kỳ đất nước đang đổi mới đi lên xã hội chủ nghĩa, hội
nhập kinh tế với thế giới đất nước mở cửa buôn bán với sự cạnh tranh mạnh mẽ
của nhiều thành phần kinh tế Công ty đã khắc phục khó khăn phát huy lợi thế để
có thể đứng vững trên thị trường đầy biến động, luôn hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch của nhà nước giao. Đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách của nhà
nước.
*Thuật lợi: Công ty có đội ngũ Cán bộ công nhân viên, là lực lượng lao động có
nhiều năm kinh nghiệm và nhiệt tình, công tác cán bộ công nhân viên các bộ
phận quản lý, bộ phận kinh doanh được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý, cùng
với sự lãnh đạo của ban giám đốc có tài và năng lực kinh doanh cao. Công ty
luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao giúp đỡ của Đảng, nhà nước và các ngành
có liên quan.
*Khó khăn:
Với ngồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng đủ nhu
cầu kinh doanh của Công ty, chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
4
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu
tư và phát triển Bắc Hà.
3.1 – Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Rút kinh nghiệm và nhìn từ bộ máy của các thế hệ Công ty đi trước
và các Công ty bạn, Công ty đã giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý.
Hội đồng quản trị và ban giám đốc Công ty xây dựng lên mô hình quản lý Công
ty đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý chặt chẽ trong công tác
quản lý toàn bộ công ty. Với mô hình này Chủ tịch hội đồng quản trị là người
quyết định hoạt động kinh doanh của Công ty, các bộ phận các phòng ban có
chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc và Giám đốc. Đồng thời các bộ phận,
các phòng ban vẫn có thể kiểm tra giám sát lẫn nhau vì mục tiêu phát triển
chung của Công ty.
5
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
3.2 – Nhiệm vụ chức năng các phòng ban:
*Chủ tịch hội đồng quản trị.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc là cấp lãnh đạo cao
nhất của Công ty. Là người quản lý chung mọi hoạt động của công ty.
*Giám đốc.
Là người trực tiếp chịu trách nhiệm pháp nhân của Công ty. Nghiêm
túc chấp hành các chủ trương, phương hướng, chính sách pháp luật và pháp quy
của nhà nước, vạch ra và tổ chức thực hiện, chính sách kinh doanh và kế hoạch
hoạt động của Công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội của Công ty. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chung thực hiện công tác
đối nội và đối ngoại, tổ chức cán bộ, lao động kế hoạch và tiền lương, phụ trách
6
Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm Tổng giám đốc công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
(quản lý tài chính, tổ
chức kinh doanh)
Phó Giám đốc
(tổ chức hành chính nhân sự,
vật tư )
Phó Giám đốc
(phụ trách đào tạo lái xe
ôtô)
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
đào
tạo
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
QLPT
&
Người
lái
Phòng
kế
Hoạch
tuyển dụng nhân viên, kiểm tra, thăng chức, hạ chức và chế độ thưởng phạt cán
bộ quản lý, lập kế hoạch chi tiêu, kế hoạch hoá tài chính hoạt động với phòng kế
toán, thống kê.
*Phó giám đốc.
Các phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và thay mặt Giám đốc giải
quyết công việc khi giám đốc vắng mặt.
*Phòng tổ chức hành chính.
Làm công tác lao động tiền lương, quản lý hành chính, làm công tác
quản lý cán bộ công nhân viên quản lý hồ sơ đánh giá khen thưởng, kỷ luật,
tuyển dụng lao động theo yêu cầu của các phòng ban, các cán bộ trong Công ty.
*Phòng kế hoạch kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, mở rộng thị
trường kinh doanh cho Công ty, phát triển thị trường nội địa dựa theo chiến lược
của công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh sản phẩm của Công ty. Tham
mưu cho Giám đốc Công ty về công tác chính sách khuyến khích kinh doanh.
Nghiên cứu đề suất với Giám đốc Công ty về chiến lược, sách lược kinh doanh.
*Phòng đào tạo.
Triển khai thực hiện công tác đào tào, nghề, bao gồm kế hoạch,
chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo quy chế
đào tạo của bộ, của sở lao động thương binh và xã hội, tổ chức thực hiện tuyển
sinh.
*Phòng quản lý phương tiện và người lái.
Quản lý phương tiện cơ giới đường bộ, ôtô bến bãi của công ty, quản
lý thời gian đăng ký, kiểm định xe ôtô cho công ty, theo dõi và xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật bảo vệ môi
trường, và an toàn kỹ thuật của phương tiện trong công ty theo đúng quy định
của nhà nước.
*Phòng kế toán tài vụ.
7
Chức năng của phòng là quản lý toàn bộ tình hình tài chính, tiến hành
chi phí của Công ty. Với mục đích là sử dụng và phát triển đồng vốn một cách
có hiệu quả. Tham mưu cho ban Giám đốc về công tác tài chính và đầu tư tài
chính của Công ty.
3.3 – Mối quan hệ giữa các phòng ban.
Các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn đã tham mưu giúp việc cho
Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Công ty căn cứ
nhiệm vụ quyền hạn được giao các phòng chịu trách nhiệm về những biện pháp
đề suất, xử lý công việc chuyên môn cho từ cấp phó trở xuống được bố trí nhân
sự trong phòng một cách hợp lý có hiệu quả theo năng lực từng người. Quan hệ
của các chi nhánh đơn vị trực thuộc với Ban Giám đốc Công ty là chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện với các phòng ban, tôn trọng bình đẳng đồng cấp, phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.4 – Đặc điểm thị trường, sản xuất, hàng hoá, dịch vụ tại Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển Bắc Hà.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà nằm trên Xã tam sơn –
Từ Sơn cách Hà nội 20km về hướng tây. Công ty kinh doanh một số loại mặt
hàng như;
+ Đào tạo lái xe ôtô
+ Kinh doanh ôtô và trang thiết bị phụ tùng ôtô
+ Kinh doanh vật tư xây dụng
+ Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn
+ Xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp, đô thị, giao thông, thuỷ lợi,
san lấp mặt bằng.
Trong những năm qua Công ty CP ĐT & PT Bắc Hà đã khẳng định vị
trí của mình trên thị trường. Điều đó chứng tỏ sự lỗ lực phấn đấu của mọi thành
viên trong Công ty rất lớn. Bên cạnh đó Công ty đặt ra là làm thế nào để công
tác nâng cao chất lượng phục vụ và xây dựng chính sách luôn là vấn đề mà ban
lãnh đạo trong Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà quan tâm, đánh giá
8
là công cụ hữu hiệu nhất giúp cho Công ty cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường trong giai đoạn này.
Về công tác tào đạo lái xe ôtô Công ty triển khai nâng cấp Trung Tâm
đào tạo thành Trung Tâm đào tạo và sát sạch, để đáp ứng nhu cầu học lái xe của
người dân trong tỉnh Bắc Ninh nói riên và các tỉnh lân cận nói chung.
Về kinh doanh xây dựng các công trình, dân dụng, đô thi, giao thông,
thuỷ lợi ngoài ở tỉnh Bắc Ninh còn tiếp tục triển khai và phát triển đầu tư các dự
án ở các vùng sâu vùng xa tại Hà Nam, Ninh Bình và Yên Bái.
IV. Đặc điểm tổ chức hạch toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
Bắc Hà.
4.1 – Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức kế toán Công ty cổ phần đầu tư và phát trển Bắc Hà được tổ
chức theo mô hình tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác hạch toán của Công ty
được tập trung ở phòng kế toán tài vụ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển hiện nay, ngoài việc tuân
thủ các nguyên tắc chung của kế toán, đồng thời phải đảm bảo được tính linh
hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là nâng cao kết quả kinh
doanh của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ quản lý tiền hàng, chi phí tài sản…. cho Công ty,
hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh, phản ánh kết quả kinh doanh của
Công ty. Do đó yêu cầu Công ty phải có tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Phòng
kế toán được tổ chức độc lập, thực hiện chức năng quản lý chuyên nghành. Mọi
hoạt động quản lý kế toán được phản ánh toàn diện, đồng bộ sổ sách chứng từ,
báo cáo kết quả kinh doanh.
Phòng kế toán tham mưu, giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch tài
chính, kiểm tra việc sử dụng vốn… nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ
công tác quản lý.
9
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà là Công ty Cổ phần
hoạch toán độc lập theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tài khoản có con
dấu riêng và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
*Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán tài vụ).
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty,
xem xét các chứng từ kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, điều chỉnh
kịp thời những sai sót trong hạch toán, tính toán trích nộp đầy đủ việc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, kiểm tra và gửi báo cáo cấp trên đúng thời gian quy
định, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính kế toán trong toàn Công ty và
trước lãnh đạo. Tuân thủ theo các quy định của pháp luật về kế toán và chuẩn
mực kế toán. Đảm nhiệm một số công việc được Giám đốc phân công cụ thể,
trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài vụ. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc và
các hoạt động kinh doanh.
Có nhiệm vụ làm kế toán tổng hợp, hàng tháng căn cứ vào các chứng
từ kế toán cập nhật số liệu hàng ngày trên bảng nhật ký chứng từ theo kỳ. Cuối
kỳ báo cáo kiểm tra các tài khoản và lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra và đối
chiếu, điều chỉnh hoàn thiện số liệu trong các kỳ báo cáo và nộp cấp trên đúng
10
Kế
toán
bán
hàng
Kế toán trưởng
Kế
toán
tài sản
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
ngân
hàng +
thuế
Kế
toán
thu chi
Thủ
kho
Thủ
quỹ
quy định, đảm bảo chính xác, rõ ràng trung thực đúng theo quy định của Bộ tài
chính hiện hành. Theo dõi chặt chẽ và chính sách công nợ, có đối chiếu hàng
tháng.
*Kế toán bán hàng.
Kiểm soát doanh số bán hàng hàng ngày tình hình công nợ của khách
hàng, kiểm tra hoá đơn của các bộ phận gửi đến để nắm toàn bộ doanh thu trong
ngày, số tiền thu được thực tế, cập nhật hoá đơn và lập bảng doanh thu tổng hợp
theo từng ngày, tháng, năm. Hàng ngày kế toán bán hàng phải có số liệu hàng
tồn của từng cửa hàng để kiểm tra đột xuất các cửa hàng.
*Kế toán tài sản cố định.
Có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, phản ánh,
ghi chép, tổng hợp dữ liệu một cách kịp thời, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và
giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ kịp thời, đầy đủ khấu hao tài sản cố định và chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí nâng
cấp tài sản cố định, phản ánh và giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng
quy chế hạch toán tài sản cố định.
*Kế toán vật tư.
Nhập xuất vật tư hàng ngày: Vật tư kỹ thuật, hàng đặt xe, theo dõi
đối chiếu thực chi với phần bán hàng. Cuối tháng đối chiếu với các bộ phận.
*Kế toán ngân hàng, thuế.
Theo dõi tiền qua tài khoản ngân hàng: tiền khách hàng trả, tiền trả
cho khách hàng… cuối tháng đối chiếu với các kế toán liên quan kiêm kế toán
thuế.
Hàng ngày kế toán vào cập nhật hoá đơn đầu vào và đầu ra của đơn
vị, cuối tháng đối chiếu với các kế toán có liên quan đến chứng từ có thuế đầu ra
11
và đầu vào. Tính toán lên biểu, nộp tờ khai hàng tháng. Quyết toán thuế năm với
cơ quan thuế. Có trách nhiệm đốc thúc kế toán nộp thuế đúng thời gian quy
định của pháp luật.
*Kế toán thu chi, bảo hiểm xã hội, y tế, theo dõi công trình.
Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí bằng tiền mặt như chi công tác, phí
đào tạo, quảng cáo, tiếp thị, tiếp khách, chi khác,… Căn cứ vào các mức đã quy
định, kế toán kiểm soát chứng từ chặt chẽ, hợp lệ để chi. Hướng dẫn cho các bộ
phận những quy định về chứng từ hợp lệ của nhà nước để thanh toán nhanh theo
quy định của công ty. Kế toán BHXH thanh toán BHXH, BHYT cho nhân viên
nhanh chóng và đúng chế độ của nhà nước quy định, quyết toán với nhà nước
kịp thời. Theo dõi về thủ tục xây dựng cơ bản, thanh quyết toán cho các nhà
thầu, làm việc với kiểm toán để quyết toán các công trình của Công ty.
*Thủ kho.
Kiểm tra về số lượng và chất lượng hàng hoá nhập kho và thẻ kho
hàng ngày. Cuối tháng lên báo cáo hàng tồn kho để báo cáo cho kế toán trưởng
biết và gửi các bộ phận có liên quan để các bộ phận nắm được các lượng hàng
dự trù trong kho để có phương án mua sắm phục vụ kinh doanh… hỗ trợ kế
toán tài sản nghiệm thu tài sản các bộ phận.
*Thủ qũy.
Phải cập nhật những thông tin về tiền tệ, nhất là ngoại tệ. Hướng dẫn
thu ngân về công tác nhận thẻ, séc, tiền mặt, ngoại tệ. Thu chi hàng ngày,gửi
tiền ngân hàng chỉ để lại đủ số tiền cần chi trong ngày. Kiểm kê quỹ hàng ngày
và niêm phong.
4.2 – Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác thông tin kinh tế trong
Công ty, mang tính pháp lý cao, cung cấp tài liệu chi tiết cho thông tin kinh tế.
chứng từ kế toán được phản ánh kịp thời, thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thời gian và thời điểm cụ thể. Hệ thống chứng từ kế toán trong
Công ty được tổ chức theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
12
+ Chứng từ liên quan đến TSCĐ những biên bản bàn giao TSCĐ, thanh lý
TSCĐ
+ Chứng từ liên quan đến lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương,
+ Chứng từ liên quan đến thanh toán: Có phiếu thu, phiếu chi, f
+ Chứng từ liên quan đến bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Chứng từ liên quan đến vật tư: Giấy đề nghị cấp vật tư…
4.3 – Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Trước đây Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001
đến nay, Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp lớn.
Theo chế độ kế toán này thì Công ty phải thay đổi một số tài khoản
theo hệ thống tài khoản mới cho phù hợp. Thực tế thì Công ty đã tuân thủ theo
quy định đã được sửa đổi, bổ sung như hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ
sách kế toán. Đồng thời trong suốt quá trình kinh doanh của Công ty thì Công ty
luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
4.4 – Đặc điểm tổ chức hệ thống giấy tờ sổ sách kế toán.
Hình thức sổ sách kế toán ở Công ty hiện nay đang áp dụng là hình
thức nhật ký chứng từ.
Đặc điểm chủ yếu: Tập hợp và hệ thống báo cáo các các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế. Kết hợp việc kế toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ
in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo
cáo tài chính.
Hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm bảng kê, nhật ký
chứng từ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
13
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chứng từ.
Trên sổ nhật ký chứng từ kế toán vào sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chứng từ
trên sổ nhật ký chứng từ kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan. Đồng thời
ghi nhật ký chứng từ các kế toán cũng hạch toán chi tiết các nghiệp vụ bằng
cách vào sổ chi tiết liên quan.
Đối với các tài khoản có mở sổ ( hoặc thẻ) kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi vào nhật ký chứng từ phải ghi vào sổ ( hoặc thẻ) kế toán chi
tiết.
Cuối tháng, quý, năm kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, cộng sổ Cái
để lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó tiến hành kiểm tra đối chiếu
giữa số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để đảm bảo tính khớp đúng
của số liệu ghi trên, sau đó lập báo cáo tài chính.
4.5 – Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
+ Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải lập báo cáo tổng hợp về tình hình
tài sản, công nợ và nguồn vốn cũng như tình hình tài chính. Kết quả kinh doanh
trong kỳ của Công ty nhằm phục vụ nhu cầu của thông tin cho việc đề ra quyết
định của giám đốc.
+ Các báo cáo gồm có: Bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
với báo cáo tài chính.
Công ty hiện đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ.
14
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chứng từ.
15
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng kê
Chứng từ gốc
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
*Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu số liệu
CHƯƠNG II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ
I – Đặc điểm, phân loại và hình thức quản lý tài sản cố định tại Công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển Bắc Hà.
1.1 – Đặc điểm tài sản cố định của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Bắc
Hà.
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất giữ
nguyên hình thái hiện vật ban đầu cho tới khi hư hỏng và loại bỏ.Sau mỗi chu kỳ
hoạt động giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần,dịch chuyển từng phần vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Sự hao mòn này được bù đắp dưới
hình thức khấu hao.
Tài sản cố định của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà chủ
yếu là nhà cửa, xe ôtô, xe khách và các trang thiết bị máy móc, thiết bị phục vụ
khách của các bộ phận trong công ty và Trunng tâm đào tạo và sát hạch lái xe…
1.2 – Phân loại.
Là một Công ty Cổ phần nhưng hiện nay việc phân loại tài sản cố
định của Công ty được thực hiện theo những hướng dẫn và quyết định thống
nhất của Nhà nước. Trong chế độ kế toán mới bao gồm hai cách phân loại chính.
-Phân loại tải sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc
trưng và kết cấu.
Theo phân loại này hiện nay tài sản cố định của Công ty chỉ có tài sản cố
định hữu hình.Tính đến ngày 31/12/2010 Công ty có số liệu về tài sản cố định
hữu hình như sau:
+ Nguyên giá TSCĐ:191.329.361.390đ
+ Giá trị hao mòn: 76.531.620.000đ
+ Giá trị còn lại: 114.797.741.390đ
-Phân loại theo quyền sở hữu:
16
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau.Do vậy để quản lý TSCĐ theo nguồn hình thành,Công ty phân TSCĐ
thành 3 loại chủ yếu sau:
+ TSCĐ thuộc vốn góp cổ đông.
+ TSCĐ thuộc nguồn cổ đông tự bổ sung vốn vay.
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn vay.
• Tính đến ngày 31/12/2010 có số liệu sau:
Tổng nguyên giá TSCĐ:191.392.361.390đ – trong đó TSCĐ:
+TSCĐ đầu tư bằng vốn cổ đông:107.294.726.610đ.
+TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung:25.923.811.240đ.
+TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay:58.110.787.540đ.
-Ngoài ra Công ty còn phân loại theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ:Từ đó
cho biết Công ty có những loại TSCĐ nào?:Tỷ trạng từng loại TSCĐ trong tổng
số là bao nhiêu? Theo cách phân loại này thì TSCĐ của Công ty tính đến ngày
31/12/2010 bao gồm:
Tổng giá trị TSCĐ:191.329.361.390đ.
Trong đó:
I. Tài sản đang dùng sản xuất kinh doanh: 178.454.814.870đ.
1 Nhà cửa ,vật kiến trúc:143.796.068.410đ.
2 Máy móc, thiết bị điện tử:14.527.749.010đ.
3 Phương tiện vận tải:18.030.097.460đ.
4 Phương tiện phục vụ quản lý:2.100.899.990đ.
II.Thiết bị tài sản khác:
Để theo dõi việc hạch toán TSCĐ theo nguồn hình thành TSCĐ ở Công
ty được phản ánh trên sổ kế toán:
1.3 – Hình thức quản lý.
Kế toán nắm được toàn bộ các tài sản của đơn vị một cách chắc chắn,
tài sản hiện tại của bộ phận đang sử dụng, mỗi tài sản phải được dán một mã số
riêng để theo dõi tài sản nằm ở đâu.
17
Hướng dẫn các bộ phận mở sổ sách theo dõi tài sản một cách khoa
học để mỗi kỳ kiểm kê đối chiếu nhanh chóng thuận lợi (đối chiếu hàng tháng
tài sản tăng giảm của các bộ phận)
Thường xuyên phải đến các bộ phận xem xét việc sử dụng, vận hành,
cất giữ tài sản của các bộ phận đã đúng quy trình kỹ thuật chưa? Ý thức trách
nhiệm của người sử dụng tài sản như thế nào? Góp ý kiến trực tiếp, hoặc có ý
kiến với kế toán trưởng về công tác quản lý tài sản.
Phát hiện tài sản bị mất, làm hỏng tài sản hoặc tài sản bị di chuyển từ
bộ phận này sang bộ phận khác chưa có biên bản bắt đền tài sản.
Khi mua sắm thêm tài sản kế toán tài sản phải kiểm tra đề xuất của
các bộ phận xem đúng còn tồn số lượng như các bộ phận báo lại không? Có đề
xuất được Giám đốc duyệt cho mua, khi nhận biên bản vào kho phải có được
biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, hoá đơn tài chính, kế toán tài sản nhập
kho chính và viết phiếu xuất về các bộ phận tài sản để sử dụng khi có đề xuất
của bộ phận (chú ý theo dõi những tài sản vận hành lên quan đến tiêu hao
nguyên vật liệu phải theo dõi lên định mức).
Hàng tháng mở sổ cập nhật riêng nhập xuất từng tài sản của từng bộ
phận có ghi ngày tháng để theo dõi khi tài sản hỏng biết được tài sản đã xuất
đúng ngày tháng nào? Tài sản hỏng? Đối chiếu hàng tháng phần nhập xuất tài
sản với các bộ phận (kể cả TSCĐ). Căn cứ vào đề suất tài sản xuất thanh lý theo
quy định để các bộ phận xin mua sắm đầu tư tiếp đảm bảo phục vụ kinh doanh.
Kiểm kê tài sản của Công ty 6 tháng một lần,thời gian kiểm kê và lên
báo cáo phải đảm bảo cho công tác quyết toán 6 tháng và cuối năm.Trong các kỳ
kiểm kê yêu cầu kế toán tài sản phải chuẩn bị lên biểu kiểm kê của từng bộ phận
cho hợp lý, sao cho các kế toán viên khác khi kiểm kê tài sản của các bộ phận
ghi chép được rõ ràng, tổng hợp được đúng và nhanh chóng để người giữ tài sản
của các bộ phận ký được vài tài sản từng khu vực (các biểu này yêu cầu làm
trước một tuần trước khi kiểm kê, trình kế toán trưởng duyệt). Qua từng kỳ kiểm
18
kê, kế toán phải đánh giá giá trị sử dụng của từng tài sản để so sánh sổ sách. Xác
định được tổng giá trị tài sản trong đơn vị cả về số lượng và giá trị.
Mở sổ sách theo dõi (lý lịch) diễn biến của tất cả TSCĐ( thay thế, sửa
chữa,xe …). Các máy móc thiết bị thuộc vật rẻ tiền.
Khi sản xuất hoặc sửa chữa tài sản, căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt,
nhập hàng vào kho, xuất hàng cho sản xuất, khi sản phẩm được làm xong,
nghiệm thu phải có bản quyết toán vật tư, nếu thừa vật tư nhập lại kho chính.
Khi sửa chữa lớn có hợp đồng phải nghiệm thu,chú ý có một số tài sản
phải nghiệm thu theo các giai đoạn thì mới kiểm tra được các vật tư.
II – Đánh giá tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Bắc
Hà.
Để tiến hành đánh giá TSCĐ, tính toán khấu hao và phân tích hiệu quả sử
dụng TSCĐ. Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà tiến hành đánh giá
TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại.
*Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là thước đo tiền tệ để xác định giá trị TSCĐ theo những
nguyên tắc nhất định. Xuất phát từ yêu cầu quản lý TSCĐ cần nắm vững ba chỉ
tiêu sau: Nguyên giá TSCĐ,hao mòn TSCĐ, giá trị hao mòn TSCĐ.
+ Nguyên giá TSCĐ:
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua sắm TSCĐ kể cả chi phí lắp đặt chạy
thử và vận chuyển trước khi sử dụng.
Nguyên giá = Giá hóa đơn + Thuế nhập khẩu – Các khoản giảm trừ.
+ Gía trị còn lại.
Việc xác định nguyên giá TSCĐ ở Công ty cổ phần đầu tư phát triển
Bắc Hà luôn được thực hiện một cách chính xác. Theo qui định của nhà nước
hàng năm Công ty tiến hành đánh giá lại TSCĐ để bảo toàn vốn cố định của
Công ty. Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ được thực hiện theo công thức
sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
19
Sơ đồ chuyển chứng từ hạch toán TSCĐ
20
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng phân bổ tài sản
khấu hao
Sổ TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 9
Thẻ TSCĐ
Báo cáo chi tiết tăng
giảm TSCĐ
*Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
III – Kế toán chi tiết tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Bắc Hà.
3.1 – Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hợp đồng mua bán TSCĐ (đối với những TSCĐ có giá trị lớn).
- Các biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ (đối với giảm TSCĐ).
- Biên bản giao nhận TSCĐ (đối với tăng TSCĐ).
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho.
- Thẻ TSCĐ.
3.2 – Nguyên tắc của kế toán chi tiết TSCĐ.
Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp phải theo dõi chi
tiết chặt chẽ. Kết cấu chi tiết phải cung cấp đầy đủ những chi tiết quan trọng về
cơ cấu TSCĐ và tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng, tình hình bảo quản TSCĐ,
trách nhiệm của bộ phận, cá nhân trong việc bảo quản đó. Các chỉ tiêu quan
trọng là: Căn cứ để công ty cải tiến trang thiết bị kỹ thuật phân bổ chính xác số
khấu hao, xác định và nâng cao rõ trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
3.3 – Kế toán chi tiết tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
Bắc Hà.
Kế toán chi tiết ở Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà được
thực hiện trên sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được dùng để đăng ký, theo dõi và quản lý
chặt chẽ TSCĐ trong Công ty từ khi mua sắm đưa vào sử dụng đế khi giảm
TSCĐ. Tên của TSCĐ được ghi rõ trong sổ TSCĐ, đồng thời kế toán tiến hành
ghi thẻ TSCĐ theo chỉ tiêu: Tên tài sản, ngày đưa vào sử dụng, nguyên giá, giá
trị tăng thêm, tổng nguyên giá, tỷ lệ khấu hao.
Khi có chứng từ tăng TSCĐ như hóa đơn mua TSCĐ, các chứng từ
về chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử, biên bản nghiệm thu công trình xây
dựng cơ bản. Kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi chép chi tiết vào sổ TSCĐ
theo các chỉ tiêu nguyên giá thuộc nguồn vốn ngân sách, tự bộ sung hay từ
nguồn vốn vay khác.
21
Khi các chứng từ giảm như: Biên bản thanh lý, hóa đơn nhượng bán
TSCĐ, kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi TSCĐ.
Đối với TSCĐ ở từng bộ phận, kế toán Công ty mở sổ theo dõi chi
tiết theo danh mục TSCĐ, tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao cơ bản cho từng loại
TSCĐ. Khi giảm TSCĐ cho các bộ phận, kế toán căn cứ vào quyết định chuyển
giao TSCĐ ghi theo các chỉ tiêu trên vào sổ “danh mục TSCĐ” khi bàn giao
TSCĐ kế toán thôi không ghi chi tiết vào sổ này nữa. Việc ghi chép như vậy để
tiện cho việc ghi chép theo dõi địa điểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản sử dụng
TSCĐ ở các bộ phận.
Cuối năm kế toán căn cứ vào các sổ theo dõi chi tiết TSCĐ để lập bản
sổ theo dõi tăng giảm TSCĐ. Việc ghi chép trên cơ sở được thể hiện trên sổ:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ.
22
*Những chứn từ có liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ trong quý II năm 2010
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN LẮP ĐẶT THIẾT BỊ
- Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế được Nhà nước ban hành
ngày 28/09/1989.
- Că cứ vào khả năn và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 08 tháng 05 năm 2010
Tại văn phòng Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà.
Chúng tôi gồm:
BÊN MUA (Gọi tắt là bên A)
-Cty CP ĐT & PT Bắc Hà.
-Địa chỉ: Khu D – Đường Ngô Gia Tự - Tam Sơn – Từ Sơn – Bắc
Ninh
-Tài khoản: - Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển BIDV
-Mã số thuế:
-Đại diện: Ông - Chức vụ: Giám
đốc.
BÊN BÁN (Gọi tắt là bên B)
- CÔNG TY ĐIỆN TỬ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
- Địa chỉ: số 45B, phố lý thường kiệt, Hoàn kiếm. Hà Nội
- Điện thoại: 04825052
- Tài khoản: 1502311300044 – Tại NH Nông Nghiệp và PT Nông
Thôn.
- Mã số Thuế: 011127933
- Đại diện là: Ông Nguyễn Đức Mạnh – Chức vụ: Giám đốc.
Hai bên thống nhất thoả thuận ký kết hợp đồng với nội dung sau:
Điều I: Nội dung hợp đồng
23
Bên B nhận bán cho bên A máy phát điện và máy điều hoà với tổng
giá trị như sau:
STT Tên Hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(VNĐ)
01
Máy điều hoà NĐ General
model AVG25R 220V
150HZ loại ốp trần Cassette –
2 cục 2 chiều
Bộ 02 29.250.000 58.500.000
02 Máy phát điện Watage Máy 01 18.000.000 18.000.00
Cộng tiền hàng 76.500.000
Thuế VAT 10% 7.650.000
Tổng cộng 84.150.000
Bằng chữ: Tám tư triệu một trăm năm mươi nghìn đồng
Điều II: Quy cách phẩm chất
- Hàng theo đúng chủng loại bên A đã lựa chọn
- Hàng hoá mới nguyên 100%
Điều III: Giao nhận – vận chuyển – bao bì đóng gói
- Bên B giao hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Hà.
- Chi phí vận chuyển bên B chịu.
- Cước chi phí bốc xếp, bao bì đóng gói bên B chịu.
Điều IV: Phương thức thanh toán
- Bên A thanh toán cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Toàn bộ số tiền bên A sẽ thanh toán cho bên B khi bên B đã cung
cấp đầy đủ số lượng hàng hoá theo đúng chủng loại và chất lượng như trên cho
bên A.
Điều V: Trách nhiệm của hai bên.
- Trách nhiệm bên A:
24
Bên A có trách nhiệm tạo điều kiện giúp đỡ bên B trong vấn đề giao
nhận hàng hoá, cử cán bộ đại diện kiểm tra nhận hàng và thanh toán tiền hàng
cho bên B theo đúng hợp đồng.
- Trách nhiệm của bên B:
Bên B có trách nhiệm giao nhận theo đúng mẫu bên A đã chọn và
xuất hoá đơn tài chính GTGT cho bên A.
Điều VI: Cam kết chung
- Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp
đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, trở ngại hai bên phải
thông báo kịp thời cho nhau bằng văn bản trước 5 ngày để cùng nhau giải quyết.
- Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho nhau phải bồi thường
vật chất theo chính sách pháp luật hiện hành của nhà nước. Nếu hợp đồng vi
phạm không tự giải quyết được hai bên báo cáo tới cơ quan có đủ thẩm quyền
giải quyết.
- Hợp đồng này hết hiệu lực chậm nhất là 30 ngày, hai bên phải gặp
nhau để thanh lý, giải quyết theo quy định của pháp lệnh HĐKT.
- Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý ngang nhau.
- Bên A giữ 02 bản, bên B giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
25