Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề cương triết 1 Mac Lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.03 KB, 5 trang )

Câu 6: Trình bày và phân tích bản chất và con đường của nhận thức, vai trò
của nhận thực tiễn đối với nhận thức theo quan đểm của triết học MácLênin???
Bằng sự kế thừa những yếu tố hợp lý của các học thuyết đã có, khái quát các thành tựu 
khoa học, C. Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về nhận 
thức. Học thuyết này ra đời đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lý luận nhận thức vì đã xây
dựng được những quan điểm khoa học đúng đắn về bản chất của nhận thức. Học thuyết 
này ra đời dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: 
­ Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con 
người. 
­ Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người, coi nhận thức là sự 
phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể
của chủ thể. Không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa 
nhận thức được mà thôi. 
­ Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng 
tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết 
nhiều, từ hiện tượng đến bản chất. 
­ Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục 
đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. 
Dựa trên nguyên tắc đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: nhận thức là quá trình
phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong 
đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. 
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức đó chính là con đừong "từ trực 
quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn".  
Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của 
quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động 
vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. 
Nhận thức lý tính (Tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, 
khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy 
luận. 
Nhận thức cảm tính và lý tính có cùng chung đối tượng phản ánh, đó là các sự vật; cùng 
chung chủ thể phản ánh đó là con người và cùng do thực tiễn quy định. Đây là hai giai 


đoạn hợp thành quá trình nhận thức. Do vậy, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,       
biểu hiện: Nhận thức cảm tính là cơ sở cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính; nhận thức lý
tính nhờ có tính khái quát cao hiểu được bản chất nên đóng vai trò định hướng cho nhận 
thức cảm tính để có thể phản ánh được sâu sắc hơn.
Nếu nhận thức chỉ dừng lại ở giai đoạn lý tính thì con người chỉ có được những tri thức về 


đối tượng. Còn bản thân tri thức đó có chân thực hay không thì chưa khẳng định được. 
Muốn khẳng định, nhận thức phải trở về thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn. 

Câu 7: Trình bày và phân tích về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất theo quan điểm của triết học MácLênin. Phân tích sự vận dụng quy luật này trong quá ttrình đổi mới và
phát triển ở Việt Nam hiện nay???
a. Trình độ của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của
QHSX




Trình độ của LLSX thể hiện ở trình độ phát triển của công cụ lao động; trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động; trình độ phân công lao động xã hội;
trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; năng suất lao động. Trình dộ của LLSX quyết định
tính chất của LLSX, trình độ của LLSX càng cao thì tính chất xã hội của LLSX càng cao.
Trình độ LLSX quyết định QHSX tương ứng. LLSX biến đổi đòi hỏi QHSX phát triển
theo cho phù hợp.



Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng tiến bộ. Sự tiến bộ đó xét cho cùng
bắt đầu từ sự phát triển của LLSX. Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao

động năng nhọc, con người không ngừng cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ
sản xuất mới. Đồng thời với sự tiến bộ của công cụ, tri thức khoa học, trình độ chuyên môn
kỹ thuật và mọi kỹ năng của người lao động cũng ngày càng phát triển. Do vậy LLSX là yếu
tố thường xuyên biến đổi, nó quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của QHSX.
Mac nói: "Do có được những LLSX mới, loài người thay đổi quan hệ sản xuất của mình và
do thay đổi cách làm ăn của mình, loài người thay đổi tất cả các quan hệ sản xuất của mình".



Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là sự kết
hợp đúng đắn giữa các mặt của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất đem lại phương thức
liên kết giữa người lao động với tư liệu sản xuất đạt hiệu quả cao nhất để có sản xuất và tái
sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản
xuất là sự phù hợp bao hàm mâu thuẫn. Nghĩa là lực lượng sản xuất biến đổi đến mức nhất
định thì mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và đòi hỏi tất yếu khách quan của sự
phát triển xã hội là quan hệ sản xuất cũ nhất thiết phải bị xóa đi để thay bằng quan hệ sản
xuất mới phù hợp hơn với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới. Trong lịch sử, việc
xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ thay bằng quan hệ sản xuất mới được thực hiện bằng cách mạng
xã hội.



Các- Mac viết: "Tới một giai đoạn phát triển nào đó, các lực lượng sản xuất vật chất của
xã hội sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có... mà trong đó từ trước đến nay các lực
lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những
quan hệ sản xuất ấy trở thành xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại
của một cuộc CMXH"




Lịch sử chứng minh rằng do sự phát triển của lực lượng sản xuất, loài người đã 4 lần thay
đổi quan hệ sản xuất gắn liền với 4 cuộc cách mạng xã hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau
của các hình thái kinh tế xã hội. (*1)


b. Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất




Quan hệ sản xuất không hoàn toàn phụ thuộc vào lực lượng sản xuất một cách thụ động
mà quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược
lại nó kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất vì nó quy
định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội,
quy định phương thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được
hưởng. Do đó quan hệ sản xuất tác động trực tiếp đến lợi ích và thái độ của quảng đại của
quần chúng lao động (lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội). Khi quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó kích thích việc cải tiến công cụ lao động, áp dụng
những thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác và phân công lao động.v.v. tạo ra
năng suất lao động cao. Còn ngược lại, làm cho năng suất lao động thấp, sản xuất bị đình
đốn, năng lực sáng tạo của người lao động bị mai một.

c. Tác động của quy luật
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật
chung nhất của sự phát triển xã hội, nó tác động trong toàn bộ lịch sử xã hội loài người. Sự thay
thế, phát triển của xã hội loài người từ xã hội công xã nguyên thủy lên chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy
luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất là căn bản nhất.

Câu 8: Trình bày và phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của triết học Mác-Lênin. Phân tích sự
vận dụng mối qua hệ này trong quá trình đổi mới và phát triển ở Việt Nam
hiện nay???
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc
thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào,
tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp
quyền, đạo đức, triết học, v.v. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như
vậy.
- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi
hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế — xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội
khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp
gay go, phức tạp.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội.


2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chức năng
chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở
hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình
thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và
trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định.

Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng
có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng
thì nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
- Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách
là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai
trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.
3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta
- Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các
hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại
trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 9: Trình bày và phân tích phạm trù hình thái kinh tế-xã hội theo quan
điểm của triết học Mác-Lênin. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm
này và phân tích sự vận dụng lý luận và hình thái kinh tế- xã hội vào quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay???
* Hình thái kinh tế xã hội.
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn phát triển lịch sử nhất định. Với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình
độ nhất định và với một KTTT xây dựng trên những QHSX đó.

* Ý nghĩa của việc nghiên cứu học thuyết. Hình thái kinh tế xã hội.
- Nghiên cứu học thuyết. Hình thái kinh tế xã hội cho ta thấy rõ rằng mỗi xã hội đều có quan hệ sản
xuất của nó.
- Tiêu biểu cho một chế độ kinh tế của xã hội ấy đều là những quan hệ vật chất, đều là hình thức xã
hội của một quá trình sản xuất.
- Việc phát hiện ra những quan hệ vật chất cơ bản ấy của xã hội đã đặt ra cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu xã hội đã đặt ra cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xã hội trên quan điểm duy vật và từ
đó đi vào phân tích các quan hệ phức tạp khác của đời sống, xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định. B



- Nhờ có sự khái quát khoa học ấy thì mới có khả năng phân tích một cách đúng đắn các hiện tượng
và quá trình lịch sử xã hội cụ thể từ đó phân biệt chế độ xã hội này với một chế độ xã hội khác và
đồng thời tìm thấy sự giống nhau và khác nhau giữa các xã hội đó.
- Học thuyết hình thái kinh tế xã hội đã vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển xã
hội nó đã đặt cơ sở khoa học cho xã hội hoặc nâng xã hội học lên thành khoa học thực sự.
- Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là cơ sở lý luận cho đường lối cách mạng của giai cấp vô sản và
quần chúng lao động trong xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
- Nó vũ trang cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các chế độ
xã hội khác nhau hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế xã hội là những quy luật phổ biến tác
động chi phối sự vận động và phát triển của xã hội.
* Vận dụng của Đảng ta:
- Đảng ta đã vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở
nước ta.
- Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người chủ xã hội, bảo vệ quyền
dân chủ của mọi thành viên của xã hội.
- Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị. Khai thác triệt
để yếu tố con người, vì con người, như vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội, XHCN ở nước ta trong
thời quá độ là phát triển LLSX và xây dựng QHSX mới theo định hướng XHCN xây dựng một hệ
thống chính trị bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động, hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ
con người vì con người. Tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước xây dựng hoàn thiện Nhà nước
CHXHCN Việt Nam Nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN làm nền tảng cho Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo./.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×