Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ HÀ MI

QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ HÀ MI

QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

: PGS.TS Hoàng Tùng

Đà Nẵng - Năm 2016


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn..........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 1
3.

hạm vi nghiên cứu........................................................ 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................3
6. Kết cấu luận văn....................................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG.....................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỐN LƢU ĐỘNG............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động.................................................................7
1.1.2. Đặc điểm vốn lƣu động.................................................................. 8
1.1.3. Vai trò của vốn lƣu động.................................................................9
1.1.4. Phân loại vốn lƣu động.................................................................10
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG...............................................................12
1.2.1. Sự cần thiết phải quản trị vốn lƣu động........................................13
1.2.2. Hoạch định nhu cầu vốn lƣu động................................................14
1.2.3. Quản trị các thành phần vốn lƣu động..........................................18
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn lƣu động....32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG

CÔNG TY MIỀN TRUNG...........................................................................37
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG..............37
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển...................................37
2.1.2. Đặc điếm hoạt động kinh doanh................................................... 41



2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2014..........43
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG
TY MIỀN TRUNG..........................................................................................45
2.2.1. Thực trạng về hoạch định nhu cầu vốn lƣu động tại công ty.......45
2.2.2. Thực trạng tình hình quản trị vốn lƣu động tại công ty................47
2.2.3. Thực trạng tình hình quản trị các thành phần vốn lƣu động.........49
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động qua các chỉ tiêu tài chính...........61
2.2.5. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lƣu động tại công ty....67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG...............................69
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...............................................................69
3.1.1. Định hƣớng phát triển của công ty...............................................69
3.1.2. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ...................................................69
3.1.3. Tình hình khó khăn về nguồn vốn.................................................69
3.1.4. Kết quả nghiên cứu tình hình quản trị vốn lƣu động tại công ty .. 70

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG..........................................................70
3.2.1. Dự toán nhu cầu vốn lƣu động ròng.............................................70
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn bằng tiền.................................72
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản trị khoản phải thu............................... 77
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện quản trị hàng tồn kho..................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

%

Chú thích
Phần trăm

EOQ

Mô hình sản lƣợng đặt hàng tối ƣu

SQRT

Căn bậc hai

R

Điểm đặt hàng lại

CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa là

VLĐ

Vốn lƣu động

VLĐR

Vốn lƣu động ròng

BQL


Ban quản lý

Tr.đ

Triệu đồng

HSSD

Hiệu suất sử dụng

ĐVT

Đơn vị tính

NVL

Nguyên vật liệu

KPTKH

Khoản phải thu khách hàng

CPCH

Chi phí cơ hội

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2012-2014

43

2.2

Nhu cầu vốn lƣu động dự báo so với nhu cầu thực tế

45

2.3

Cơ cấu VLĐ trong tổng tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014

47

2.4


Tình hình quản trị VLĐ của công ty giai đoạn 2012-2014

48

2.5

Cơ cấu vốn vốn bằng tiền trong tổng vốn lƣu động

51

2.6

Cơ cấu các khoản phải thu trên tổng vốn lƣu động

53

2.7

Vòng quay các khoản phải thu khách hàng

56

2.8

Cơ cấu hàng tồn kho trong tổng vốn lƣu động năm 2012-2014

58

2.9


Vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2012-2014

60

2.10

Tỷ số về tốc độ luân chuyển vốn lƣu động

61

2.11

Tỷ số mức tiết kiệm của vốn lƣu động

63

2.12

Tỷ số mức đảm nhận của vốn lƣu động

63

2.13

Tỷ số hiệu suất sử dụng vốn lƣu động

64

2.14


Tỷ số khả năng sinh lợi của vốn lƣu động

65

3.1

Tỷ lệ phần trăm các thành phần VLĐ với doanh thu 2014

70

3.2

Bảng doanh thu dự báo cho 6 tháng cuối năm 2015

72

3.3

Bảng dự báo các khoản tiền thu cho 6 tháng cuối năm 2015

73

3.4

Bảng dự báo các khoản tiền chi cho 6 tháng cuối năm 2015

74

3.5


Bảng cân đối các khoản tiền thu-chi cho 6 tháng cuối năm 2015

75

3.6

Bảng so sánh phƣơng án sử dụng và không chiết khấu

78

3.7

Các chi phí liên quan đến chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho

85

3.8

Bảng tính tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

87

3.9

Bảng tính xác định mức dự trữ an toàn tối ƣu cho Tổng công ty

87


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số
hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ quy trình ra quyết định chính sách bán chịu hàng hóa

21

1.2

Sơ đồ quy trình đánh giá khách hàng tín dụng

26

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Miền Trung

39


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ


Trang

2.1

Kết quả kinh doanh của công ty 2012-2014

44

2.2

Nhu cầu VLĐ dự báo so với nhu cầu thực tế năm 2012-2014

46

2.3

Tình hình VLĐR và nhu cầu VLĐR năm 2012-2014

48

2.4

Cơ cấu vốn bằng tiền trong tổng vốn lƣu động năm 2012-2014

52

2.5

Cơ cấu khoản phải thu trên tổng vốn lƣu động năm 2012-2014


53

2.6

Số vòng quay các khoản phải thu năm 2012-2014

57

2.7

Cơ cấu hàng tồn kho trên tổng vốn lƣu động năm 2012-2014

59

2.8

Vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2012-2014

60

2.9

Tỷ số về tốc độ luân chuyển vốn lƣu động

62

2.10

Tỷ số mức đảm nhận của vốn lƣu động


64

2.11

Tỷ số hiệu suất sử dụng vốn lƣu động

65

2.12

Tỷ số khả năng sinh lợi của vốn lƣu động

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Vốn là vấn đề rất quan trọng và cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Bởi lẽ bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh điều trƣớc tiên là phải có lƣợng vốn nhất định, tùy vào
đặc điểm ngành nghề hay điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp trong
những môi trƣờng khác nhau thì mức đòi hỏi về vốn khác nhau, tuy nhiên
việc quản trị hiệu quả nguồn vốn nói chung và vốn lƣu động nói riêng là đặc
biệt quan trọng cấp bách và cần thiết trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt nhƣ
giai đoạn hiện nay.
Tổng công ty Miền Trung tiền thân là một công ty Nhà nƣớc hoạt động
kinh doanh thua lỗ qua nhiều năm liền, đến nay từ khi bắt đầu cổ phần hóa

tuy hoạt động khó khăn nhƣng đã bắt đầu ổn định và có lợi nhuận. Trong quá
trình chuyển đổi vấn đề quản trị vốn mà đặc biệt là vốn lƣu động tỏ ra vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập hạn chế và chƣa thực sự mang lại hiệu quả cao.
Trong quá trình công tác tại Tổng công ty Miền Trung, nắm bắt thực
trạng và kết hợp với những nghiên cứu cụ thể em nhận thấy vấn đề quản trị
vốn lƣu động tại công ty là cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, trên cơ sở
đóng góp công sức mình vào công tác hoàn thiện vấn đề quản trị vốn lƣu
động giúp ban quản trị tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc, em đã chọn đề tài
“Quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty Miền Trung” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vốn lƣu động và quản
trị vốn lƣu động.
- Phân tích nhằm đánh giá thực trạng quản trị vốn lƣu động tại Tổng
công ty Miền Trung.


2

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn
lƣu động tại Tổng công ty Miền Trung.
3.

hạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
* Về nội dung: đề tài tiến hành nghiên cứu, hệ thống hóa, phân tích

những nội dung về quản trị vốn lƣu động tại doanh nghiệp.
* Về không gian: nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại Tổng công ty Miền
Trung.

* Về thời gian: Các số liệu sơ cấp, thứ cấp về hoạt động quản trị vốn lƣu
động đƣợc thu thập từ các phòng ban của công tại công ty trong giai đoạn từ
2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý
luận về quản trị vốn lƣu động. Tìm hiểu nghiên cứu các giáo trình, tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu sau đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa
một cách khoa học nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: sử dụng để chỉnh lý và hệ thống hóa các tài liệu
sơ cấp, thứ cấp về quản trị vốn lƣu động từ Tổng công ty Miền Trung, sau đó
tác giả tổng hợp lại thành các bảng biểu, tài liệu có thể phản ánh đặc trƣng
cho các chỉ tiêu hiệu quả về vốn lƣu động.
-Phương pháp so sánh

: dùng để thực hiện việc so sánh tƣơng

đối, tuyệt đối hay xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu, giúp tác giả nắm
đƣợc mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hƣớng biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nhằm
đánh giá thực trạng quản trị vốn lƣu động tại Tổng công ty Miền Trung.


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
*Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm cơ sở khoa học cho việc phân tích
đánh giá thực trạng về công tác quản trị vốn lƣu động tại doanh nghiệp.
-Xây dựng và định hƣớng về phƣơng pháp phân tích và đánh giá về
thực trạng công tác quản trị vốn lƣu động trong một doanh nghiệp.

*Ý nghĩa thực tiễn
-Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản trị vốn lƣu động tại Tổng công
ty Miền Trung cung cấp một nguồn thông tin một cách toàn diện, tổng hợp và
đáng tin cậy cho ban lãnh đạo công ty về tình hình quản trị vốn lƣu động hiện
tại của công ty.
-Những giải pháp tác giả nghiên cứu đề xuất trong đề tài là những thành
quả nhằm gợi ý cho ban lãnh đạo công ty những cải tiến cần thiết tháo gỡ
vƣớng mắc đối với việc nâng cao hiệu quả quản trị vốn lƣu động cho doanh
nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về vốn lƣu động và quản trị vốn lƣu
động.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản trị vốn lƣu động tại Tổng công ty Miền
Trung.
+ Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lƣu động tại Tổng
công ty Miền Trung.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề cập đến quản trị vốn lƣu động đã và đang có nhiều nhà khoa học
cũng nhƣ các nhà quản trị hết sức quan tâm vì nó có vai trò đặc biệt quan


4

trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cũng nhƣ
góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
Về lý thuyết liên quan đến công tác quản trị vốn lƣu động đã có nhiều
tác giả nghiên cứu phân tích và đúc kết thành những nguyên lý, luận điểm
thông qua một số giáo trình phổ biến nhƣ: Giáo trình Lý thuyết tài chính PGS.TS. Dƣơng Đăng Chính (2009), Nhà xuất bản Tài Chính; Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp căn bản - Nguyễn Minh Kiều (2009), Nhà xuất bản thống

kê; Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp; Giáo trình Quản trị tài chính
ngắn hạn - Nguyễn Tấn Bình, Lê Minh Đức (2007), Nhà xuất bản Thống kê...
Về thực tiễn nghiên cứu quản trị vốn lƣu động cũng đã có nhiều công
trình có giá trị của các nhà nghiên cứu, luận văn thạc sĩ trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Mỗi nghiên cứu thực tiễn đều khái quát lên đƣợc những vấn đề
ảnh hƣởng tới vốn lƣu động và quản trị vốn lƣu động cũng nhƣ việc gợi ý
cho những căn cứ đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác sử dụng
vốn lƣu động của doanh nghiệp. Cụ thể:
Năm 2007, trong Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Nhà Xuất
bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, bài báo “Quản lý vốn lưu
động tại các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh” (tập 10, số 10,
trang 88-95) của nhóm tác giả Hàng Lê Cẩm Phƣơng, Phạm Ngọc Thúy
trƣờng Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh nghiên
cứu về thực trạng quản lý vốn lƣu động và nhận dạng một số yếu tố ảnh
hƣởng đến việc đầu tƣ tài sản lƣu động và cho rằng mức đầu tƣ tài sản lƣu
động những doanh nghiệp trong ngành nhựa chịu ảnh hƣởng của các yếu tố
nhƣ: quan điểm nhà quản lý, mục tiêu kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tín
dụng khách hàng và các chính sách tín dụng của đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra,
nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng mỗi doanh nghiệp có chính sách quản trị vốn
lƣu động và mức dự trữ tài sản riêng cho doanh nghiệp đó tùy theo đặc điểm


5

khác nhau của mỗi doanh nghiệp nhƣ nguồn sử dụng vốn, đối thủ cạnh tranh,
khách hàng, nhà cung cấp...
Trong lĩnh vực khai khoáng, tác giả Phạm Thị Thu Hiền, trong luận văn
thạc sĩ kinh tế - Đại học Đà Nẵng , năm 2011 với đề tài nghiên cứu “Quản trị
vốn lưu động tại công ty cổ phần khoáng sản Đăk Lắc” đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận chung về quản trị vốn lƣu động trong doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở

cho việc đánh giá thực trạng công tác quản trị vốn lƣu động tại công ty và làm
căn cứ cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động.
Trong lĩnh vực sản xuất và chế biến cao su, tác giả Nghiêm Hồng Sơn
trong luận văn thạc sĩ kinh tế - Đại học Đà Nẵng – năm 2011 với đề tài nghiên
cứu “Hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng”.
Tác giả cũng cho rằng việc quản trị vốn lƣu động là rất quan trọng và cấp
bách. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận một cách khoa học về
quản trị vốn lƣu động trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác quản
trị vốn lƣu động tại công ty và từ đó đánh giá những mặt đạt đƣợc cũng nhƣ
hạn chế của công tác này, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
việc quản trị vốn lƣu động tại công ty Cổ phần cao su Đà Nẵng.
Trong lĩnh vực khoáng sản, tác giả Nguyễn Thị Hồng Lan trong luận văn
thạc sĩ kinh tế - Đại học Đà Nẵng – năm 2012 với đề tài nghiên cứu: “Quản trị
vốn lưu động tại Công ty cổ phần khoáng sản Phú Yên”. Tác giả đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng
quản trị vốn lƣu động tại công ty, từ đó tác giả đƣa ra các giải pháp hoàn thiện
quản trị vốn lƣu động tại Công ty cổ phần khoáng sản Phú Yên.

Tác giả Trần Văn Nhã với đề tài “Quản lý vốn lưu động tại công ty cổ
phần lương thực Đà Nẵng” luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Đại học Đà
Nẵng - năm 2012. Tác giả cũng đã trình bày những vấn đề cơ bản về vốn lƣu


6

động và quản trị vốn lƣu động, đƣa ra những phƣơng pháp nhằm phân tích
đánh giá tình hình quản trị vốn lƣu động tại công ty lƣơng thực Đà Nẵng và
chỉ ra những điểm còn hạn chế đồng thời đề xuất giải pháp giúp các nhà quản
trị có thể tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc trong quản trị vốn lƣu động.

Tóm lại, cùng với vai trò đặc biệt quan trọng của công tác quản trị vốn
lƣu động đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp đã có sự quan
tâm sâu sắc của các nhà khoa học cũng nhƣ những nhà nghiên cứu tới vấn đề
này trƣớc đây. Tuy nhiên, tại Tổng công ty Miền Trung chƣa có công trình
nào nghiên cứu một cách có hệ thống về quản trị vốn lƣu động. Từ thực tế đó,
với vai trò là thành viên của Công ty, dƣới sự chỉ dẫn của PGS.TS Hoàng
Tùng, tác giả chọn đề tài “Quản trị vốn lƣu động tại Tổng công ty Miền
Trung” làm đề tài nghiên cứu của mình.


7

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
1.1. KHÁI QUÁT VỐN LƢU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì ngoài tài
sản cố định còn cần phải có các tài sản lƣu động. Về cơ cấu tỷ trọng tài sản
lƣu động trong tổng tài sản và cơ cấu các thành phần của tài sản lƣu động tùy
thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp và từng loại hình sản xuất kinh
doanh khác nhau, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất, điều kiện
sản xuất kinh doanh cụ thể của từng thời kỳ khác nhau. Để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lƣợng tài sản lƣu động nhất định. Do vậy, để hình
thành nên những tài sản lƣu động này, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
đầu tƣ vào loại tài sản này, số vốn đó đƣợc gọi là vốn lƣu động.
Theo tác giả Trần Văn Chánh và Ngô Quang Huân (2010) “Vốn lƣu
động đƣợc định nghĩa nhƣ tài sản lƣu động hay nguồn tài nguyên của doanh

nghiệp”
Theo tác giả Nguyễn Đăng Chính (2009) định nghĩa “Vốn lƣu động là
một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
lƣu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động và vốn lƣu thông, vì vậy
nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, theo từ điển Wikipedia tiếng Việt “Vốn lƣu động là một thƣớc
đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn cho một doanh nghiệp,
tổ chức hoặc thực thể khác, bao gồm cả cơ quan chính phủ. Vốn lƣu động
đƣợc tính nhƣ tài sản hiện tại trừ nợ ngắn hạn”.


8

Nhƣ vậy, ta có thể hiểu rằng, vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn
ứng ra để hình thành nên tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu
động chuyển toàn bộ giá trị vào lƣu thông và từ trong lƣu thông toàn bộ giá
trị của chúng đƣợc hoàn lại một lần sau một kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm vốn lƣu động
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về trách nhiệm tài chính, sự vận
động của vốn lƣu động đƣợc gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và ngƣời
lao động. Vòng quay của vốn càng đƣợc quay nhanh thì doanh thu càng cao
và càng tiết kiệm đƣợc vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm
tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở
rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của
doanh nghiệp. Về đặc điểm, vốn lƣu động có những đặc điểm sau:
+ Về mặt giá trị: vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lƣu động chuyển toàn bộ, một lần
giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa
đƣợc thực hiện và vốn lƣu động đƣợc thu hồi.

+ Về mặt hiện vật: trong quá trình sản xuất vốn lƣu động đƣợc chuyển
qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng
tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Chính vì vậy
mà vốn lƣu động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà
quản trị cần phải quản trị giám sát việc luân chuyển đồng vốn lƣu động một
cách kịp thời, khoa học nhằm đảm bảo khắc phục những ách tắc sản xuất làm
cho đồng vốn đƣợc lƣu chuyển liên tục và nhịp nhàng. Do đó, quản lý tốt vốn
lƣu động có thể giúp doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí và hạ giá thành.


9

1.1.3. Vai trò của vốn lƣu động
Vốn lƣu động là yếu tố không thể thiếu đƣợc đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh. Nó nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên tục, vốn lƣu
động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu
mua sắm vật tƣ sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng vốn
lƣu động và đảm bảo đƣợc nhu cầu vốn lƣu động sẽ có thể tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Do đó, vốn lƣu động có vai trò rất
lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Vốn lƣu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động,
là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản
xuất, ngoài TSCĐ nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng... doanh nghiệp phải bỏ
ra một lƣợng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ
cho quá trình sản xuất. Nhƣ vậy vốn lƣu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lƣu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành

thƣờng xuyên, liên tục. Quy mô của vốn lƣu động ảnh hƣởng trực tiếp đến
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp
thƣơng mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhờ có cơ
chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng đƣợc cơ hội
kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng, đó là một lợi thế
rất lớn trong nền kinh tế thị trƣờng có tính cạnh tranh gay gắt và mang ý
nghĩa sống còn nhƣ hiện nay.
+ Vốn lƣu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra vì nó là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa


10

bán ra đƣợc tính toán trên cơ sở bù đắp đƣợc giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Vốn lƣu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp
cho doanh nghiệp có thể thay đổi đƣợc chiến lƣợc sản xuất kinh doanh một
cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trƣờng cũng nhƣ các nhu cầu
tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn lƣu động
Phân loại tài sản lƣu động giúp doanh nghiệp có biện pháp theo dõi và
hoạch định nhu cầu các loại tài sản lƣu động khác nhau, để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lƣu động. Mỗi cách thức phân loại khác nhau của vốn lƣu
động sẽ giúp các nhà quản trị có cách tiếp cận quản lý khác nhau tùy vào mục
đích cụ thể của từng hoạt động, nó giúp các nhà lãnh đạo xác định đúng trọng
điểm và quản lý vốn hiệu quả hơn. Sau đây là một số tiêu thức phân loại vốn
lƣu động:
a.


-

-


b. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong SXKD
Theo vai trò, vốn lƣu động đƣợc chia thành các loại nhƣ sau:


11



VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ,
dụng cụ.


VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm vốn sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm tự chế, chi phí trả trƣớc…


VLĐ trong khâu lƣu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền,
các khoản phải thu,…


Ý nghĩa của cách phân loại: nó cho thấy đƣợc tầm quan trọng của vốn

lƣu động trong từng khâu sản xuất kinh doanh, giúp nhà quản trị hiểu rõ và
cân đối cơ cấu từng khâu cho phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp, sử

dụng vốn lƣu động một cách có hiệu quả nhất.
c. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này vốn lƣu động có thể đƣợc chia làm hai loại:


Vốn chủ sở hữu: là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty
cổ phần mà doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền chi phối và định đoạt. Có 3 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp
vốn của các nhà đầu tƣ, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (lợi nhuận chƣa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản.


Các khoản nợ: là các khoản hình thành từ nguồn vốn đi vay ngắn hạn
và dài hạn ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác hoặc vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chƣa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ
có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một khoản thời gian nhất định.
 Ý nghĩa của cách phân loại: Nó cho thấy kết cấu vốn lƣu động đƣợc hình
thành bằng vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ hay nguồn nào là chủ yếu. Từ đó
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp xem xét đề ra các quy định


12

trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lƣu động hợp lý hơn, đảm bảo an
toàn về tài chính cho doanh nghiệp.
d.
T




l

1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
Quản trị vốn lƣu động của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động quản lý
về công tác hoạch định nhu cầu vốn lƣu động, quản lý sử dụng các thành
phần vốn lƣu động nhƣ tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và hoạt
động đánh giá điều chỉnh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục.
Theo TS. Dƣơng Hữu Hạnh (2005) định nghĩa “Quản trị vốn lƣu động
liên quan đến việc lập chính sách vốn lƣu động và cả việc thực hiện chính
sách ấy trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày”.


13

1.2.1. Sự cần thiết phải quản trị vốn lƣu động
Vốn lƣu động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp vì vậy, việc quản trị vốn lƣu động trong
doanh nghiệp là hết sức cần thiết và cấp bách vì những lý do chủ yếu sau đây:
+ Xác định đƣợc số vốn lƣu động cần thiết trong kỳ kinh doanh, đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục: Quản trị

vốn lƣu động thông qua việc hoạch định nhu cầu vốn lƣu động sẽ giúp các
nhà quản trị nắm bắt đƣợc một cách tƣơng đối chính xác nhu cầu về sử dụng
vốn lƣu động qua từng thời kỳ thời điểm, từ đó có kế hoạch trang trải phù hợp
đảm bảo hoạt động kinh doanh vận động trôi chảy, sử dụng vốn hiệu quả, tiết
kiệm chi phí vốn.
+ Doanh nghiệp có điều kiện khai thác tốt nguồn vốn bên trong và bên
ngoài. Một khi quản trị tốt nguốn vốn lƣu động thì sẽ chủ động trong việc tìm

kiếm cơ hội đầu tƣ ra bên ngoài cũng nhƣ tận dụng đƣợc những lợi thế về
nguồn lực bên trong để phát huy hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.
+ Quản trị vốn lƣu động nhằm nắm bắt kịp thời tình hình và có sự điểu
chỉnh phù hợp để có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp,
đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp thì công tác quản trị vốn lƣu động
thực sự cần thiết, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến vốn lƣu động đều cần
phải đƣợc theo dõi cập nhật một cách thƣờng xuyên liên tục, đồng thời đánh
giá để có sự điều chỉnh kịp thời mới có thể đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó trôi chảy, vận hành suôn sẻ nhằm tận dụng tốt nguồn lực
bên trong, nắm bắt kịp thời những cơ hội để kinh doanh có hiệu quả nhằm góp
phần giúp doanh nghiệp duy trì tồn tại và phát triển.


14

1.2.2. Hoạch định nhu cầu vốn lƣu động
a. Ý nghĩa và nguyên tắc hoạch định nhu cầu vốn lưu động

Ý nghĩa
Việc xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên có ý nghĩa quan
trọng đối với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc diễn ra liên tục, đồng thời tránh ứ đọng và làm lãng phí vốn. Nó mang
lại ý nghĩa to lớn cho doanh nghiệp:
Trƣớc hết, hoạch định nhu cầu vốn lƣu động giúp các nhà quản trị tài
chính biết đƣợc nhu cầu về vốn lƣu động từ đó làm cơ sở để huy động các
nguồn trang trải cho vốn lƣu động đáp ứng kịp thời và chủ động nhu cầu vốn
lƣu động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể, tránh bị động
thiếu hụt hay lãng phí nguồn vốn của công ty.
Thứ hai, việc dự báo nhu cầu vốn lƣu động là cơ sở để tổ chức sử dụng

vốn lƣu động, điều hoà vốn lƣu động giữa các khâu tránh tình trạng căng
thẳng giả tạo về vốn.
Thứ ba, là cơ sở để các nhà quản lý tài chính kiểm tra, giám sát và có sự
điều chỉnh kịp thời phù hợp tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả, nâng cao
năng lực cạnh tranh và kết quả sản xuất kinh doanh.


Nguyên tắc

Nhu cầu sử dụng vốn lƣu động của mỗi doanh nghiệp về cả quy mô và
cơ cấu có sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, điều
kiện mỗi doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể. Ngoài ra, nhu cầu về vốn lƣu
động còn chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố nhƣ: sự biến động về giá cả vật
tƣ, hàng hóa và chi phí mua ngoài mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất
cũng nhƣ chế độ lƣơng bổng, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Tuy
nhiên nó cần phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:


15

Thứ nhất, phải đảm bảo đủ vốn lƣu động cho sản xuất do nhu cầu vốn
lƣu động của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào từng thời kỳ kinh doanh khác
nhau, vì vậy việc hoạch định nhu cầu vốn lƣu động phải có những căn cứ
chính xác, cụ thể và đảm bảo khoa học để có thể hoạch định một cách chính
xác nhất với nhu cầu thực tế từng kỳ kinh doanh tại từng thời điểm tránh dƣ
thừa vốn lƣu động và đặc biệt là phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu cần thiết để
hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, thƣờng xuyên.
Thứ hai, trong công tác hoạch định nhu cầu vốn lƣu động phải tuân thủ
nguyên tắc tiết kiệm triệt để nhằm giảm chi phí sử dụng vốn nói chung và vốn

lƣu động của doanh nghiệp nói riêng để có thể hạ giá thành góp phần đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ tƣ, trong quá trình hoạch định phải đảm bảo cân đối hài hòa với các
bộ phận kế hoạch trong doanh nghiệp đồng thời xác định nhu cầu vốn lƣu
động cần đƣợc sự góp ý của các đơn vị trực thuộc đảm bảo khách quan, để có
những căn cứ tin cậy nhằm dự báo nhu cầu vốn lƣu động một cách chính xác
nhất.
b. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu về vốn lƣu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh để chọn phƣơng pháp xác định nhu
cầu vốn lƣu động thích hợp. Doanh nghiệp có thể áp dụng một số phƣơng
pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động đơn giản sau:


Phương pháp trực tiếp

Để xác định nhu cầu vốn lƣu động cho phƣơng pháp trực tiếp này các
nhà quản trị cần căn cứ vào các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới sự biến động
của nhu cầu vốn lƣu động trong từng khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh
nhƣ: khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lƣu thông để xác định đƣợc vốn lƣu


16

động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển vốn lƣu động. Trên
cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lƣu động cần thiết của doanh nghiệp trong kỳ
bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lƣu động trong các khâu. Việc xác định nhu
cầu vốn lƣu động theo phƣơng pháp này có thể đƣợc thực hiện theo trình tự
sau:

+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp và xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp trên cơ
sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và
khoản phải trả theo công thức sau đây:
Nhu cầu
VLĐ

Mức dự trữ
=

+ Khoản phải trả

+ Khoản phải thu

Nhà cung cấp

từ khách hàng

hàng tồn kho

Việc xác định nhu cầu vốn lƣu động theo phƣơng pháp trực tiếp trên có
ƣu điểm là cho kết quả tƣơng đối gần với thực tế, tuy nhiên điểm hạn chế là
công tác tính toán mất nhiều công sức và khá phúc tạp vì nó liên quan đến khá
nhiều khâu trong quá trình thực hiện một chu kỳ kình doanh.



Phương pháp gián tiếp

Đối với cách xác định nhu cầu vốn lƣu động bằng phƣơng pháp gián
tiếp các nhà quản trị căn cứ vào số liệu thống kê kinh nghiệm của những năm
trƣớc. Có hai trƣờng hợp nhƣ sau:
Trường hợp thứ nhất: Trƣờng hợp này hoạch định dựa vào kinh nghiệm
thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn
cho doanh nghiệp mình căn cứ trên hệ số vốn lƣu động tính theo doanh thu


17

đƣợc rút ra từ thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp cùng loại trong ngành.
Trên cơ sở đó kết hợp với việc xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lƣu động cần thiết.
Xác định nhu cầu vốn lƣu động theo cách này tuy rằng đơn giản nhƣng
mức độ chính xác bị hạn chế, thƣờng chỉ đƣợc sử dụng trong những doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới thành lập.
Trường hợp thứ hai: Trƣờng hợp này công ty dựa vào thực tế việc sử
dụng vốn lƣu động của những kỳ kinh doanh trƣớc để dự toán nhu cầu cho
kỳ kế hoạch. Nội dung chủ yếu của phƣơng pháp này là dựa vào mối quan hệ
giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lƣu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải
thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa
qua để xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lƣu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ
lệ này để xác định nhu cầu vốn lƣu động cho các kỳ tiếp theo. Các bƣớc thực
hiện nhƣ sau:
 Xác định số dƣ bình quân các thành phần của vốn lƣu động trong
năm báo cáo.
 Xác định tỷ lệ các thành phần vốn lƣu động so với doanh thu
thuần trong năm báo cáo để xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lƣu động

so với doanh thu thuần.
 Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ƣớc tính nhu cầu cho năm sau trên cơ
sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch
 Xác định nhu cầu vốn lƣu động và nguồn trang trải của vốn lƣu
động cho kỳ kế hoạch.
Thông thƣờng, để đơn giản hóa tính toán nhu cầu theo phƣơng pháp
gián tiếp, các doanh nghiệp thƣờng sử dụng công thức để xác định nhu cầu
vốn lƣu động căn cứ vào doanh thu thuần dự báo của năm kế hoạch và số
vòng quay vốn lƣu động dự báo của năm kế hoạch theo công thức sau:


×