Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN DUY HƢNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BẮC
TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN DUY HƢNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BẮC
TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Duy Hƣng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................3
5. Tổng quan tài liệu......................................................................................4
6. Kết cấu luận văn......................................................................................10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC......................................................................................11
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC.............................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NSNN...................................................11
1.1.2. Khái niệm quản lý chi NSNN....................................................... 12
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN.......................................................12
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN......................................................13
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN.................................................... 16
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC....................16
1.2.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện................................................ 16
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện..................................... 19
1.2.3. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi NS cấp huyện..................... 24

1.2.4. Công tác quyết toán chi ngân sách huyện.....................................26
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách cấp huyện..........28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN CẤP HUYỆN...................................................................................... 29
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................29
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................29


1.3.3. Tổ chức bộ máy và năng lực của cán bộ quản lý NSNN..............30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY....................................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KT - XH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY......................................................34
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên.................................................................... 34
2.1.2. Khái quát tình hình KT – XH tại huyện Bắc Trà My....................39
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà My..........47
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN BẮC TRÀ MY
TRONG GIAI ĐOẠN (2012 – 2016)............................................................. 51
2.2.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện................................................ 51
2.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN huyện............................................58
2.2.3. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi NS cấp huyện..................... 70
2.2.4. Quyết toán chi NSNN huyện Bắc Trà My.................................... 76
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng NSNN tại huyện
Bắc Trà My..............................................................................................81
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .. 83

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý chi NSNN.........83
2.3.2. Những hạn chế tồn tại trong quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà

My, tỉnh Quảng Nam...............................................................................85
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.................................................... 86
2.3.4. Những kinh nghiệm rút ra từ quá trình quản lý chi ngân sách
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam...................................................... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................89
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM . 90


3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM......................... 90
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN......................90
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà
My...........................................................................................................91
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện công tác chi ngân sách huyện Bắc Trà
My...........................................................................................................93
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG
NAM............................................................................................................... 95
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN huyện.......................95
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán NSNN huyện..................96
3.2.3. Hoàn thiện chế độ kiểm soát các khoản chi NS cấp huyện...........97
3.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN huyện......................101
3.2.5. Hoàn thiện công tác Thanh tra, kiểm tra chi NSNN huyện........103
3.2.6. Giải phá khác.............................................................................. 103
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 108
3.3.1. Đối Bộ Tài Chính........................................................................108
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Nam................................................ 109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................110
KẾT LUẬN..................................................................................................111

TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN
NSNN

: Quản lý Nhà nƣớc
: Ngân sách Nhà nƣớc

NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

XDCB

:

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND


: Ủy ban nhân dân

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

QP - AN

:

Quốc phòng - an ninh

ĐG

:

Đóng góp

GD - ĐT

:


Giáo dục - Đào tạo

HC

:

Hành chính

NS

:

Ngân sách

PTTH

: Phát thanh truyền hình

SN

:

Sự nghiệp

TC - KH

:

Tài chính - Kế hoạch


TX

:

Thƣờng xuyên

VHTT - TT

: Văn hóa thông tin - thể thao

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình sử dụng đất huyện Bắc Trà My năm 2016

37

2.2.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ

yếu

40

2.3.

Tốc độ tăng GTSX các ngành giai đoạn ( 2012-2016)

42

2.4.

Cơ cấu GTSX huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012-2016

43

2.5.

Tình hình xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2012 2016

55

2.6.

Tổng hợp Dự toán và tình hình bổ sung ngoài dự toán chi
thƣờng xuyên giai đoạn 2012 – 2016

57

2.7.


Chi ngân sách huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012 – 2016
phân theo cấp ngân sách

58

2.8.

Chi ngân sách huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012 - 2016
phân theo nội dung chi

60

2.9.

Chi đầu tƣ XDCB huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012 –
2016

62

2.10.

Chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Bắc Trà My giai đoạn
2012 – 2016

66

2.11.

Dự toán và quyết toán chi đầu tƣ XDCB huyện Bắc Trà

My giai đoạn 2012 – 2016

79

2.12.

Tổng hợp tình hình thẩm tra quyết toán chi thƣờng xuyên

81

2.13.

Dự toán và quyết toán chi đầu tƣ XDCB huyện Bắc Trà
My giai đoạn 2012 – 2016

79

2.14.

Tổng hợp tình hình thẩm tra quyết toán chi thƣờng xuyên

81


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

2.1.

Giá trị sản xuất từng ngành huyện Bắc Trà My ( 20112016)

41

2.2.

Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trƣởng huyện Bắc Trà
My ( 2011-2016)

41

2.3.

Tốc độ tăng GTSX huyện và tỉnh (Theo giá SS 2010)

43

2.4.

Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế (Giá HH) huyện Bắc
Trà My ( 2012-2016)

44

2.5.


Lao động đang làm việc theo ngành kinh tế huyện Bắc
Trà My năm 2016

45

2.6.

Dự toán chi và tốc độ tăng dự toán chi qua các năm

56

2.7.

Chi ngân sách huyện giai đoạn 2012 – 2016 phân theo
cấp ngân sách

59

2.8.

Cơ cấu chi ngân sách huyện giai đoạn 2012 – 2016

61

2.9.

Chi đầu tƣ XDCB huyện giai đoạn 2012 – 2016

62


2.10.

Tổng chi Thƣờng xuyên huyện giai đoạn 2012 – 2016

70


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách

51

2.2.

Quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ tại KBNN
Bắc Trà My

72

2.3.


Quy trình kiểm soát, thanh toán chi thƣờng xuyên tại
KBNN Bắc Trà My

75

2.4.

Quy trình quyết toán chi NSNN huyện Bắc Trà My

77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, bởi NSNN luôn
giữ mội vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực
hiện các mục tiêu chiến lƣợc quốc gia. Quản lý chi NSNN góp phần quan
trọng để NSNN phát huy đƣợc vai trò chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành
công cụ hữu hiệu hƣớng tới mục tiêu đã định….
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân
sách càng dồi dào hơn thì càng đƣợc Chính phủ sử dụng nhƣ một công cụ
linh hoạt, có hiệu quả đối với điều tiết vĩ mô về mặt tăng trƣởng, lạm phát,
thất nghiệp, việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng miền,
xóa đói giảm nghèo, tăng phúc lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng
trong quá trình toàn cầu hóa hóa. Việc tác động vào nền kinh tế nhằm đạt
đƣợc mục tiêu của Nhà nƣớc dựa trên chức năng vốn có ngân sách thể hiện
rõ vị trí và vai trò của chủ thể hay còn gọi là hiệu quả của công tác quản lý chi

NSNN.
NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động cho các ngành, lĩnh vực với phạm vi
rộng lớn, từ bộ máy nhà nƣớc các cấp đến phát triển kinh tế, y tế, giáo dục,
văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng… mỗi lĩnh vực lại có những đặc thù khác
nhau đòi hỏi công tác quản lý chi cũng phải có phƣơng pháp và hình thức
quản lý khác nhau, có nhƣ vậy mới đạt đƣợc mục tiêu quản lý.
Bắc Trà My là một trong 61 huyện nghèo trong cả nƣớc theo Quyết định số
30a năm 2008 của Chính phủ. Mặc dù thời gian qua Bắc Trà My đƣợc tỉnh, các
cơ quan Thanh tra, Kiểm toán đánh giá là đã thực hiện tốt trong công tác quản lý
chi NSNN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, song hiệu
quả trong công tác quản lý chi ngân sách vẫn còn tồn tại, bất cập


2

dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn chƣa cao, đặc biệt là các chƣơng trình
dự án; công tác lập và chấp hành dự toán chƣa có sự đổi mới, cải cách có tính
hệ thống nhằm đạt đƣợc hiệu quả hơn trong công tác quản lý, điều hành của
địa phƣơng. Các đơn vị dự toán ngân sách gò bó vào chính sách chế độ, tiêu
chuẩn định mức nhƣng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách
đƣợc giao.
Nhận thức đƣợc vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi NSNN
trong những năm tới, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN
trên địa huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN và kết quả phân tích đánh
giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện huyện Bắc Trà My tỉnh
Quảng Nam.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN;
- Đánh giá thực trạng về tình hình quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà
My tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào công tác quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà
My – Tỉnh Quảng Nam. Khái quát những vấn đề về khái niệm, bản chất, nội
dung quản lý chi NSNN địa phƣơng. Phân tích những ƣu điểm, tồn tại và
nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong quản lý chi NSNN địa phƣơng


3

huyện Bắc Trà My để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN của tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý chi NSNN ở một địa phƣơng cấp
huyện
- Phạm vi về không gian: tại huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: Tình hình công tác quản lý chi NSNN tại huyện
Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 – 2016. Các giải pháp đề xuất
có ý nghĩa trong những năm đến
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4. 1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp;
Các số liệu này đƣợc thu thập từ số liệu các cơ quan của huyện có liên
quan tới quản lý chi ngân sách nhƣ: Phòng Tài chính - Kế hoạch; Chi Cục

Thống kê, phòng Lao động & Thƣơng binh xã hội huyện...
Các số liệu này sau đó đƣợc tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống
kê phù hợp để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Do đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng các phƣơng pháp sau:
Phân tích thực chứng để trả lời các câu hỏi tại sao tình hình quản lý chi
ngân sách ở huyện Bắc Trà My có những kết quả đạt đƣợc và tồn tại nhƣ vậy.

Phân tích thống kê mô tả cho biết sự thay đổi của các hiện tƣợng chi và
quản lý chi, đồng thời cho biết xu hƣớng thay đổi của tình hình quản lý chi
ngân sách. Cách phân tích này sẽ cho phép chỉ ra những khiếm khuyết và
nguyên nhân của chúng.


4

Phƣơng pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình chi tiêu ngân sách
của địa phƣơng nhƣ thế nào theo các tiêu chuẩn quản lý chi ngân sách, so
sánh tình hình quản lý chi ngân qua các năm từ 2011-2016 trên địa bàn huyện.
Phƣơng pháp tổng hợp và khái quát hóa đƣợc thực hiện để để cho ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện
công tác trong thời gian tới.
Phƣơng pháp chuẩn tắc đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thể nào
để quản lý chi ngân sách của địa phƣơng tốt hơn trong những năm tới.
Nhìn chung đề tài đƣợc giải quyết bằng các phƣơng pháp mang tính
chất định tính.
5. Tổng quan tài liệu
Về trình quản lý chi NSNN đã có nhiều giáo trình, sách chuyên khảo,
công trình nghiên cứu, bài báo, luận văn thạc sỹ đã công bố. Trong những

năm gần đây có các công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
+ Đặng Văn Du; Bùi Tiến Hanh , Học viện Tài chính (2010), Giáo trình
Quản lý chi NSNN. Nội dung giáo trình hƣớng dẫn quản lý chi thƣờng
xuyên, chi đầu tƣ từ nguồn NSNN qua các khâu: Lập, phân bổ dự toán, chấp
hành dự toán, kiểm soát thanh toán một số khoản chi khác của NSNN qua
Kho bạc Nhà nƣớc, quyết toán chi NSNN.
+ Bùi Thị Thu Hƣờng – Vụ đầu tƣ – Bộ Tài chính. Bài báo đƣợc đăng
tại Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 2/2017. Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tƣ công. Nội dung chỉ ra 4 tồn tại
vƣớng mắc trong giải ngân vốn đầu tƣ năm 2016 và 5 khuyến nghị đề xuất
đẩy nhanh công tác giải ngân vốn đầu tƣ trong những năm tới.
Tồn tại: Một là, vƣớng mắc, thiếu đồng giữa các Luật và văn bản hƣớng
dẫn khiến các đơn vị gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. Hai là, việc giao
kế hoạch vốn đầu tƣ năm 2016 cho các bộ, ngành trung ƣơng còn chậm.


5

Ba là, Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia kế hoạch vốn giao chậm, nhiều địa
phƣơng còn lúng túng trong việc cập nhật chế độ mới và hoàn thiện thủ tục
đầu tƣ dự án theo quy định. Bốn là, vấn đề đôn đốc, chỉ đạo của ngƣời đứng
đầu chịu trách nhiệm trong hoạt động đầu tƣ công còn chƣa quyết liệt.
Đề xuất giải pháp: Thứ nhất, sửa đổi kịp thời các quy định còn bất hợp lý
trong Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng. Thứ hai, tập trung triển khai giao
sớm kế hoạch vốn cho các bộ, ngành và địa phƣơng. Thứ ba, thúc đẩy việc
thu hồi vốn tạm ứng còn dƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc. Thứ tư, tăng cƣờng công
tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát đầu tƣ đối với hoạt động đầu tƣ
công. Thứ năm, tăng cƣờng vai trò và trách nhiệm của ngƣời quyết định đầu
tƣ và chủ đầu tƣ theo hƣớng đối với một dự án phân cấp cho hai ngƣời này
quyết định.

+ Vũ Sỹ Cƣờng (2/2017), Học viện Tài chính. Thực hiện dự toán ngân
sách 2017: Bài học từ năm ngân sách 2016. Bài báo đƣợc đăng tại Tạp chí Tài
chính kỳ 1 tháng 2/2017; chỉ ra những cơ hội, và thách thức trong quản lý
thu-chi NSNN năm 2017.
Cơ hội: Một là, tăng trƣởng kinh tế tiếp tục có nhiều dấu hiệu tốt và là
cơ sở cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ thu ngân sách. Hai là, kế hoạch chi
tiêu trung hạn đã đƣợc thông qua. Ba là, việc thực hiện các cam kết quốc tế
về hội nhập sẽ mở ra những cơ hội mới cho nền kinh tế và cho NSNN.
Thách thức, gồm: Thứ nhất, rủi ro của các yếu tố bên ngoài có thể tác
động xấu đến tăng trƣởng làm giảm nguồn thu NSNN. Thứ hai, thách thức
của việc tăng thu thuế nội địa. Thứ ba, thực hiện chi tiêu NSNN chƣa tiết
kiệm, chƣa hiệu quả. Thứ tư, vấn đề giá dầu và giá cả hàng hóa. Trong năm
2017, biến động giá dầu sẽ có thể vẫn tác động mạnh đến ngân sách.
+

Lƣu Hoàng (1/2017). Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực

hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc. Bài báo đƣợc đăng tại Tạp chí Quản lý Ngân


6

quỹ Quốc gia số 175 (1/2017); Đề xuất những giải pháp cải cách mạnh mẽ về
cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ theo hƣớng đơn giản, giảm thiểu thủ
tục hành chính; đồng thời, triển khai có hiệu quả các ứng dụng CNTT trong
các hoạt động nghiệp vụ tại KBNN, hƣớng tới xây dựng Kho bạc điện tử.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN
theo hƣớng đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm
soát; đồng thời, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân
có liên quan. Cụ thể, đối với chi đầu tƣ đã rút ngắn thời gian kiểm soát chi (từ

7 ngày xuống còn khoảng 3 - 4 ngày làm việc), đơn giản hóa yêu cầu đối với
hồ sơ đề nghị thanh toán, giảm số lƣợng mẫu biểu chứng từ thanh toán…
+ Lê Thị Thanh Tuyến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển. Trong phần cơ sở lý luận,
nhân tố ảnh hƣởng đến chi NSNN cấp tỉnh, tác giả chƣa đề cập đến hai vấn đề
quan trọng trong quản lý chi NSNN là các quy định của pháp luật và đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý chi NSNN. Do đó phần thực trạng và giải pháp tác giả
đề cập rất ít đến vấn đề này. Mặt khác, tỉnh Quảng Ngãi đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ
Nhà máy lọc dầu và Khu kinh tế Dung Quất, đã làm thay đổi cơ bản tình hình
thu, chi ngân sách tỉnh. Từ một tỉnh hàng năm phải nhận trợ cấp cân đối ngân
sách Trung Ƣơng hiện nay đã trở thành tỉnh có số thu điều tiết về Trung Ƣơng
lớn. Đây chính là điểm khác căn bản với thành phố Buôn Ma Thuột vì vẫn phải
nhận nhiều trợ cấp cân đối từ ngân sách Trung Ƣơng.

+ Trần Anh Tuấn (2014)“Hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở thành
phố Buôn Ma Thuột”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm 2014.
Đề tài này đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt động
của nó, xem xét khái quát thực trạng về quản lý NSNN tại thành phố Buôn
Ma Thuột, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cơ bản của việc quản lý ngân
sách và đƣa ra một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. Đề xuất


7

giải pháp về đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức. Khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, rà soát để đánh giá các chính sách thu hiện nay, khảo
sát các nguồn thu hiện có và dự báo khả năng thu thời gian tới một cách khoa
học và phải phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan trong hệ
thống tài chính.
+ Nguyễn Thanh Quang (2013) “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN


qua Kho bạc nhà nước tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại học Đà
Nẵng, năm 2013. Đề tài chỉ rõ phần tồn tại của công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN Gia Lai hiện nay vẫn còn tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ giữa cơ quan tài chính và cơ quan KBNN, chỉ ra đƣợc ý thức trách nhiệm
của cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát nhiều bất cập, chỉ rõ trách
nhiệm nhà đầu tƣ chƣa cao. Quy trình kiểm soát chƣa đáp ứng thực tế, chƣa
thật sự khoa học, gây khó khăn, ách tắc trong thực thi công vụ. Từ đó, đƣa ra
những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn, góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hoàn
thiện quy trình kiểm soát và nâng cao hiệu quả NSNN thông qua hệ thống
Kho bạc nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Tô Thiện Hiền (2012) “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020”, Luận văn Tiến sĩ Kinh
tế, năm 2012. Đề tài này áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách, đề xuất giải
pháp linh hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách đƣợc công bằng.
Phân định rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân
sách. Chú trọng đến hiệu quả của chi ngân sách, có tác động gì đến việc khai
thác nguồn thi và kích thích các đơn vị thụ hƣởng ngân sách chi tiêu tiết kiệm,
chống lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, nâng hiệu quả đảm bảo
chức năng và nhiệm vụ của đơn vị. Góp phần lý giải trên phƣơng diện khoa học
những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý ngân
sách tỉnh An Giang. Đồng thời làm sáng tỏ bản chất, chức năng, vai trò


8

của NSNN và hệ thống hóa, phân tích các quan điểm về hiệu quả quản lý
NSNN, phân định rõ cơ chế phân cấp quản lý NSNN trong giai đoạn hiện nay
+ Phạm Văn Thành (2011) “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở tỉnh
Bình Định”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm 2011. Đề tài

này đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt động của nó,
xem xét khái quát thực trạng về quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định, chỉ ra
những tồn tại, hạn chế cơ bản của việc quản lý ngân sách và đƣa ra một số
giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. Đề xuất giải pháp về đổi mới
một các toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức. Khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, rà soát để đánh giá các chính sách thu hiện nay, khảo sát các nguồn thu
hiện có và dự báo khả năng thu thời gian tới một cách khoa học, tăng cƣờng
công tác dự báo, phân tích rủi ro nhằm ổn định vĩ mô trƣớc biến động kinh tế,
tăng cƣờng quản lý, giám sát các khoản thu, chi NSNN. Đẩy mạnh thực hiện
xã hội các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm gánh nặng cho ngân sách.
Hoàn thiện phân cấp theo hƣớng từng bƣớc xóa dần các khoản thu phân chia
tỷ lệ phần trăm (%) huyện, xã nhằm ổn định lâu dài nhƣ nâng tỷ lệ ngân sách
xã hƣởng 100% một số khoản thu do xã trực tiếp quản lý.
+

Nguyễn Ngọc Kiểm (2011) “Quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng

cơ bản huyện Núi Thành”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại học Đà Nẵng, năm
2011. Đề tài này nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về chi NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản. Phân tích thực trạng,
đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
công tác quản lý chi NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Từ phân tích thực trạng, tác giả đƣa ra những
giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tƣ xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quản Nam nhƣ nâng cao
công tác lập kế hoạch, tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lƣợng


9


công trình. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc huyện, tăng cƣờng công tác quyết toán, công
khai qua trình quản lý chi ngân sách cho đầu tƣ xây dựng cơ bản. Nâng cao
trình độ và chất lƣợng đội ngũ cán bộ nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản NSNN
+ Vũ Tiến Đạt (2007)"Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh
(thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam" luận văn thạc sĩ
kinh tế, năm 2007. Luận văn nêu lên những đánh giá về thực trạng nêu lên
những hạn chế nhƣ: Cơ chế đầu tƣ, phân bố, tính công bằng, minh bạch trong
quản lý ngân sách…. còn chƣa thật rõ ràng. Việc xác định mức độ phân cấp
hợp lý, hiệu quả còn chƣa có kinh nghiệm trong lúc các quan hệ kinh tế tài chính
biến động liên tục. Do tổ chức theo mô hình lồng ghép nên quy trình ngân sách
bị kéo dài qua nhiều cấp, nhiều đầu mối trong lập dự toán, cũng nhƣ các công
việc khác. dẫn tới chất lƣợng thảo luận, xem xét của hội đồng nhân dân chƣa
cao. Luận văn đề xuất sớm khắc phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa
các cấp TW và địa phƣơng trong quyết định dự toán, điều chỉnh dự toán và phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng; Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp
lý, các chính sách quản lý ngân sách theo hƣớng phân cấp nhiều hơn cho địa
phƣơng nhằm phát huy quyền làm chủ, năng động, sáng tạo của địa phƣơng;
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính - ngân sách trung và dài hạn;
Chuyển việc bố trí ngân sách theo chi phí các yếu tố đầu vào sang bố trí ngân
sách theo mục tiêu, kết quả, hiệu quả KT-XH ở đầu ra; Bổ sung, chi tiết hoá các
quy định hiện hành theo hƣớng nâng cao thực quyền "giám sát" của HĐND địa
phƣơng; bổ sung, hoàn thiện một số quy chế để tăng cƣờng khả năng kiểm soát
chi của HĐND địa phƣơng; Hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong lập và
phân bổ dự toán ngân sách.


10


Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong
việc nghiên cứu quản lý chi NSNN. Ngoài ra còn rất nhiều bài nghiên cứu,
trao đổi xung quanh vấn đề đổi mới quản lý chi NSNN dƣợc đăng tải trên các
tạp chí, góp phần đƣa ra những cái nhìn toàn diện nhất về từng vấn đề quản lý
chi NSNN. Tuy nhiên đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN tại
huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam thì đến nay chƣa có công trình nào, vì
vậy đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa huyện Bắc Trà My – Tỉnh
Quảng Nam” sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, nghiên cứu một cách hệ
thống và tƣơng đối đầy đủ về quản lý chi NSNN trên địa huyện Bắc Trà My
trong thời gian qua và đề ra các giải pháp quản lý chi NSNN trong thời gian
tới. Trong quá trình thực hiện, tác giả sẽ kế thừa, học tập các kết quả của các
công trình nghiên cứu trƣớc đó là những tài liệu tham khảo có giá trị nhất
định cho việc nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách NN cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách huyện Bắc Trà
My trong thời gian tới


11

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NSNN
Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”
* Đặc điểm NSNN
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nƣớc, và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc, đƣợc
nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nƣớc;
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích công cộng;
- NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét khác
biệt của NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, nó
đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi dùng
cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.


12

1.1.2. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nƣớc vận dụng các quy luật khách
quan, sử dụng hệ thống các phƣơng pháp tác động, điều chỉnh đến các hoạt
động chi NSNN nhƣ hình thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN

Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời
sống Kinh tế - Xã hội, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức
xúc của xã hội nhƣ: Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động
mang tính cộng đồng.
Thông qua quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu
nhập dân cƣ thực hiện công bằng xã hội. Có thể nói quản lý chi ngân sách có
hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống
lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nƣớc phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này.
Duy trì sự ổn định của môi trƣờng kinh tế, Nhà nƣớc sử dụng công cụ
chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ
phát triển, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tƣợng
cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trƣởng nền kinh tế thông qua đầu tƣ cơ sở hạ
tầng, đầu tƣ vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tƣ vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.


13

1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc
nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong
phú cũng nhƣ mục tiêu hiệu quả là những đặc trƣng cơ bản đối với nền kinh
tế thị trƣờng.
Thứ nhất, tập trung thống nhất
Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân

sách. Thƣờng thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phƣơng) phê chuẩn
kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách công,
các mục tiêu, ƣu tiên của Nhà nƣớc phải xuất phát từ lợi ích chung của các
cộng đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, ngân sách có
tính tập trung cao.
Thứ hai, tính kỷ luật
Mọi khoản thu, chi của Nhà nƣớc đều đƣợc phản ánh đầy đủ vào NSNN
và phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Nguyên tắc kỷ luật ở đây cũng hàm
ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở phạm vi cần
thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải đƣợc tính
toán trong khả năng nguồn lực huy động đƣợc từ nền kinh tế và nguồn khác.
Khả năng này không chỉ tính trong một năm mà phải đƣợc tính trong trung
hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có nhƣ vậy mới đảm bảo
tính ổn định và bền vững của ngân sách trong trung hạn. Nhìn chung các nhà
quản lý phải dự tính đƣợc rủi ro về thu và sự biến động về chi để có chính
sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều phƣơng án.
Hàng năm trên cơ sở đánh giá và xây dựng ngân sách năm rà soát lại kế hoạch
trung hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn và cập nhật thêm một năm những
biến động tăng giảm nguồn và những chính sách bổ sung hoặc thay đổi, nhƣ
vậy lúc nào cũng đảm bảo có kế hoạch trung hạn để xác định ngân quỹ trong


14

3-5 năm, đáp ứng đƣợc yêu cầu chi NSNN trong khuôn khổ nguồn lực cho
phép và thể hiện tính bền vững.
Thứ ba, tính có thể dự báo đƣợc
Đây là điều kiện để thực hiện có hiệu quả các chính sách, chƣơng trình.
Điều này không chỉ đòi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế, chính
sách, ổn định vĩ mô, mà còn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính

đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.
Thứ tƣ, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ
chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do
dân đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức, cá nhân
giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách bản thân nó phải xây dựng
trên cơ sở thông tin. Nó phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cơ bản để thực
hiện có hiệu quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi đƣợc phê chuẩn, kế hoạch tài
chính ngân sách trở thành nguồn thông tin truyền tải toàn bộ mục tiêu, quan
điểm của chính phủ và là căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia kiểm tra giám
sát thực hiện. Các quyết định ban hành phải có căn cứ, có cơ sở, chi phí, lợi
ích gắn liền với quyết định phải rõ ràng, dễ tiếp cận. Nhƣ vậy, thực hiện
nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến ngân sách, vừa đảm bảo sử dụng ngân sách có hiệu quả, vừa giúp
cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về ngân sách sát đúng thực tiễn.
Thứ năm, đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách
Kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng và công tác kế hoạch nói chung
đều phải mang tính cân đối và ổn định. Tuân thủ nguyên tắc này để thực hiện
có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của nhà nƣớc trong việc duy trì trật tự xã hội
và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trƣờng.


15

Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn
Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có đƣợc, nhƣng nguồn thu lại
đƣợc hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế,
gắn với mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là
kinh tế thị trƣờng, trách nhiệm của Nhà nƣớc là phải tập trung giải quyết vấn

đề về phát triển KT-XH, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội,
bảo vệ môi trƣờng, phòng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các
vùng miền.... NSNN chính là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện trách nhiệm xã
hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách kinh tế
thƣờng niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo đƣợc sự nhất quán,
đảm bảo chi NSNN đạt đƣợc tính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn xác
hơn.
Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa
trung ƣơng và địa phƣơng, kết hợp giải quyết ƣu tiên chiến lƣợc trong từng
thời kỳ
Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phƣơng, giữa các
ngành, giữa các địa phƣơng để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân
đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tƣơng tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành,
các địa phƣơng. Giải quyết mối quan hệ giữa trung ƣơng - địa phƣơng theo
hƣớng giao quyền tự chủ cho địa phƣơng để khuyến khích địa phƣơng khai
thác tiềm năng thế mạnh, gắn trách nhiệm với quyền lợi địa phƣơng.
Cần tập trung giải quyết ƣu tiên chiến lƣợc, bởi thực tiễn cho thấy nhu
cầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ công trong kinh tế thị trƣờng rất đa dạng
phong phú. Với nguồn lực tài nguyên cũng nhƣ tài chính khan hiếm, thì việc
sắp xếp thứ tự ƣu tiên chiến lƣợc để tập trung giải quyết những vấn đề quan
trọng của đất nƣớc, những vấn đề có tác động tích cực đến các lĩnh vực khác,


×