Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ CẨM LY

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ CẨM LY

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KON TUM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Cẩm Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Bố cục của đề tài................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON NGOÀI CÔNG LẬP............................................................................. 9
1.1. GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP.........................................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của giáo dục mầm non....9
1.1.2. Khái niệm phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập..............13
1.1.3. Đặc điểm của phát triển GDMNNCL...........................................15
1.1.4. Vai trò của việc phát triển GDMNNCL........................................ 15
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP...................................................................16
1.2.1. Gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ GDMNNCL..........................16
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu GDMNNCL theo hướng hợp lý...................17

1.2.3. Nâng cao chất lượng GDMNNCL................................................19
1.2.4. Gia tăng đóng góp của khu vực GDMNNCL vào sự phát triển của
ngành giáo dục.................................................................................................23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GDMNNCL.......24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................24
1.3.2. Điều kiện kinh tế...........................................................................25
1.3.3. Điều kiện xã hội............................................................................ 25


1.3.4. Điều kiện về thể chế, chính sách...................................................25
1.3.5. Sự phát triển của hệ thống giáo dục mầm non..............................27
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG
LẬP................................................................................................................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm của Hà Nội.............................................................. 27
1.4.2. Kinh nghiệm của TP.Hồ Chí Minh................................................28
1.4.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng............................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM...........31
2.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN
GDMNNCL TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM..............................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................32
2.1.3. Cơ chế, chính sách phát triển GDMNNCL ở TP.Kontum.............35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM.......................................... 37
2.2.1. Tình hình phát triển về quy mô GDMNNCL................................37
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu GDMNNCL..................................39
2.2.3. Tình hình phát triển chất lượng các cơ sở

GDMNNCL ở


Tp.Kontum giai đoạn 2010-2014.................................................................... 43
2.2.4. Đóng góp của GDMNNCL vào sự phát triển chung.....................48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN GDMNNCL TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KONTUM THỜI GIAN QUA................................................ 49
2.3.1. Thành công....................................................................................49
2.3.2. Hạn chế......................................................................................... 50
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế.........................................................52


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM...........54
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP..................54
3.1.1. Các cơ sở pháp lý..........................................................................54
3.1.2. Một số dự báo về thay đổi môi trường hoạt động GDMN............55
3.1.3. Mục tiêu phát triển........................................................................ 56
3.1.4. Định hướng phát triển...................................................................57
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GDMNNCL TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KONTUM............................................................................... 58
3.2.1. Gia tăng về quy mô, mạng lưới hệ thống GDMNNCL.................58
3.2.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu........................................................62
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non ngoài
công lập........................................................................................................... 64
3.2.4. Nâng cao mức độ đóng góp của hệ thống giáo dục...................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
GDMN
MN
GDMNNCL

Diễn giải
Giáo dục mầm non
Mầm non
Giáo dục mầm non ngoài công lập

NCL

Ngoài công lập

KH

Kế hoạch

UBND

GD&ĐT
TP

Ủy ban nhân dân
Quyết định
Giáo dục và Đào tạo
Thành phố

GDP


Tốc độ tăng trưởng

ĐVT

Đơn vị tính

CSVC

Cơ sở vật chất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Một số chỉ tiêu phản ảnh tình hình dân cư của Tp
Kontum

32

2.2.

Tình hình phát triển kinh tế của Thành phố Kontum


34

2.3.

Tình hình phát triển về số lượng của các cơ sở
GDMNNCL trên địa bàn thành phố Kontum giai đoạn

38

2010-2014
2.4.

Tình hình phát triển về chủng loại dịch vụ GDMNNCL
trên địa bàn Thành phố Kontum giai đoạn 2010 -2014

40

2.5.

Mạng lưới trường mầm non ngoài công lập theo từng
khu vực trên địa bàn TP.Kontum giai đoạn 2010 – 2014

42

2.6.

Số lượng và cơ cấu giáo viên và cán bộ quản lý các cơ
sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở Tp.Kontum


43

2.7.

Thực trạng phòng học của các cơ sở GDMNNCL

45

2.8.

Tình hình cơ sở vật chất GDMNNCL trên địa bàn
Thành Phố Kontum

46

2.9.

Bảng kết quả khảo sát tình hình cơ sở vật chất, trang
thiết bị GDMNNCL

47

2.10.

Bảng kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ
GDMNNCL

47

2.11.


Đóng góp của GDMNNCL cho ngành GD TP. Kontum

48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

2.1.

Các loại hình GDMNNCL trên địa bàn Thành phố
Kontum giai đoạn 2010 – 2014

Trang
39


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ của trẻ em. Vì vậy cần quán triệt quan điểm coi đầu tư giáo dục mầm
non là đầu tư cho chiến lược lâu dài .Việc thiếu quan tâm đến giáo dục mầm
non chính là sự bỏ lỡ cơ hội cải thiện triển vọng cho trẻ em. Chính vì thế mà

hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngành khoa học và giáo dục quan niệm
chăm sóc cho trẻ là nền tảng để phát triển nhân cách cho một con người trong
tương lai. Những năm gần đây giáo dục mầm non được xác định là vấn đề có
tầm chiến lược lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao
cho đất nước. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều
xác định giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi
người.Ở các nước như Thụy Điển, Indonesia hay Thái lan đã công nhận giáo
dục mầm non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản, nhấn mạnh
toàn xã hội phải cùng chia sẻ trách nhiệm phát triển giáo dục ở cấp học mầm
non.Còn ở Việt Nam, Đảng và nhà nước cũng luôn coi trọng giáo dục mầm
non. Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đà tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “
So với các bậc học khác, đến nay chúng ta chưa lo được nhiều cho giáo dục
mầm non. Đây là mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn
ngành cần cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất”
Do vậy để đảm bảo sự nghiệp giáo dục mầm non vừa có thể mở rộng
được quy mô, vừa có thể nâng cao chất lượng theo mục tiêu đào tạo của bậc
học, vấn đề có ý nghĩa quan trọng đặt ra là phải phát triển đồng bộ mạng lưới
trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất trường học, nâng cao chất lượng đội
ngũ. Đó là điều kiện thiết yếu ban đầu cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.


2

Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập góp phần hiện thực hóa
chủ trương xã hội giáo dục của Chính Phủ nhằm hai mục tiêu lớn:
Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy
động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
Thứ hai là điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính
sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng

cao, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố
Kontum vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp nhân dân, chính
sách xã hội hóa giáo dục mầm non vẫn chưa được quan tâm đúng mức
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển giáo dục
mầm non ngoài công lập.
 Xác định được những điều kiện tiền đề cho việc phát triển dịch vụ
giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Kon Tum
 Đánh giá được thực trạng giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa
bàn Tp.Kontum hiện nay
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn Tp.Kontum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
+ Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập.
+ Các loại hình, chủng loại dịch vụ GDMN nói chung và GDMNNCL

nói riêng.
+ Nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em độ tuổi 3 tháng đến

dưới 6 tuổi trên địa bàn thành phố.
Công tác quản lý giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành


3

phố Kon Tum.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Nội dung đề tài: Chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến

phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập.
 Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn thành
phố Kon Tum.
 Về thời gian: Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục mầm non ngoài
công lập từ năm 2010-2015, định hướng phát triển và tầm xa của các giải
pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2025
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương
pháp sau đây:
 Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử
 Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc
 Phương pháp phân tích, so sánh, điều tra, khảo sát, dự báo, phương
pháp chuyên gia và các phương pháp khác v.v...
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo
thì nội dung của đề tài được chia làm ba chương như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập.
 Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập

trên địa bàn TP.Kontum
 Chương 3: Giải pháp phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập
trên địa bàn TP.Kontum
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thời gian qua ở Việt Nam, Một số tác giả đã có công trình nghiên cứu
về lĩnh vực giáo dục và trẻ em nói chung, giáo dục mầm non ngoài công lập


4

nói riêng.


Lê Thu Hương (2006) với công trình “ Một số vấn đề lý luận về
chất
lượng giáo dục mầm non” tiến hành tại “Trung tâm nghiên cứu chiến lược và
phát triển chương trình giáo dục mầm non” đã chỉ rõ những yếu tố nào cấu
thành tạo nên chất lượng của giáo dục mầm non. Tạo tiền đề để đề xuất những
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung và
giáo dục mầm non ngoài công lập nói riêng.


Trần Lan Hương (2009), “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất

lượng giáo dục mầm non”. Kỷ yếu Hội thảo “Bàn biện pháp quản lý, chỉ đạo
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục”
ngày
25,26/02/2009 của Bộ GD&ĐT đã đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non và mầm non ngoài công lập,. Bài viết nhấn mạnh vai
trò hỗ trợ và quản lý của nhà nước mà cụ thể là các cấp chính quyền địa
phương. Công trình cũng cho thấy cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp
đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo, trong và
ngoài công lập cùng với việc tăng cường chất lượng nguồn lực, đặc biệt là vấn
đề đạo đức.

thế

Phạm Minh Hạc (1999), “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa

kỷ XXI”. Bài viết đã chỉ ra những thành công và khiếm khuyết không nhỏ của
nền giáo dục Việt Nam, đặc biệt là sự phát triển không cân xứng và thiên lệch
trong cấu trúc. Sự yếu kém và thiếu thốn dịch vụ GDMN đang đặt ra nhiều

thách thức lớn cho sự phát triển bền vững của giáo dục Việt Nam và sự phát
triển kinh tế nước nhà trong bối cảnh kinh tế tri thức.

Bùi Minh Tuấn (2013), “Làm gì để nâng cao chất lượng bậc
mầm


non?”. Báo Dân Trí ngày 06/12/2013. Bài báo đã chỉ ra một nghịch lý rất đáng
quan tâm trong hệ thống giáo dục nước ta là bậc học yếu kém nhất và ít được
quan tâm nhất lại rơi vào bậc học mầm non. Để sớm khắc phục tình


5

trạng trên, tác giả đề nghị cần có sự quan tâm nhiều hơn của các cấp chính
quyền địa phương cũng như các cấp quản lý giáo dục nhằm phát triển hài hòa
hệ thống giáo dục mầm non công lập cùng với hệ thống mầm non tư thục, huy
động sự đóng góp của toàn xã hội đối với bậc học quan trọng này.


Lê Anh Vũ (2014), “ Quản lý giáo dục mầm non tư thục”. Báo

Nhân dân ngày 22/02/2014. Bài báo đã đề cập đến một vấn đề rất nóng hiện
nay trong xã hội sau nhiều vụ việc bạo hành trẻ em rất thương tâm đó là vấn
đề
quản lý nhà trẻ, nhóm trẻ tư thục. Cấn làm gì để vừa khuyến khích được tư
nhân tham gia cung cấp dịch vụ thiết yếu nay, vừa quản lý được chất lượng
chăm sóc trẻ mầm non đã trở thành những đòi hỏi cấp bách.Tác giả đưa ra
một số khuyến nghị phù hợp, dựa trên măm vấn đề cố lõi: Một, chính sách
toàn diện. Hai, ưu tiên cho các đối tượng “thiệt thòi”; Ba, chăm sóc và giáo

dục toàn diện trẻ mầm non; Bốn, các tiêu chuẩn, quy định hướng dẫn và hoạt
động bồi dưỡng – phát triển năng lực giáo viên; Năm, yêu cầu về chất lượng
kèm cơ chế hỗ trợ, giám sát và rà soát thường xuyên, với sự tham gia của tất
cả các bên liên quan.


Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Hoài Nam (2009), “ Phát huy tác

dụng của nhà trường mầm non vào đời sống cộng đồng trong quá trình xã hội
hóa giáo dục”. Tạp chí “ Khoa học &Công nghệ”. Bài báo cho thấy: Bản chất
của xã hội giáo dục là mọi người làm giáo dục và nhà trường mầm non là phải
làm cho mọi người thấy rõ vai trò, lợi ích của giáo dục đối với đời sống cộng
đồng, trước khi giáo dục đòi hỏi xã hội thể hiện trách nhiệm tham gia, đóng
góp xây dựng giáo dục. Để đẩy mạnh quá trình XHHGD, trước hết mỗi nhà
trường mầm non cần phải phát huy được tác dụng của mình trong đời sống
cộng đồng, phải làm cho cộng đồng thấy được vai trò của GDMN đối với sự
phát triển mọi mặt của địa phương.
 Hoàng Hoa Lê (2013) trong bài viết: ' Vai trò của giáo dục mầm non


6

đối với sự phát triển của trẻ" đăng trên báo " Người đại biểu nhân dân" ngày
24/9/2013 cho rằng giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm
xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua
chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và
thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường
khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.



Nguyễn Như Ất (2001) trong bài viết " Từ tình hình phát triển

trường ngoài công lập của Liên Bang Nga, Trung Quốc và Việt Nam: Thử tìm
giải
pháp có tính đột phá về lĩnh vực này" trên tạp chí " Giáo dục và thời đại" đã
tổng kết tình hình phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở một vài quốc
gia trên thế giới, trong đó có giáo dục mầm non. Một trong những vấn đề có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của GDMNNCL là cơ chế quản lý của Nhà
nước thiếu nhất quán và chưa phát huy được vai trò GDMNNCL. Tác giả đã
kiến nghị phải đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế
giáo dục để thảo gỡ khó khăn cho sự phát triển của khu vực này.


Bùi Quang Bình (2010), “Giáo trình kinh tế phát triển”. Nxb

Thông tin truyền thông. Tài liệu đã chỉ rõ những lợi ích to lớn mà xã hội nhận
được khi phát triển các bậc học dưới trung học. Tác giả cũng chỉ ra những vấn
đề
trong phát triển giáo dục ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đó
là thiếu công bằng và hiệu năng. Trong nghiên cứu đã khẳng định rằng, cần
thiết phải có sự can thiệp mạnh mẽ của Chính phủ thì mới giải quyết được vấn
đề này.

Phạm Minh Hạc (1999), “Đôi điều suy nghĩ về triết lý và đổi
mới tư


duy giáo dục trong thời kỳ thời mới”. Bài viết đã nghiên cứu những triết lý từ

thời cổ đại, thời Phục Hưng, từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến triết lý


7

giáo dục Hồ Chí Minh…Nhìn lại quá trình phát triển giáo dục Việt Nam 1945
– cuối thế kỷ XX, suy nghĩ “Tiến tới thế kỷ XXI”, tác giả đã đề xuất phát triển
giáo dục nước nhà theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa.Ý tưởng này đã được đưa thành phương châm chiến lược giáo dục 20012010 (trừ dân chủ hóa).


Lê Hoàng Thu Thủy (2012), “Phát triển giáo dục mầm non trên

địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. Luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại
học
Đà Nẵng). Đề tài đề cập đến phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, đưa ra những lý luận cơ bản về giáo dục mầm non, phân tích
thực trạng và đưa ra một số giải pháp phát triển giáo dục mầm non trong
phạm vi nghiên cứu. Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển chung và
hoàn thiện hệ thống giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn. Đề tài chưa chú trọng đi sâu nghiên cứu vấn đề giáo dục mầm non
ngoài công lập.


Lê Thị Nam Phương (2012), “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm

non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ kinh tế
(Đại học Đà Nẵng). Đề tài đề cập đến việc phát triển dịch vụ giáo dục mầm
non ngoài công lập trong phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Đề tài của tác giả đã góp phần nêu bật ý nghĩa quan trọng trong công

tác xã hội hóa giáo dục nói chung và giáo dục mầm non ngoài công lập nói
riêng, làm căn cứ cho việc nghiên cứu lý luận chung về giáo dục mầm non
ngoài công lập. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế-xã hội của mỗi tỉnh thành ,
mỗi địa phương có tính đặc thù riêng nên đề tài của tác giả chưa thể áp dụng
vào trong thực tiễn của các địa phương khác.


Nguyễn Duy Khánh (2015), "Phát triển dịch vụ giáo dục mầm

non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đăklăk" luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại học
Đà


Nẵng). Đề tài đề cập đến việc phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài


8

công lập trong phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đăklăk. Tác giả đã đưa ra
những lý luận cơ bản về giáo dục mầm non ngoài công lập, phân tích thực
trạng và đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài
công lập trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn này, tác giả
cũng đã nghiên cứu và tham khảo một số luận văn cao học trong và ngoài Đại
học Đà Nẵng về các vấn đề liên quan đên giáo dục mầm non và phát triển giáo
dục mầm non, đặc biệt là phát triển GDMNNCL tại một số địa phương khác.

Về phía thành phố Kontum, trên cơ sở các quyết định, thông tư, nghị
định của Chính phủ, Bộ giáo dục và đào tạo về GDMNNCL, UBND thành
phố cũng đã ban hành một số chính sách mang tính chiến lược trong phát triển

kinh tế, xã hội, dịch vụ, đặc biệt là quy hoạch tổng thể ngành giáo dục đến
năm 2020 gắn với việc xã hội hóa giáo dục ở bậc học nhằm phát triển giáo
dục nói chung và phát triển GDMNNCL nói riêng trên địa bàn thành phố
Kontum, tỉnh Kontum.
Tuy nhiên, trong số những nghiên cứu được xem xét khi thực hiện đề
tài này, tôi nhận thấy rằng, một số công trình hướng đến phạm vi bao quát, dù
đã ít nhiều đề cập đến các giải pháp phát triển GDMNNCL nhưng chỉ dừng lại
ở việc đánh giá chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ, chưa phản ánh được đầy
đủ thực trạng, nêu bật được đặc trưng và phát triển của GDMNNCL trong
chuỗi liên hệ chặt chẽ.
Để phát triển GDMNNCL trên địa bàn thành phố Kontum, tỉnh Kontum
phù hợp đúng hướng, Chính phủ và các Bộ ngành cần nắm được những thông
tin về thực trạng phát triển GDMNNCL của thành phố. Dựa trên kết quả phân
tích số liệu điều tra và thống kê của Thành phố, bài luận văn này có thể có
được một cái nhìn toàn diện về thực trạng phát triển và những kiến nghị về
GDMNNCL trên địa bàn thành phố Kontum, Tỉnh Kontum.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của giáo dục mầm

non a. Khái niệm giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3

tháng tuổi đến dưới 6 tuổi ( Điều 21 - Luật giáo dục, 2005).
Giáo dục mầm non là một bậc học nhằm hình thành ở trẻ em trước tuổi
đến trường tiểu học (trước 6 tuổi) cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới
Việt Nam. Ở đây giáo dục mầm non được coi là một bậc (cấp) học như các
bậc học khác (giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,...) trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Điều này đã được nói đến trong quyết định 55 như sau:
" Nhà trẻ và những trường mẫu giáo là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục
mầm non, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Nhà trẻ, trường mẫu giáo thu
nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 hoặc 7 tuổi ( trước khi trẻ vào lớp 1) để chăm sóc
giáo dục, đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành phát triển nhân cách của
trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông"
Giáo dục mầm non là quá trình giáo dục có định hướng rõ ràng trong
thời thơ ấu của trẻ. Mục đích của giáo dục mầm non là nhằm nâng đỡ cho sự
phát triển về thể chất và thói quen học tập của trẻ. Môi trường đầu tiên trong
cuộc đời mỗi đứa trẻ là gia đình. Song song với gia đình, giáo dục mầm non
chính là môi trường cho sự phát triển hàng ngày của trẻ
Giáo dục mầm non là việc hỗ trợ để trẻ phát triển tốt nhất theo hướng


10

toàn diện, bằng cách tập trung vào các kỹ năng khác nhau về xã hội, tình cảm
và nhận thức, những kỹ năng này giúp trẻ sẵn sang cho việc học hỏi, chuẩn bị
vào học tiểu học, và tham gia đời sống xã hôi.
b. Đặc điểm của giáo dục mầm non
 Giáo dục mầm non mang tính chất giáo dục gia đình:
Nuôi – dạy trẻ (chăm sóc, giáo dục và bảo vệ) là một quá trình thống
nhất. Do đặc điểm phát triển về mặt sinh lý và tâm lý của trẻ ở lứa tuổi này,
nên không được phép tách rời các nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ.

Giáo dục mầm non sẽ sai lầm nếu như chỉ chú trọng đến việc nuôi trẻ ở lứa
tuổi từ 3 tháng – 3 tuổi và chỉ coi trọng việc dạy trẻ từ 3 – 6 tuổi. Bản chất tự
nhiên của trẻ đòi hỏi phải vừa nuôi, vừa dạy trẻ. Vì đây là một quá trình thống
nhất của việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Cơ sở giáo dục mầm non không chỉ là
một ngôi trường thuần túy mà nó còn được hiểu như ngôi nhà thứ hai của trẻ.
Chính vì thế, giáo viên mầm non không chỉ cần nắm vững chuyên môn nghiệp
vụ mà còn phải có những phẩm chất đạo đức của một nhà giáo, cô vừa là
người mẹ, vừa là bác sĩ, người nghệ sĩ trên lớp học.
 Giáo dục mầm non mang tính chất xã hội hóa cao và tính tự nguyện
cao:

Ai cũng từng trải qua tuổi thơ, ai cũng cần đến sự giáo dục ở lứa tuổi
mầm non. Vì thế giáo dục mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi
người đối với xã hội, đối với cộng đồng. Giáo dục mầm non là trách nhiệm
của toàn xã hội
Giáo dục mầm non không chỉ có nhà trường mà ngay tại gia đình mọi
người cũng phải tham gia, bà con, họ hàng, hàng xóm láng giềng cũng phải
tham gia...để nuôi dưỡng, giáo dục, uốn nắn cho các cháu. Việc có gửi các
cháu tới trường hay không đều là tự nguyện
 Giáo dục mầm non rất dễ bị tổn thương:
Khách hàng của giáo dục mầm non là trẻ em từ 3 tháng tuổi đến dưới 6


11

tuổi nên khả năng cảm nhận chất lượng đối với trường, lớp chủ yếu là dựa
trên cảm tính như thích đến trường, mến cô giáo,...Tuy nhiên, người quyết
đinh lựa chọn trường mầm non không phải là trẻ em mà chính là phụ huynh
của trẻ.
Giáo dục mầm non không chỉ là một ngôi trường thuần túy mà nó còn

được hiểu như ngôi nhà thứ hai của trẻ, Giáo viên, nhân viên giáo dục, chăm
sóc trẻ tại các cơ sở giáo dục này không chỉ nắm vững chuyên môn nghiệp vụ
của một người làm dịch vụ, mà còn phải có đạo đức, phẩm chất của một nhà
giáo. Các cháu trong độ tuổi mầm non chưa đủ năng lực nhận thức nên trong
quá trình đào tạo, giáo dục có thể xảy ra rủi ro do đau ốm, nguy hiểm vì chạy
nhảy, khi ăn uống, tắm rửa...ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng các cháu. Vì
vậy trách nhiệm của nhà trường rất cao
 Giáo dục mầm non phải tuân thủ nghiêm túc những quy định của nhà
nước về chương trình học, về y tế và bảo vệ sức khỏe cho trẻ:
Việc dạy và học ở bậc mầm non có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển
thể lực và hình thành nhân cách con người sau này của các cháu. Do đó, việc
dạy và học phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chính phủ và phải
được giám sát chặt chẽ.
c. Vai trò của giáo dục mầm non
 Vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân
Hệ thống quốc dân của một nước gồm toàn bộ các cơ quan chuyên
trách việc giáo dục và học tập cho thanh thiếu niên và công dân của nước đó.
Những cơ quan này liên kết chặc chẽ với nhau về chiều dọc cũng như chiều
ngang, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đối nằm trong hệ thống xã
hội được xây dựng theo nguyên tắc nhất định về tổ chức giáo dục và học tập
nhằm đảm bảo thực hiện chính sách giáo dục của quốc gia trong lĩnh vực giáo
dục quốc dân.


12

Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của hệ thống này, là giai đoạn đặt
nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của con người, kinh
nghiệm giáo dục của nươc ta và nhân loại, thành tựu hiện nay nghiên cứu về
trẻ em đã khẳng định rằng, trẻ em ở lứa tuổi mầm non (3 tháng - 6 tuổi) có sự

tăng trưởng rất lớn lao về thể chất, trí tuệ, tình cảm và thẩm mỹ. Chẳng hạn,
có tới 50% sự phát triển trí tuệ của con người được diễn ra trong lứa tuổi từ
bào thai đến 4 tuổi, từ 4 tuổi đến 8 tuổi đạt được 30% nữa và tiếp tục hoàn
thiện đến tuổi trưởng thành nhưng tốc độ chậm dần sau 18 tuổi.
Vì thế những thành đạt ở trẻ em ở độ tuổi này có ý nghĩa quyết định
đến sự hình thành và phát triển suốt đời của đứa trẻ. Do đó giáo dục mầm non
có vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục con người, hình
thành nên những con người có hiểu biết và kỹ năng cao hơn.
 Vai trò của giáo dục mầm non trong phát triển kinh tế - xã hội:
Sự mở rộng và phát triển của giáo dục mầm non đã góp phần vào sự
tăng trưởng kinh tế thông qua việc:
- Giải phóng sức lao động cho các bậc phụ huynh của trẻ, giúp họ yên
tâm tham gia lao động, tao ra năng suất lao động cao.
- Tạo ra nhiều việc làm và những cơ hội kiếm được thu nhập cho các
giáo viên, những người làm việc trong các trường học, những nhà in sách giáo
khoa, những nhà sản xuất đồng phục học sinh,..
- Tạo ra một lực lượng lao động có năng suất cao hơn, một tầng lớp
những người lãnh đạo có học vấn cao hơn để điền vào chổ trống trong cả hai
khu vực Nhà nước và tư nhân, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Giáo dục mầm non có quan hệ mật thiết và trực tiếp đến sự phát huy
sức mạnh của yếu tố con người trong chiến lược xã hội của mỗi quốc gia.
Nếu phát triển giáo dục được xác định đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học
xác đáng thì sức mạnh con người sẽ được phát huy mạnh mẽ trong toàn bộ đời


13

sống xã hội về mọi mặt của đất nước. Chính vì vậy để phát triển đất nước, các
quốc gia đều trước hết phải quan tâm đến chiến lược con người. Trong chiến
lược xã hội của Việt Nam những năm tới, Đảng và nhà nước đánh giá rất cao

yếu tố giáo dục với việc giáo dục đúng đắn để tạo nên con người mới Việt
Nam. Và giáo dục mầm non đang là một bộ phận trọng điểm của việc giáo
dục, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển xã hội của đất nước.
Thế hệ người Việt Nam mới là những con người năng động, có tri thức,
phát triển toàn diện, nhờ đó mà họ có ý thức công dân tốt, tự tin trong quan hệ
xã hội, có ý thức bảo vệ môi trường. Đó chính là nền tảng để Việt Nam xây
dựng một xã hội văn minh, lành mạnh và hội nhập quốc tế.
Về chính trị, giáo dục mầm non thể hiện tính ưu việt của giáo dục định
hướng XHCN. Điều đó thể hiện ở chổ, giáo dục cho trẻ em vùng dân tộc thiểu
số ngay từ độ tuổi mầm non có thể giúp các em có điều kiện thuận lợi để hòa
nhập vơi cộng đồng, học chữ khi bước vào tiểu học, góp phần thực hiện mục
tiêu phổ cập giáo dục mà Chính phủ đề ra.
1.1.2. Khái niệm phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập a. Khái niệm giáo dục mầm non ngoài công lập
Theo luật Giáo dục Việt Nam, giáo dục mầm non là bậc học dành cho
trẻ em trước tuổi đến trường tiểu học (từ 3 tháng đến dưới 6 tuổi) do các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập trong và ngoài nước cung cấp nhằm hình
thành ở trẻ cơ sở ban đầu của nhân cách con người;
GDMNNCL còn được hiểu là kết quả từ các hoạt động tương tác giữa
người cung cấp dịch vụ GDMNNCL và khách hàng (trẻ em từ 3 tháng đến
dưới 6 tuổi) để đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
GDMNNCL là dịch vụ giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng cho trẻ em
trong độ tuổi từ 3 tháng đến dưới 6 tháng tuổi, do các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập trong và ngoài nước cung cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng


×