Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Tổng công ty chè Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.61 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Mục lục...........................................................................................................1
Lời mở đầu.....................................................................................................1
kết luận.........................................................................................................71
Tài liệu tham khảo.......................................................................................72
Lời mở đầu
Đối với bất kì doanh nghiệp nào thì vốn luôn là điều kiện tiên quyết để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt đợc những mục tiêu mong
muốn. Trong nền kinh tế thị trờng, hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn liền với
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng bởi
vì nếu vốn đợc sử dụng không đúng mục đích sẽ gây lãng phí và ảnh hởng tới
tiềm lực tài chính cũng nh tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một vấn đề bức xúc, thiết thực và
cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt cùng với sự biến động không ngừng của các yếu tố trên
thị trờng nh hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động càng có ý
nghĩa quan trọng hơn. Tổng công ty chè Việt Nam là một doanh nghiệp nhà n-
ớc kinh doanh sản xuất và chế biến chè lớn nhất ở Việt Nam, tuy nhiên trong
quá trình thực tập em thấy việc sử dụng vốn lu động của Tổng công ty còn cha
đạt hiệu quả cao. Do đó em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn l u động tại Tổng công ty chè Việt
Nam
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
1
Luận văn tốt nghiệp
Do kiến thức và thời gian có hạn, đề tài khó tránh khỏi những hạn chế.
Em rất mong đợc sự góp ý của thày cô và các bạn để em hoàn thành ý tởng này
tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Vũ Duy Hào, giảng viên trờng Đại
học KTQD cùng các bác, các cô công tác tại Tổng công ty chè Việt Nam đã


giúp em hoàn thành đề tài này.

Chơng 1
Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp
I. Khái niệm, hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp.
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động.
1.1. Khái niệm.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh ngoài t liệu lao động phải có
đối tợng lao động. Đối tợng lao động trong doanh nghiệp đợc thể hiện thành các
bộ phận. Một bộ phận là vật t dự trữ cho quá trình sản xuất làm cho quá trình
sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên tục (nh nguyên, nhiên, vật liệu...), một bộ
phận khác là vật t đang trong quá trình chế biến, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hoá. Mặt khác doanh nghiệp nào cũng gắn liền với lu thông, do đó
trong lu thông lại hình thành nên một số khoản hàng hoá, tiền tệ và vốn trong
thanh toán.
Nh vậy, doanh nghiệp nào cũng phải có vốn thích đáng để đầu t mua sắm
các tài sản ấy, số tiền ứng trớc về những tài sản đó gọi là vốn lu động trong
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
2
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Hay nói một cách tổng quát: Vốn lu động là một bộ phận của
vốn sản xuất kinh doanh, đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản lu động bao gồm
tiền mặt, đầu t chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, dự trữ tồn kho và các
tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm trở lại mà không
làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm vốn lu động
- Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lu động nhằm đảm

bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng
xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị hàng
hoá và thông qua lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau
một chu kì sản xuất kinh doanh.
- Vốn lu động khi đợc đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ luân
chuyển không ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau.
Vòng luân chuyển của vốn lu động đợc thể hiện qua sơ đồ tổng quát sau.

Sơ đồ 1: Vòng luân chuyển của vốn lu động
+ Vốn lu động bằng tiền ban đầu, ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản tơng đơng tiền...
+ Khi doanh nghiệp sử dụng tiền để mua sắm nguyên, vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm đầu vào...Vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật chất.
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
3
Vốn bằng tiền ban đầu Vốn bằng tiền thu hồi
Vốn vật chất
Luận văn tốt nghiệp
Vốn vật chất này khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ biểu hiện tiếp
tục ở dạng vốn vật chất dới hình thức: sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm...
+ Khi thành phẩm đợc tiêu thụ, vốn vật chất trở về hình thái vốn bằng tiền
ban đầu kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động và bắt đầu vòng luân
chuyển mới...
Quá trình trên đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kì và đ-
ợc gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động.
Trong thực tế, quá trình vận động của vốn lu động diễn biến phức tạp hơn
nhiều bởi vì ngoài các giai đoạn cơ bản nh trên, vốn lu động có khi còn phải
chuyển hoá qua một hoặc nhiều giai đoạn trung gian nh: công nợ phải thu của
ngời mua vật t hàng hoá cha trả tiền, công nợ phải trả của ngời bán đã nhận tiền

nhng cha giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho công nhân viên cha đợc thanh
toán, các khoản vốn phải thu khác...
- Trong quá trình vận động, các giá trị của vốn lu động có thể đợc biểu
hiện qua các chỉ tiêu kinh tế khác nhau.
+ Khi vốn lu động đợc đầu t vào chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của
vốn lu động đợc biểu hiện qua chi phí biến đổi (nh chi phí nguyên vật liệu, chi
phí cho lao động trực tiếp, chi phí thuê ngoài chế biến, hoa hồng bán hàng...)
+ Khi vốn lu động đợc hoàn lại, một phần giá trị vốn lu động đợc biểu hiện
qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh.
1.3. Vai trò của vốn lu động trong kinh doanh.
Vốn nói chung và đặc biệt là vốn lu động giữ một vai trò quyết định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lu động đảm bảo cho sự thờng xuyên liên
tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua sắm vật t đến tiến hành sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh
nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận.
Vốn lu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp
doanh nghiệp thay đổi chiến lợc sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
4
Luận văn tốt nghiệp
ứng kịp thời nhu cầu thị trờng cũng nh các nhu cầu tài chính trong các quan hệ
kinh tế đối ngoại cho doanh nghiệp.
Vốn lu động luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm và là một trong
những nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy, quản lý tốt vốn lu
động sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí giá thành, tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong
toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng thời trong quá

trình theo rõi sự vận động của vốn lu động, doanh nghiệp quản lý đợc gần nh
toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
vốn lu động có ảnh hởng lớn đến việc thiết lập chiến lợc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn lu động ảnh hởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thơng mại, nó
làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài
chính trong các quan hệ đối ngoại, tận dụng đợc các cơ hội trong kinh doanh và
khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng. Đó là những công cụ đặc biệt hiệu
quả trong cơ chế cạnh tranh hiện nay.
2. Cơ cấu vốn lu động
Để quản lí và sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng
có các cách phân loại sau đây:
2.1. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lu động:
Ngời ta chia vốn lu động thành 3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm giá trị các khoản: nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ.
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
5
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm các khoản: giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển...
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm: thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản thế chấp, kí cợc, kí quỹ
ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng công đoạn sản xuất. Nó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp kịp thời để

điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho có hiệu quả nhất ( nh việc hạn chế vật liệu và
thành phẩm tồn kho...)
2.2. Căn cứ vào nguồn tài trợ
* Nguồn tài trợ dài hạn: Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng trên một năm gồm những khoản sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách.
+ Nguồn vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu.
+ Nguồn vốn có do liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận giữ lại.
Nguồn vốn nợ dài hạn: Là những khoản nợ dài hạn của danh nghiệp, thờng
là trên một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tợng
và mục đích cho vay. Nợ dài hạn có thể là vay ngân hàng hoặc phát hành các
loại trái phiếu dài hạn.
* Nguồn tài trợ ngắn hạn: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp có trách
nhiệm trả trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thông thờng là một năm. Nguồn
ngắn hạn bao gồm những khoản sau:
- Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tín dụng thơng mại: Đây là nguồn vốn ngắn hạn thờng hay đợc các
doanh nghiệp khai thác nhất. Nó còn đợc gọi là tín dụng nhà cung cấp. Nguồn
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
6
Luận văn tốt nghiệp
vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán
trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn
không chỉ đối với toàn doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một
số công ty, nguồn vốn tín dụng thơng mại dới dạng các khoản phải trả có thể
chiếm tới 20% thậm chí 30% trong tổng nguồn vốn. Có thể nói, đây là một ph-
ơng pháp tài trợ tiện lợi trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở

rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc
cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy
nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của nguồn vốn này khi quy mô tài trợ vợt
quá giới hạn an toàn. Đó là mức chi phí cho các khoản trả chậm. Khi mua bán
hàng hoá trả chậm, chi phí này thờng đợc ấn định dới hình thức thay đổi mức
giá (nâng đơn giá cao hơn để bao hàm lãi suất tín dụng trong đó). Tốt nhất, tuỳ
theo lãi suất và thời hạn, doanh nghiệp phải xác định quy mô khoản tín dụng
này ở mức an toàn nhất.
- Tín dụng ngân hàng: Trong một khoảng thời gian ngắn nhất, đây là
nguồn tài trợ quan trọng đối với doanh nghiệp. Các ngân hàng có thể đáp ứng
nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất theo các phơng thức
sau:
+ Cho vay theo món: Theo phơng thức này, khi phát sinh nhu cầu bổ sung
vốn với một lợng nhất định và thời gian xác định, doanh nghiệp làm đơn xin
vay. Nếu đợc ngân hàng chấp nhận, ngân hàng sẽ ký khế ớc nhận nợ và sử dụng
tiền vay. Việc trả nợ đợc thực hiện theo các kỳ hạn nợ hoặc trả một lần vào
ngày đáo hạn.
+ Cho vay luân chuyển: Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có
nhu cầu vốn bổ sung thờng xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và
đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phơng thức này,
doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho một thời gian
nhất định (ví dụ 1 năm). Hạn mức tín dụng đợc xác định trên nhu cầu vốn bổ
sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
7
Luận văn tốt nghiệp
đợc. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền
vay nhiều lần, nhng tổng các món nợ không đợc vợt quá hạn mức đã xác định.
- Các khoản nợ ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản nh lơng và phụ cấp

phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp cho Nhà nớc, tiền ứng trớc của
khách hàng, các khoản chi phí cha chi...
Sơ đồ 2: Các nguồn vốn tài trợ cho tài sản lu động
Việc phân loại vốn lu động theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp luôn biết
đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của mình. Từ đó có thể đa ra
cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm tối đa chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.3. Căn cứ vào hình thái biểu hiện ta có:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có trong két, tiền gửi ngân hàng và
các khoản tiền đang chuyển. Nó đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngay lập tức của doanh nghiệp. Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi.
Do vậy, trong công tác quản lý tiền thì việc tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là
mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền trong kinh doanh cũng hết
sức cần thiết bởi những lý do sau:
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
8
Tài
sản
lưu
động
Vay ngắn
hạn
Vay dài
hạn
Vốn chủ sở
hữu
Luận văn tốt nghiệp
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể đợc hởng

lợi thế chiết khấu.
- Khi có đủ tiền mặt doanh nghiệp có thể đối phó với những tình huống
khẩn cấp nh hỏa hoạn, đình công...
Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: Do tiền không sinh lãi nên những
doanh nghiệp muốn duy trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng d-
ới dạng đầu t tài chính ngắn hạn. Chúng thờng là những chứng khoán nh trái
phiếu hoặc cổ phiếu dễ dàng mua và bán trên thị trờng tài chính theo mức giá
đã định. Khác với việc giữ tiền, đầu t tài chính mang lại một khoản thu nhập
cho doanh nghiệp. Sự chuyển dịch từ tiền sang chứng khoán ngắn hạn tuỳ theo
khả năng của các nhà quản lý tài chính và tuỳ thuộc vào lãi suất thị trờng.
Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng của vốn
lu động. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho doanh nghiệp khác,
thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn cha đ-
ợc trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng thơng mại và chúng tạo nên những
khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng có tính lỏng ở
mức trung bình, thờng đợc chuyển thành tiền trong từ 30-60 ngày. Tuy nhiên
cũng có những trờng hợp rủi ro do khách hàng không trả tiền. Do vậy khi xem
xét thực hiện chính sách tín dụng thơng mại, doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ.
Ngoài ra còn có một số khoản phải thu khác nh thu nội bộ, tiền ứng trớc
cho ngời bán, tiền thế chấp...
Hàng dự trữ: Bao gồm vật t, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản phẩm dở
dang. Đây là loại tài sản có tính lỏng thấp nhng rất quan trọng trong quá trình
sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp cần có phơng pháp quản lý hiệu quả để tránh
thiếu hay tồn đọng quá lớn gây khó khăn cho sản xuất.
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
9
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản lu động khác: Đây là những khoản tồn tại của vốn lu động mà ng-
ời ta khó có thể phân loại chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm: tạm ứng,

chi phí trả trớc chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký
quỹ, ký cợc... Tạm ứng là những khoản tiền doanh nghiệp giao cho cán bộ công
nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ nào đó cho doanh nghiệp. Chi phí trả
trớc là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển sau này.
Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có cơ sở để thanh toán, kiểm tra
kết cấu tối u của vốn lu động, từ đó có những quyết định để tận dụng số vốn lu
động đã bỏ ra.
2.4. Căn cứ vào phơng pháp xác định
Có thể chia vốn lu động làm 2 loại:
Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu, thờng xuyên
trong hoạt động kinh doanh, bao gồm có: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và
thành phẩm, hàng hoá mua ngoài cần cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài
chế biến.
Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động phát sinh trong quá trình
kinh doanh nhng không có căn cứ để tính toán định mức đợc.
Mặc dù có thể phân loại vốn lu động theo nhiều tiêu thức khác nhau, song
về cơ bản, vốn lu động đợc cấu thành từ các khoản mục nhất định mà mỗi một
trong số đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy việc hiểu rõ từng bộ
phận của vốn lu động nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất là đòi hỏi
tất yếu đợc đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đặc trng cơ bản nhất của vốn lu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
10
Luận văn tốt nghiệp
trong chu kì kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu động,

ngời ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn
lu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm,
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lí hay không hợp lí, các khoản
vật t dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh
doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lu động còn đợc sử
dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn thể hiện ở
khả năng đảm bảo lợng vốn lu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo
đầy đủ vốn lu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong
kinh doanh, vừa tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và năng lực quản lí vốn lu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lu
động đợc luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
* Sức sản xuất của vốn lu động : Là chỉ số đợc tính bằng tỷ lệ giữa tổng
doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lu động bình quân trong kì của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động nhanh
hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trớc thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngợc lại.
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
11
Sức sản xuất của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu tiêu thụ

Vốn lưu động bình quân
Luận văn tốt nghiệp
*Thời gian của một vòng chu chuyển
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lu động
trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lu động càng ngắn thì chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân
chuyển của nó sẽ càng lớn.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động phản ánh để đợc một đồng doanh thu tiêu
thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn lu động tiết kiệm đợc
càng lớn.
*Sức sinh lợi của vốn lu động:
Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lu động hoạt động trong kì kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
a. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua một số chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán phản ánh
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các
khoản phải thanh toán trong kì. Do tính chất lỏng cao, vốn lu động đợc coi là
nguồn chủ yếu để thực hiện thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm:
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
12
Thời gian một
vòng chu chuyển
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động

trong kì
=
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ
=
Sức sinh lợi của
vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì
=
Luận văn tốt nghiệp
* Hệ số thanh toán hiện hành: Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản lu
động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lu động thờng bao gồm tiền, các khoản chứng
khoán ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thơng mại và các
khoản phải trả khác. Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có một thời hạn tồn
tại rất ngắn (thờng < 1 năm). Tỷ lệ này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tơng
đơng với thời hạn các khoản nợ đó.
Tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh mà hệ số
này đợc đánh giá là tốt hay xấu. Tuy nhiên, chủ nợ sẽ tin tởng hơn nếu chỉ số
này của doanh nghiệp > 1.
*Hệ số thanh toán nhanh: Là tài sản đợc tính bằng cách chia tài sản quay
vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho), là những tài sản khó chuyển đổi thành
tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc đem bán. Do vậy, hệ
số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không

phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy tài sản lu
động trừ đi phần dự trữ và chia cho nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đánh giá
là khả quan, ngợc lại doanh nghiệp sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
13
Hệ số thanh toán
hiện hành
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
=
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động- dự trữ
Nợ ngắn hạn
=
=
Tiền mặt + CK ngắn hạn + phải thu
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp
*Hệ số thanh toán tức thời:
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác
định tỷ lệ không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ. Nó đợc tính bằng
tỷ lệ giữa tổng số vốn bằng tiền hiện có và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng
số vốn bằng tiền đợc xác định là toàn bộ số tiền mặt và chứng khoán thanh
khoán có khả năng thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Chỉ số này thờng > 0,5 đối với các doanh nghiệp đợc đánh giá là có tình
hình thanh toán tơng đối tốt. Ngợc lại thì doanh nghiệp khó khăn trong tiền mặt
dự trữ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao thì nó lại phản ánh tình hình không

tốt vì lợng vốn bằng tiền quá lớn gây rủi ro chi phí cơ hội cao, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
b. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng hoạt động của các bộ phận của vốn lu
động.
Vốn lu động đợc hợp thành từ nhiều bộ phận cấu thành. Do vậy, khi xem
xét hiệu quả sử dụng vốn lu động ta cần đánh giá đến những chỉ tiêu hoạt động
của bộ phận cấu thành nên vốn lu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
*Vòng quay tiền mặt:
Vòng quay tiền mặt phản ánh một đồng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn
tạo đợc mấy đồng doanh thu trong kì nghiên cứu hay nó quay đợc bao nhiêu
vòng. Chỉ số này nói lên hiệu quả sử dụng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng có hiệu
quả tài sản này.
*Vòng quay hàng tồn kho:
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
14
Hệ số thanh toán
tức thời
Tiền mặt + CK ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Vòng quay
tiền mặt
Tổng doanh thu tiêu thụ
Tiền mặt và CK ngắn hạn bình quân
=
Luận văn tốt nghiệp
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh

thu tiêu thụ trong năm và giá trị tài sản dự trữ (nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá bình quân...)
Thông thờng chỉ tiêu này > 9 thì đợc đánh giá là tơng đối tốt.
*Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kì kinh doanh, hàng dự trữ quay hết
một vòng tốn bao nhiêu thời gian. Chỉ tiêu này có thể lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào
ngành kinh doanh và tính chất của sản phẩm. Tuy nhiên, dù thế nào thì nó vẫn
rất quan trọng đối với quản lí hàng tồn kho. Doanh nghiệp có khả năng quản lí
vốn dự trữ tốt thì chỉ tiêu này thờng nhỏ hơn so với chỉ tiêu trung bình của
ngành, nó phản ánh đồng vốn lu động của doanh nghiệp rất linh hoạt không bị
ứ đọng ở khâu dự trữ.
* Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng thu hồi vốn từ các khoản phải thu
của doanh nghiệp. Nó xác định trong một chu kì kinh doanh các khoản phải thu
của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng.
*Kì thu tiền bình quân:
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
15
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Dự trữ bình quân
Thời gian một vòng
quay hàng tồn kho
Thời gian kì phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho trong kì

=
Vòng quay của các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Các khoản phải thu bình quân
Luận văn tốt nghiệp
bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách
tín dụng của doanh nghiệp và các khoản trả trớc.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để doanh nghiệp thu đợc nợ từ các
khoản phải thu trong một ngày là bao nhiêu. Nó cũng đánh giá thể hiện rõ chính
sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp (thoáng hay chặt chẽ). Chỉ tiêu này
nằm vào khoảng từ 20-30 ngày là có thể chấp nhận đợc.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng
vốn lu động trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quản kinh doanh
vốn rất đa dạng. Hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ đợc đánh giá từ giác
độ định lợng tài chính. Muốn thực hiện tốt công tác phân tích, đánh giá quản lí
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì cần xem xét dới góc độ tổng thể.
Do đó, để có kết quả đánh giá chính xác thì cần xem xét đến các nhân tố ảnh h-
ởng đến hoạt động này.
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động có rất nhiều nhân tố, tuy
nhiên để tiện lợi cho việc nghiên cứu ta có thể chia làm hai nhóm:
1. Nhóm nhân tố chủ quan ở doanh nghiệp.
1.1. Quản trị vốn tiền mặt ở doanh nghiệp
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự
trữ tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng (các chứng khoán có khả năng chuyển đổi

thành tiền mặt dễ dàng ) ở một quy mô nhất định.
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
16
Kì thu tiền
bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Luận văn tốt nghiệp
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng là để đáp ứng nhu
cầu giao dịch hằng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản
chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với
nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động lực đầu cơ trong việc dự trữ
tiền mặt để có thể sử dụng ngay khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất
lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho
doanh nghiệp cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm
tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trớc, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một việc
thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không chỉ là đảm bảo cho
doanh nghiệp có đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các
rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu
t kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng bao gồm:
- Xác định mức tồn tối thiểu.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh
đợc .
+ Rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh toán

nên phải trả lãi cao hơn.
+ Mất khả năng mua chịu của doanh nghiệp
+ Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
Phơng pháp thờng dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức xuất
quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lợng ngày dự trữ tồn quỹ.
- Dự đoán và quản lý các nguồn nhập xuất ngân quỹ .
- Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
Ngân quỹ hàng năm đợc lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho từng tháng và tuần..
Dự đoán các nguồn nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập thu nhập từ
kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các nguồn tăng vốn khác. Trong các luồng
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
17
Luận văn tốt nghiệp
thu nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan
trọng nhất. Nó đợc dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt
dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các nguồn xuất ngân quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt động đầu
t theo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế
và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng thu nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh
nghiệp có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện
pháp cân bằng thu chi ngân quỹ nh tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu,
đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện đợc hoặc có nghệ thuật sử
dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể
huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngợc lại khi luồng nhập
ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần d
ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu t trong thời hạn cho phép để nâng cao
hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình

1.2 Quản trị các khoản phải thu ở doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau th-
ờng tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu, phải
trả. Tỷ lệ các khoản phải thu phải trả trong các doanh nghiệp có thể khác nhau,
thông thờng chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô các khoản phải thu thờng là:
- Khối lợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng: trong
một số trờng hợp để khuyến kích ngời mua, doanh nghiệp thờng áp dụng phơng
thức bán chịu (giao hàng trớc, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này có thể
làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của
khách hàng (chi phí quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi
ro ...). Đổi lại, doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đợc lợi nhuận nhờ mở rộng
số lợng sản phảm tiêu thụ .
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
18
Luận văn tốt nghiệp
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu dùng lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. Giới hạn của l-
ợng vốn thu hồi: nếu lợng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục bán chịu
vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp, Đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc
điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thờng dài hơn các doanh nghiệp
ít vốn, sản phẩm dễ h hao, mất phẩm chất, dễ bảo quản.
- Một điều dễ nhận thấy, hầu nh các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản đều mắc một sai làm nghiêm trọng là quá dễ dãi trong vấn đề bán chịu.
Trong thơng mại, hình thức bán chịu không thể bị loại bỏ mà buộc các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự tồn tại của nó song song với các hình thức bán

sản phẩm khác. Bạn muốn có nhiều cơ may phát triển thì phơng thức bán
đồng trả đồng chịu phải đợc coi nh là một chính sách, một điều tất yếu trong
hoạt động kinh doanh của bạn nhng có điều bán hàng thiếu chịu cho ai? đều
phải đợc xử lý thận trọng.
Doanh nghiệp chỉ nên cho thiếu chịu những ngời xét thấy có khả năng đợc
hởng sự tín dụng, đó là những ngời tâm huyết với nghề đều trả những khoản
nợ đúng hẹn. Họ không thuộc những thành phần hay khuếch trơng về doanh thu
và đặc biệt họ không bao giờ chấp nhận giá cả một cách tuỳ tiện.
Không ít doanh nghiệp cho bạn hàng thiếu chịu, sau đó không thể thu hồi
đợc đồng vốn, mà trong số các lý do không chỉ đơn thuần là việc tin tởng khách
hàng ngay lần gặp gỡ đầu. Có những khách hàng thời gian đầu thanh toán rất
đúng hẹn nhng đến một lúc nào đó số nợ tăng lên lớn quá, với tốc độ gia tăng
rất nhanh và chủ doanh nghiệp buộc phải đến ngân hàng vay tiền vì số tiền thu
về đã ít lại chậm không đủ để trang trải cho khoản chi cần thiết. Trong trờng
hợp này chủ doanh nghiệp là ngời phải chịu trách nhiệm trớc nhất. Các doanh
nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng chủ yếu do những nguyên nhân
sau:
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
19
Luận văn tốt nghiệp
- Cả nể và dễ tin vào lời hẹn của khách hàng .
- Sợ mất một bạn hàng.
- Muốn khuếch chơng thực lực của mình.
Trong trờng hợp này, phía khách hàng thờng đa ra những nguyên nhân dẫn
đến chậm thanh toán .
- Hàng hoá không bán đợc, tốc độ lu thông chậm.
- Cha thu đợc nợ của bạn hàng.
- Những biến cố bất ngờ
Và để kết thúc cuộc trao đổi thông tin, phía bên cho nợ sẽ tự biện hộ cho

mình:
- Cứ suất hàng để kịp giao cho khách rồi ngày một ngày hai sẽ thanh toán
số tiền còn lại .
- Số nợ nh vậy không đáng kể gì so với thực lực kinh tế của doanh nghiệp
đang cho nợ.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn
chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi
trọng các các biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải mở sổ theo rõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán (lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trớc một
phần giá trị đơn hàng, bán nợ ...)
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu
cho khách hàng phải xem xét kĩ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh
tế đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá giới hạn
thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng nh lãi suất
quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn: Tìm nguyên nhân của từng khoản nợ
(khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ; thoả ớc
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
20
Luận văn tốt nghiệp
xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải
quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.
1.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ ở doanh nghiệp
* Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến vốn tồn kho dự trữ.
Hàng dự trữ là một trong những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp.

Thông thờng giá trị hàng dự trữ của các doanh nghiệp chiếm 40-50% tổng giá
trị tài sản của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm soát tốt hàng
dự trữ có một ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho
quá trình sản xuất tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Bản thân vấn đề quản lý hàng dự trữ có hai mặt trái ngợc nhau là, để đảm
bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản
xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong bất kỳ tình huống
nào, doanh nghiệp có ý định tăng dự trữ. Ngợc lại, dự trữ tăng lên, doanh nghiệp
lại phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ chung.
Vì vậy, bản thân doanh nghiệp cần phải tìm cách xác định mức độ cân
bằng giữa mức độ đầu t cho hàng dự trữ và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của sản
xuất và nhu cầu ngời tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất.
Hàng dự trữ bao gồm các nguyên vật liệu, bán thành phẩm dụng cụ phụ
tùng, thành phẩm tồn kho... Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp khác nhau mà
các dạng hàng dự trữ cũng khác nhau và nội dung hoạch định, kiểm soát hàng
dự trữ cũng khác nhau.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố. Tuỳ theo theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hởng
có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thờng phụ thuộc
vào:
+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thờng bao gồm
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
21
Luận văn tốt nghiệp
3 loại : dự trữ thờng xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ ( đối với doanh
nghiệp sản xuất có tính thời vụ ) .
+ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng .

+ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu với doanh nghiệp .
+ Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
+ Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân
tố ảnh hởng gồm:
+ Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo
sản phẩm .
+ Độ dài thời gian, chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Trình độ sản xuất của doanh nghiệp .
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm, thành phẩm, thờng chịu ảnh hởng các
nhân tố :
+ Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng .
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp .
* Các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản ( EOQ ).
Khi sử dụng mô hình này ngời ta dựa vào các giả thiết quan trọng sau:
+ Nhu cầu phải biết trớc và nhu cầu không đổi
+ Phải biết trớc thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận đợc hàng và
thời gian đó không đổi.
+ Lợng hàng của mỗi đơn hàng đợc thực hiện trong một chuyến hàng và đ-
ợc thực hiện ở một thời điểm đã định trớc.
+ Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu nh đơn đặt hàng đợc
thực hiện đúng thời gian.
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
22

Luận văn tốt nghiệp
Nếu ta gọi :
D - nhu cầu hàng năm về loại hàng dự trữ .
Q - lợng hàng dự trữ cho một đơn hàng.
S - chi phí đặt hàng tính trên một đơn hàng .
H - chi phí tồn trữ trung bình trên một đơn vị dự trữ trong năm .
D - nhu cầu hằng ngày về nguyên vật liệu.
d = D / số ngày sản xuất trong năm.
P - mức độ cung ứng hàng ngày.
L - thời gian vận chuyển một đơn hàng.
Với giả thiết trên đây sơ đồ biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ bản
có dạng nh sau:
Sơ đồ 3: Biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ bản
Khi đó C
tt
(chi phí tồn trữ) = Q x H/2.
C
dh
(chi phí đặt hàng) = D xS/Q.
Nh vậy có hai loại chi phí là chi phí là biến đổi khi lợng dự trữ thay đổi là
C
tt
và C
dh
.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá tổng các chi phí này.
Có TC =

C
tt

+

C
đh
= QxH/2 +DxS/Q.
Lấy đạo hàm 2 vế theo Q ta đợc:
(TC) =H/2 - DxS/Q
2
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
23
Q*
Q=Q*/2
Thời gian

Luận văn tốt nghiệp
Để TC
min
thì (TC) =0 H/2 =DxS/Q
2
Q*=
H
DS2

Vậy Q*=
H
DS2
thì TC
min
N =D/Q*

ROP (Điểm đặt hàng lại) = dxL
* Mô hình sản lợng theo đơn đặt hàng sản xuất (POQ)
Trong mô hình EOQ, chúng ta giả định toàn bộ lợng hàng của một đơn
hàng đợc nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên, có những trờng hợp
doanh nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trờng
hợp nh thế chúg ta hãy nghiên cứu mô hình POQ. Trong mô hình này, các giả
thiết giống nh mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng đợc đa đến nhiều
chuyến.
Cũng bằng phơng pháp tơng tự nh trên ta tính đợc:
Q* =
)/1(
2
pdH
DS

*Mô hình khấu trừ theo số lợng
Để tăng doanh thu bán hàng, nhiều Công ty thờng đa ra chính sách bán
hàng theo giá giảm khi số lợng mỗi lần mua cao lên. Chính sách bán hàng nh
vậy đợc gọi là mô hình bán hàng khấu trừ theo số lợng bán. Nếu chúng ta mua
với số lợng lớn sẽ đợc hởng giá thấp. Nhng số lợng dự trữ sẽ cao và do đó, lợng
chi phí tồn trữ sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì lợng đặt hàng tăng lên,
sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao
cho tổng chi phí về dự trữ hàng năm là bé nhất. tổng chi phí đợc tính nh sau:
TC
dt
=Pr xD xS/Q + Q xH/2
Trong đó: Pr xD là chi phí mua hàng
Để xác định đợc lợng đơn hàng tối u phù hợp với các mức bán hàng khác
nhau, ta tiến hành 4 bớc sau đây:
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài

chính DN_41A
24
Luận văn tốt nghiệp
Bớc 1: Xác định lợng đặt hàng tối u Q* ở từng mức khấu trrừ theo công
thức:
Q* =
H
DS2
=
Pr
2
I
DS
Trong đó:
Chi phí tồn trữ bằng tỷ lệ (%) chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn vị
hàng.
I -là tỷ lệ % chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn hàng.
Pr -là giá mua một đơn hàng.
Bớc 2: Xác định lợng đơn hàng tối u điều chỉnh Q* theo mỗi mức khấu trừ
khác nhau, ở mỗi mức khấu trừ khác nhau, nếu sản lợng đơn hàng đã tính ở bớc
1 quá thấp đến nỗi không đủ điều kiện để hởng mức giá khấu trừ, chúng ta điều
chỉnh sản lợng của đơn hàng lên đến mức sản lợng tối thiểu để đợc hởng giá
khấu trừ.
Bớc 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí của hàng dự trữ nêu trên để
tính toán tổng chi phí cho các mức sản lợng đã đợc xác định ở bớc 1 và bớc 2.
Bớc 4: Chọn Q* nào có tổng cho phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác định
ở bớc 3. Đó chính là sản lợng tối u của đơn hàng.
2. Nhóm các nhân tố khách quan ở doanh nghiệp
Là nhóm các nhân tố do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm

kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh nghiệp chỉ có thể
tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy luật của chúng. Ta sẽ xem xét
một số nhân tố sau:
* Các chính sách vĩ mô:
Trên cơ sở luật pháp, các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo ra môi trờng cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ chính
sách đều có tác động tốt hoặc xấu đối với doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử
dụng vốn lu động thì các chính sách thuế, chính sách tín dụng của Nhà nớc sẽ
có tác động rất lớn. Lãi suất và thuế suất thay đổi sẽ có thể làm tăng hay giảm
Sinh viên: Lê Huy Hùng Tài
chính DN_41A
25

×