Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.99 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÙNG HOÀNG VIỆT

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÙNG HOÀNG VIỆT

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời viết luận văn

Phùng Hoàng Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................... 4
6. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................................. 4
7. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM...................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM............................................................................................................................................ 7
1.1.1. Những vấn đề chung về việc làm....................................................................... 7
1.1.2. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm.............................................. 13
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG.......................... 14
1.2.1. Thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm............................................. 15
1.2.2. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động................................................... 16
1.2.3. Tổ chức dạy và đào tạo nghề............................................................................. 17
1.2.4. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết việc làm.......18

1.2.5. Thực hiện công tác xúc tiến tạo việc làm từ doanh nghiệp................19
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT....................20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................... 21
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội.................................................................... 22
1.3.3. Trình độ kỹ thuật và chính sách sử dụng lao động của doanh
nghiệp.................................................................................................................................................... 23


1.3.4. Hoạt động của hệ thống đào tạo và tƣ vấn nghề..................................... 24
1.3.5. Các yếu tố về tâm lý lao động........................................................................... 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN
ĐIỆN BÀN (NAY LÀ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN)................................................................ 27
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG BỊ
THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN............................................................................ 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................... 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế...................................................................................................... 29
2.1.3. Các yếu tố xã hội...................................................................................................... 36
2.1.4. Tâm lý của ngƣời lao động bị thu hồi đất................................................... 39
2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NHỮNG ĐỐI
TƢỢNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN.....................41
2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệp ở huyện Điện Bàn.............................. 41
2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi
đất............................................................................................................................................................ 42
2.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
nông nghiệp........................................................................................................................................ 43
2.3. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
NGHIỆP THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở ĐIỆN BÀN.......................................... 44

2.3.1. Tình hình hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm.............................................. 45
2.3.2. Kết quả thực hiện giải quyết việc làm nhờ đào tạo nghề cho lao
động thuộc diện thu hồi đất........................................................................................................ 47
2.3.3. Công tác xuất khẩu lao động.............................................................................. 52
2.3.4. Tình hình giải quyết việc làm từ ngành nghề phi nông nghiệp........53


2.3.5. Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự
báo nhu cầu, tƣ vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.............56
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN
ĐIỆN BÀN......................................................................................................................................... 58
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP............................................................................... 58
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế........................................................................... 58
3.1.2. Định hƣớng giải quyết việc làm...................................................................... 60
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN.......................................... 64
3.2.1. Phát triển các ngành phi nông nghiệp để giải quyết việc làm..........64
3.2.2. Cho vay vốn tín dụng ƣu đãi để giải quyết việc làm............................70
3.2.3. Giải pháp về đào tạo nghề để giải quyết việc làm.................................. 71
3.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm cho ngƣời
lao động................................................................................................................................................ 75
3.2.5. Điều tra cung - cầu và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc làm......79
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ, ĐH


Cao đẳng, đại học

CN-TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Gross Domestic Product, Tổng sản phẩm quốc nội

GQVL

Giải quyết việc làm

GTSX

Giá trị sản xuất


HĐND, UBND

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

ILO

International Labor Organization

KT-XH

Kinh tế xã hội



Lao động

LĐ - TB & XH

Lao động - Thƣơng binh và xã hội

LĐPT

Lao động phổ thông

NLTS

Nông, lâm và thủy sản

NXB


Nhà xuất bản



Quyết định

SC

Sơ cấp

THCS

Trung học cơ sở

TM-DV

Thƣơng mại - dịch vụ

TN & MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

TP

Thành phố

TTCN

Trung cấp chuyên nghiệp


TS

Tiến sĩ

USD

(Đôla) đơn vị tiền tệ Mỹ

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Giá trị sản xuất qua các năm và tốc độ tăng trƣởng

29

2.2.


Cơ cấu kinh tế qua các năm

30

2.3.

Thu chi ngân sách qua các năm

31

2.4.

Tình hình lao động nông nghiệp ở Điện Bàn

42

2.5.

Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc
diện thu hồi đất

43

2.6.

Số lao động mất đất đã đƣợc giải quyết việc làm

44

2.7.


Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ giải quyết việc làm giai
đoạn 2011 - 2015

46

2.8.

Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015

49

2.9.

Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề giai đoạn 2011 2015

50

2.10.

Số Lao động bị thu hồi đất đƣợc xuất khẩu để giải
quyết việc làm

52

3.1.

Tình hình giải quyết việc làm theo các nhóm ngành
giai đoạn 2016 - 2020


63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1.

Số lao động đƣợc giải quyết việc làm nhờ vay vốn

45

2.2.

Số lao động tìm đƣợc việc làm sau khi đào tạo nghề

51

2.3.

Số lao động bị thu hồi đất đƣợc giải quyết việc làm
từ ngành nghề phi nông nghiệp

55



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nƣớc, từng bƣớc hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu, cụm công
nghiệp và đô thị là tất yếu.
Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị dẫn đến sự thay
đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Xét về lâu dài, sự thay đổi này mang tính chất tích cực, tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, góp
phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nƣớc, tạo ra việc làm, nâng cao
thu nhập cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công
nghiệp và đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho ngƣời dân các vùng có
đất sản xuất bị thu hồi, nhất là ở những địa phƣơng có tốc độ công nghiệp
hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề việc làm của
ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất đƣợc coi là vấn đề bức xúc nhất.

Điện Bàn là huyện nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, trong vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, tiếp giáp với thành phố Đà Nẵng ở phía
Bắc và thành phố Hội An ở phía Đông Nam. Điện Bàn nằm trong cụm đô
thị động lực Chân Mây - Đà Nẵng - Điện Bàn - Hội An - Tam Kỳ - Vạn
Tƣờng, là vùng giao thoa của các hoạt động kinh tế, thƣơng mại và du lịch
tầm cỡ quốc gia, quốc tế thông qua hệ thống cảng biển Tiên Sa, sân bay
quốc tế Đà Nẵng, hành lang giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt Bắc -


2


Nam. Hiện nay, toàn huyện có gần 40 khu dân cƣ đô thị đƣợc quy hoạch
đầu tƣ xây dựng với tổng diện tích hơn 1.117 ha, KCN Điện Nam - Điện
Ngọc đã cơ bản lấp đầy diện tích 390 ha với 49 dự án đầu tƣ, 11 cụm công
nghiệp đã quy hoạch chi tiết do huyện quản lý chiếm diện tích là 92,525
ha, nhu cầu giải quyết cho khoảng 25.900 lao động.
Tuy nhiên, việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nƣớc
thu hồi đất sản xuất ở huyện Điện Bàn vẫn còn nhiều bức xúc. Thực tế cho
thấy, ngƣời lao động trong vùng thu hồi đất không tìm đƣợc việc làm,
hoặc tìm đƣợc việc làm không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau
khi tuyển dụng lao động nhƣng trả lƣơng quá thấp khiến ngƣời lao động
tự bỏ việc không phải là ít. Vì vậy, việc tìm giải pháp giải quyết việc làm
ổn định, tăng thu nhập cho ngƣời lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất để
phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết có tính
bức xúc trên địa bàn huyện Điện Bàn.
Với những lý do nêu trên, đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động
thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” đã đƣợc chọn
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động
- Đánh giá đƣợc thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị
thu hồi đất ở huyện Điện Bàn trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho lao

động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động vùng có đất sản xuất bị
thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị. Tình hình thực
hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc với các hộ có đất sản xuất bị thu
hồi, những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động trong vùng bị thu hồi đất.
Về không gian: trên địa bàn huyện Điện Bàn
Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu



Phƣơng pháp phân tích số liệu:

- Do đối tƣợng nghiên cứu là giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất nên cần phải sử dụng các phƣơng pháp khác nhau. Nhƣng thích

hợp nhất trong bối cảnh nền kinh tế của một huyện sẽ là Phƣơng pháp
thống kê mô tả. Phƣơng pháp này sẽ cho phép xem xét trạng thái lao động
việc làm lao động ở huyện, đồng thời phƣơng pháp này cũng cho phép
đánh giá các chính sách giải quyết việc làm của chính quyền địa phƣơng
những năm qua.
- Ngoài ra, để bổ sung cho phƣơng pháp phân tích thống kê, cũng
cần sử dụng thêm các phƣơng pháp so sánh, diễn giải và khái quát hóa.
-

Khi kết hợp các phƣơng pháp này sẽ cho phép đánh giá chính xác


hơn trạng thái và những thay đổi của đối tƣợng nghiên cứu.


4



Số liệu của nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp. Ở đây số liệu

đƣợc thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê huyện Điện
Bàn, từ các báo cáo của các phòng Tài nguyên - Môi trƣờng, Phòng Lao
động - Thƣơng binh & Xã hội, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Điện
Bàn, Ban quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài



Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao

động vùng bị thu hồi đất.



Đánh giá tình hình giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi

đất ở huyện Điện Bàn, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.




Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho

ngƣời lao động có đất sản xuất bị thu hồi trong thời gian đến.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm
Chƣơng 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động thuộc
diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.
Chƣơng 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động thuộc
diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.
7. Tổng quan nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nói chung cũng nhƣ lao động nông nghiệp nói riêng ở trong và ngoài
nƣớc với nhiều cách tiếp cận khác nhau, giải pháp khác nhau nhƣng mục
tiêu cuối cùng là đƣa ra những giải pháp về giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ


5

thất nghiệp. Ở đây có thể rút ra đƣợc những vấn đề trong việc giải quyết
làm cho lao động nói chung và lao động nông nghiệp nói riêng trong quá
trình đô thị hóa đó là:
Đối với các nghiên cứu ở nƣớc ngoài nhất là các nƣớc trong khu vực

nhƣ:
- Ở Cộng Hòa Liên Bang Đức gắn quy hoạch phát triển đô thị với
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Vấn đề quy hoạch không gian đô thị,
quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế đô thị với giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động, nhất là lao động nông nghiệp là nội
dung cơ bản đƣợc xác định ngay từ khâu lập quy hoạch. Các vấn đề quy

hoạch sử dụng mặt bằng, quy hoạch các khu, cụm dân cƣ và giải quyết
công ăn việc làm của ngƣời lao động đƣợc gắn kết chặt chẽ với nhau. Với
mục tiêu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm ở các đô thi, nhà nƣớc đã
thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp nhƣ: Hỗ trợ việc hình thành các
doanh nghiệp mới, chuẩn bị mặt bằng, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, khuyến khích
đổi mới công nghệ, thực hiện các chính sách tài chính, ƣu đãi về tín dụng.
- Đối với các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Philippin. Thái Lan thì phát triển
các ngành, nghề sản xuất phi nông nghiệp, ngành nghề tạo nhiều việc làm
cho lao động nông nghiệp là chính sách ƣu tiên và là chiến lƣợc hàng đầu
trong chiến lƣợc phát triển 5 năm của các nƣớc này trong quá trình đô thị
hóa. Nhờ thành công trong chính sách giải quyết việc làm mà một số nƣớc
đã vƣợt qua đƣợc khó khăn và đã trở thành các con rồng của Châu Á.
- Đối với Băngladet trong quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế và
giải quyết việc làm, Chính phủ đã xem xét trên cả 2 mặt : Cung và Cầu lao
động. nhà nƣớc tích cực trợ giúp cho các chƣơng trình lao động và việc


6

làm : Tạo việc làm trong nông nghiệp, tạo việc làm trong công nghiệp, tạo
việc làm thông qua phát triển các công việc công cộng đặc biệt là đầu tƣ
cơ sở hạ tầng cho khu vực nông thôn, thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc
vào khu vực nông thôn nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, tạo
việc làm thông qua các chƣơng trình việc làm của Chính phủ, các tổ chức
Phi chính phủ trong và ngoài nƣớc.
- Ngoài ra các nƣớc trong khu vực còn tiến hành đào tạo và đào tạo lại
đối với lao động có tay nghề thấp cho đội ngũ lao động để đáp ứng theo sự
phát triển của các ngành kinh tế. Giảm tỷ lệ phát triển dân số đặc biệt là dân
số ở nông thôn đƣợc coi là là một giải pháp quan trọng trƣớc mắt cũng nhƣ
lâu dài. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động là chiến lƣợc lâu dài nhằm

giải quyết việc làm, giảm áp lực đối với xã hội, tăng nguồn thu cho

ngân sách nhà nƣớc. Sự hổ trợ của nhà nƣớc cũng là một trong những giải
pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm cho ngƣời dân thông qua việc phát
triển các ngành nghề, thông qua việc đầu tƣ trực tiếp hoặc gián tiếp, xây
dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo, đào tạo lại, thực thi chính sách dân số, trợ
cấp thất nghiệp, bảo hộ sản xuất trong nƣớc …


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Việc làm luôn là vấn đề đáng quan tâm của các nhà hoạch định
chính sách, một tiêu chí đánh giá tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia.
Việc làm vừa phản ánh hoạt động kinh tế diễn ra nhƣ thế nào vì nó đƣợc
coi là kết quả từ quá trình phát triển sản xuất. Việc làm là trạng thái đặc
biệt chỉ đƣợc thiết lập khi các yếu tố sản xuất đƣợc kết hợp với nhau trong
những điều kiện nhất định. Phần dƣới chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM
1.1.1. Những vấn đề chung về việc làm
Việc làm là một khái niệm đƣợc xem xét trên nhiều quan điểm khác
nhau tùy theo cách tiếp cận. Phần này sẽ xem xét cụ thể và khái quát một
định nghĩa riêng cho nghiên cứu.
a. Khái niệm
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một
cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm
trong nền kinh tế thị trƣờng.

Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm đƣợc hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tƣ liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tƣợng lao động theo
mục đích con ngƣời. Cách tiếp cận này theo quan điểm trọng cung khi các
yếu tố sản xuất nhƣ vốn, công nghệ và lao động đƣợc kết hợp với nhau theo
các tỷ lệ nhất định theo trình độ công nghệ do đó quyết định


8

số việc làm cho lao động.
Ngƣợc lại, quan điểm của Keynes đại diện cho trƣờng phái trọng
cầu lại cho rằng sản lƣợng của nền kinh tế và việc làm lại chịu quyết định
của tổng cầu, khi tổng cầu thay đổi sản lƣợng biến động kéo theo việc làm
biến động.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động
lao động đƣợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
Điều 13, chƣơng 2 (việc làm) Bộ luật lao động của nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm". Khái niệm
này đƣợc vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc
làm hàng năm của Việt Nam và đƣợc cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động
sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng dƣới dạng bằng
tiền hoặc bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản
xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên đƣợc quyền sử dụng; hoặc
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ
hoặc một phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù
lao dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản

xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có
quyền sử dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.


9

Theo các khái niệm trên, hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thỏa
mãn hai điều kiện:
+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao
động và cho các thành viên trong gia đình.
+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm.
Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần
và đủ của một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động
chỉ tạo ra thu nhập nhƣng vi phạm luật pháp thì không thể đƣợc công
nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhƣng
không tạo ra thu nhập cũng không đƣợc thừa nhận là việc làm - chẳng hạn
nhƣ công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình
nhƣng giúp việc cho gia đình khác đƣợc trả công thì đƣợc công nhận là
việc làm
Tuy nhiên tùy theo phong tục, tập quán và pháp luật của các quốc
gia, của mỗi dân tộc mà ngƣời ta có một số quy định khác nhau về việc
làm: Ví dụ: ở Thái Lan Philippin mại dâm của phụ nữ đƣợc coi là việc
làm, vì đƣợc pháp luật bảo hộ và quản lý; nhƣng ở Việt Nam hoạt động đó
đƣợc coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và đạo đức.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ở đâu có lợi nhuận, các doanh nghiệp
sẽ tăng cƣờng sử dụng lao động, tăng sản lƣợng, khối lƣợng việc làm sẽ
tăng lên. Mặt khác, khi nhu cầu thị trƣờng suy giảm, các doanh nghiệp sẽ
phải cắt giảm sản lƣợng, khối lƣợng việc làm sẽ giảm.
Mặt khác, năng suất lao động tăng đã làm ảnh hƣởng rất lớn tới

"cầu" và "cơ cấu" lao động. Nếu ngƣời lao động không tự nâng cao tay


10

nghề, nâng cao trình độ của mình theo kịp với yêu cầu của sản xuất kinh
doanh; nếu phân công lao động xã hội không phù hợp, không tạo ra đƣợc
nhiều chỗ làm mới cho ngƣời lao động thì tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm là điều khó tránh khỏi.
Trong nông nghiệp, lao động mang tính thời vụ, do vậy vào thời kỳ
căng thẳng, khối lƣợng công việc nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc nhàn
rỗi, khối lƣợng công việc giảm đột ngột, thậm chí có lúc ngƣời nông dân
không có việc làm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay dân số ở khu vực
nông thôn vẫn tăng nhanh trong lúc đất canh tác không tăng thậm chí có xu
hƣớng giảm xuống do đô thị hóa, khả năng ứng dụng máy móc, tiến bộ
khoa học công nghệ,...đã giải phóng một lƣợng lao động lớn ra khỏi ngành
nông nghiệp. Nếu không tạo ra việc làm cho ngƣời nông dân, đặc biệt
trong lúc nông nhàn, sẽ dẫn đến hiện tƣợng nông dân thất nghiệp và di
chuyển ra các thành phố và các khu công nghiệp để tìm kiếm việc làm gây
nhiều vấn đề phức tạp cho việc quản lý xã hội...
Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện đƣợc đảm bảo để
lao động có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm, việc
làm do các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra theo tìn hiệu cầu hàng hóa của thị
trƣờng. Việc làm phụ thuộc vào cả phía cầu và phía cung của nền kinh tế.

b. Việc làm và phân loại việc làm ở Việt Nam
Để phân loại việc làm cần phải dựa vào vào thực trạng của yếu tố
lao động tác động toàn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ thực trạng của
các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị.



Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành:


11

- Làm những công việc để nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lƣơng
dƣới dạng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân ngƣời lao động
bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do họ có quyến sở hữu, quản lý và
sử dụng hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ toàn
bộ hoặc một phần.
- Làm các công việc do chính hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc
trả thù lao dƣới dạng hình thức tiền công, tiền lƣơng cho công việc đó
gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên nào đó
trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chủ toàn hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ quản lý.

Cách phân loại này giúp ta nhận thức đa dạng việc làm, mỗi ngƣời
có một chỗ đứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá
cao.
 Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập
- Việc làm chính: công việc ngƣời lao động dành thời gian nhất so
với công việc khác.
- Việc làm phụ: công việc ngƣời lao động dành sau công việc
chính. Có thể có nhiều việc làm phụ. Nếu công việc chính và phụ có thời
gian làm việc bằng nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ
đƣợc coi là công việc chính.
 Căn cứ vào thời gian làm việc thƣờng xuyên hay không thƣờng
xuyên.



12

- Việc làm ổn định: đối với những ngƣời trong 12 tháng làm việc từ
6 tháng trở lên và nếu làm dƣới 6 tháng trong 12 tháng nhƣng tƣơng
lai vẫn tiếp tục làm việc đó ổn định.
- Việc làm tạm thời: những ngƣời làm việc dƣới 6 tháng trong 1
năm trƣớc thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm công việc
tạm thời hoặc không có việc làm một tháng.
 Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: việc làm đầy đủ, thiếu
việc làm
- Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là ngƣời đang có nghề
nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà
không bị pháp luật ngăn cấm.
Tuy nhiên việc xác định số ngƣời có việc làm theo khái niệm trên
chƣa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề
cập đến chất lƣợng của công việc làm. Trên thực tế, nhiều ngƣời lao động
đang có việc làm nhƣng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp,
thu nhập thấp. Vì vậy, việc làm đầy đủ căn cứ trên 2 khía cạnh chủ yếu đó
là: Mức độ sử dụng thời gian lao động; năng suất lao động và thu nhập.
Ngƣời có việc làm đƣợc chia thành hai loại: ngƣời có việc làm đầy đủ và
ngƣời thiếu việc làm.
c. Đặc điểm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất
Lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất thƣờng là bộ phận dân
cƣ nông thôn sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó họ có những
đặc điểm sau:


13


- Lao động có trình độ học vấn và chuyên môn thấp hay phần lớn
không đƣợc đào tạo;
- Lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thu nhập
chính từ nông nghiệp;
- Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu của họ;
- Thu nhập thấp nên khả năng tích lũy thấp;
- Tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ lệ lớn;
- Dễ bị tồn thƣơng trƣớc những biến động của tự nhiên, kinh tế và
xã hội.
1.1.2. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm
a. Khái niệm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có
việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Giải quyết việc làm cần phải đƣợc xem xét cả từ ba phía: ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những
biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân
ngƣời lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện
thuận lợi để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động có việc làm
Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu
hƣớng vào đối tƣợng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho
ngƣời lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động theo nghĩa chung nhất là các


14

cơ chế chính sách việc làm đƣợc đƣa ra để tạo môi trƣờng thuận lợi để kết

hợp yếu tố lao động với các nhân tố sản xuất khác nhƣ: vốn sản xuất, tài
nguyên và công nghệ nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của thị
trƣờng đồng thời bảo đảm lợi ích của ngƣời sử dụng lao động.
b. Tầm quan trọng của giải quyết việc làm
Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát
triển kinh tế, có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội,
chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi
sống bản thân và gia đình, vì vậy nó ảnh hƣởng trực tiếp và chi phối toàn
bộ đời sống của cá nhân.
Đối với nền kinh tế, lao động là nguồn lực quan trọng, tạo nên tăng
trƣởng kinh tế và thu nhập quốc dân, duy trì mối quan hệ hài hòa giữa việc
làm và phát triển bền vững. Tác phẩm nổi tiếng nhất của J.M Keynes là
"Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" (1936) ông có kết luận
rằng : Vấn đề quan trọng nhất, nguy hiểm nhất với nền kinh tế là thất
nghiệp và việc làm.
Đối với xã hội, khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội
đƣợc ổn định và phát triển, hạn chế đƣợc tiêu cực và tệ nạn xã hội, con
ngƣời dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ.
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
Phần này sẽ làm rõ nội dung giải quyết việc làm cho lao động và xác


15

định các tiêu chí phản ánh các nội dung này.
1.2.1. Thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm
Đối tƣợng lao động nông nghiệp trong diện đền bù giải tỏa với

những đặc điểm nhƣ đã nêu ở phần trên không có việc làm khi giải tỏa
chính là đã tách họ ra khỏi tƣ liệu sản xuất chính của họ là đất đai. Nghĩa
là tách lao động khỏi các yếu tố sản xuất khác khiến quá trình kết hợp giữa
chúng không thực hiện đƣợc hay lao động không có việc làm. Trong lý
luận Kinh tế Phát triển đã khẳng định rằng các yếu tố sản xuất có thể thay
đổi cách để kết hợp với nhau. Khi không có đất để sản xuất thì có thể tạo
điều kiện khác để lao động có thể sử dụng mà điều kiện đầu tiên phải có
vốn. Vốn là nguồn lực để cho lao động nông nghiệp không có đất có thể
tạo ra điều kiện tiến hành sản xuất chẳng hạn trồng nấm, hay sản xuất hàng
thủ công ….
Các nguồn vốn để tài trợ cho chính sách này có thể từ ngân hàng
chính sách và quỹ hỗ trợ việc làm. Nhƣng trƣớc hết cần thiết phải hƣớng
dẫn những đối tƣợng này sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ tiền đền bù
đất nông nghiệp mà họ nhận đƣợc trƣớc đó. Những năm qua, chƣơng
trình đã có sự lồng ghép hiệu quả với các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội khác, thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ƣu đãi từ
Quỹ quốc gia về việc làm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm, thúc đẩy thị trƣờng lao
động phát triển, tạo và tự tạo việc làm cho từ 300 - 350 nghìn lao
động/năm. Đồng thời, qua việc thực hiện chƣơng trình đã góp phần nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, của ngƣời dân và của xã hội về giải
quyết việc làm, ngƣời lao động ngày càng chủ động, năng động tự


16

tạo việc làm cho mình và cho ngƣời khác, không thụ động, trông chờ ỷ lại
vào sự hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nƣớc
Để bảo đảm việc sử dụng vốn đúng mục đích cần phải có những khóa
đào tạo kỹ thuật và kiến thức sản xuất hay giới thiệu trình diễn những mô
hình sản xuất thích hợp với đối tƣợng này. Trên cơ sở định hƣớng tổ chức

sản xuất hộ gia đình sẽ có phƣơng án sản xuất - dự án để vay vốn. Nghĩa là
tài trợ vốn phải kèm theo hƣớng dẫn sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Tiêu chí:
- Tổng số vốn hỗ trợ để giải quyết việc làm cho lao động
- Số hộ nhận đƣợc vốn hỗ trợ để giải quyết việc làm
1.2.2. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động chính là một hình thức tạo việc làm từ nƣớc
ngoài hay là quá trình đƣa lao động ra nƣớc ngoài kết hợp với các nhân tố
và điều kiện sản xuất ở nƣớc ngoài từ đó tạo ra thu nhập cho lao động.
Thực tiễn đã chứng tỏ chính sách này khá hữu hiệu trong giải quyết việc
làm cho lao động nói chung và lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi
đất do giải tỏa di dời nói riêng.
Tuy nhiên chính sách này cũng chỉ tập trung vào một số đối tƣợng
chứ không phải dành cho toàn bộ lao động.
Do thị trƣờng lao động nƣớc ngoài thƣờng yêu cầu lao động có tay
nghề và sức khỏe do đó để đáp ứng đƣợc yêu cầu này để ra nƣớc ngoài
làm việc thì lao động cần trải qua quá trình đào tạo nghề. Nghĩa là phải có
chi phí đào tạo nghề cho lao động mà những đối tƣợng này thƣờng nghèo
và khó khăn. Ngoài ra chi phí đào tạo ngoại ngữ cũng nhƣ chuẩn bị thủ tục


×