Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đà nẵng chi nhánh ngũ hành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.99 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC TRÀ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÀ NẴNG CHI
NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC TRÀ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÀ NẴNG CHI
NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng – Năm 2017





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
4. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 3
7. Kết cấu luận văn................................................................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI......................7
1.1. TỔNG QUAN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..............7
1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng......................................................................... 7
1.1.2. Nguyên tắc Tín dụng Ngân hàng....................................................................... 7
1.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân hàng........................................................................... 8
1.1.4. Vai trò của Tín dụng.............................................................................................. 10
1.1.5. Rủi ro tín dụng NHTM........................................................................................ 11
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM....................... 14
1.2.1. Khái niệm và vai trò của Hộ kinh doanh trong nền kinh tế..............14
1.2.2. Phân loại hộ kinh doanh...................................................................................... 16
1.2.3. Đặc điểm và các hình thức cho vay HKD.................................................. 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay HKD của NHTM .. 20

1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
25
1.3.1. Mục tiêu phân tích.................................................................................................. 25

1.3.2. Nội dung, tiêu chí phân tích.............................................................................. 26


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................................... 35
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN........................................................................................ 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ĐÀ NẴNG CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN............................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn........................................... 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức..................................................... 36
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn................................................................. 40
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HKD TẠI AGRIBANK NGŨ
HÀNH SƠN....................................................................................................................................... 44
2.2.1. Bối cảnh môi trƣờng của hoạt động cho vay HKD tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn......44
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quy trình cho vay HKD của NH..........45
2.2.3. Phân tích các hoạt động ngân hàng đã thực hiện nhằm đạt các mục
tiêu của cho vay Hộ kinh doanh.............................................................................................. 47
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay Hộ kinh doanh tại Agribank
Đà Nẵng Chi nhánh Ngũ Hành Sơn....................................................................................... 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÀ
NẴNG CHI NHÁNH NHS....................................................................................................... 62
2.3.1. Những mặt thành công......................................................................................... 62
2.3.2. Một số hạn chế cần khắc phục......................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................... 65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................................... 67


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ĐÀ NẴNG CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN...........................68
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................ 68
3.1.1. Kết quả từ việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay HKD tại
chi nhánh.............................................................................................................................................. 68
3.1.2. Định hƣớng cho vay HKD của Agribank Đà Nẵng chi nhánh Ngũ
Hành Sơn trong bối cảnh thị trƣờng hiện nay.................................................................. 69
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HKD
TẠI AGRIBANK ĐÀ NẴNG CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN.........................72
3.2.1. Hoàn thiện ,phát triển ,đa dạng hóa các gói sản phẩm và cơ cấu
cho vay phù hợp với nhu cầu ,khả năng của KH cũng nhƣ của NH....................72
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ...................................................... 72
3.2.3. Tăng cƣờng khai thác khách hàng truyền thống cũng nhƣ tiềm
năng......................................................................................................................................................... 73
3.2.4. Mở rộng cho vay không có TS bảo đảm và cho vay có TS hình
thành từ tƣơng lai đối với các HKD...................................................................................... 74
3.2.5. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay một cách linh hoạt...................74
3.2.6. Tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro đối với cho vay HKD..............75
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 77
3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan.................................. 77
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc.......................................................................... 79
3.3.3. Đối với Agribank..................................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 82
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

HKD

: Hộ kinh doanh

CNTT

: Công nghệ thông tin

CBTD

: Cán bộ tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

HKD

: Hộ kinh doanh

KH


: Khách hàng

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

No&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

NH

: Ngân hàng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TM-DV

: Thƣơng mại-dịch vụ


XD

: Xây dựng

TD

: Tín dụng

RR

: Rủi ro


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình nền kinh tế thế giới cũng nhƣ kinh tế Việt Nam đang
trong giai đoạn khó khăn nhƣ hiện nay, cùng với tình trạng các doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản hàng loạt, các Ngân hàng bị sát nhập, thâu tóm, thì việc thắt
chặt cho vay đã khiến cho nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Những bất ổn
về kinh tế vĩ mô ấy đã gây ra không ít thách thức, khó khăn đối với việc kinh
doanh. Khu vực này vốn đã khó tiếp cận với ngân hàng cùng với trở ngại về
mặt lãi suất đang làm cho ngƣời kinh doanh sản xuất càng trở nên bị hạn chế.
Bên cạnh đó, sự không nhất quán và thiếu ổn định trong điều hành chính sách
kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách điều chỉnh cung tiền, lãi suất và tỷ giá hối
đoái cũng gây ra không ít trở ngại tới hoạt động kinh doanh, sản xuất. Việc
đƣa ra những chính sách phù hợp trong hoạt động phát triển cho vay hộ kinh
doanh là việc quan trọng cần đƣợc chú ý hơn.

Nhận thức đƣợc vấn đề này, trong thời gian qua, hoạt động cho vay hộ
kinh doanh đang từng bƣớc phát triển. Với tính chất sử dụng nguồn vốn vay
để phát triển kinh doanh cũng nhƣ sản xuất thì việc cho vay này cũng là hoạt
động ẩn chứa rủi ro nhƣng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng,
đặc biệt là với một ngân hàng nhƣ Agribank. Hơn nữa, trong điều kiện phát
triển hết sức nhộn nhịp nhƣ Đà Nẵng thì việc các hộ kinh doanh mạnh dạn
đầu tƣ phát triển là một điều hết sức đáng nói , đó là động lực để tạo nên sự
hấp dẫn cho Agribank. Cho nên, việc tập trung nghiên cứu thực trạng và từ đó
phát triển công tác cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngũ Hành Sơn tại Đà Nẵng là một vấn
đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Bên cạnh những thành công đã đạt đƣợc vẫn còn
những bất cập ,hạn chế cần tháo gỡ và khắc phục.


2
Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ
kinh doanh tại NH No & PTNT Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay Hộ kinh doanh của các Ngân hàng
thƣơng mại.
Phân tích, đánh giá tình hình cho vay HKD tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn.Qua đó rút ra
ƣu ,nhƣợc điểm trong hoạt động cho vay Hộ kinh doanh tại đây.
Trên cơ sở đó, đề tài đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đạt đƣợc
mục tiêu trong hoạt động cho vay HKD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn đƣa ra trong giai đoạn sắp
tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về cho vay HKD của Agribank Ngũ Hành

Sơn. Những vấn đề lý luận về cho vay HKD của NHTM và thực tiễn cho vay
HKD tại đây.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về đối tƣợng
HKD vay vốn theo các sản phẩm cho vay hiện có tại Ngân hàng và tiếp tục áp
dụng trong thời gian tới.
- Về thực trạng, luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế hoạt động cho
vay HKD tại Agribank Ngũ Hành Sơn trong thời gian từ năm 2014 đến năm
2016.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Đặc điểm cho vay HKD? Nội dung phân tích hoạt động cho vay Hộ kinh
doanh là gì?


3
Thực trạng hoạt động cho vay HKD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn hiện nay nhƣ thế nào ?
Kết quả, hạn chế trong quá trình cho vay HKD là gì ?
Ngân hàng phải đƣa những giải pháp nào để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra
trong giai đoạn sắp tới của hoạt động cho vay HKD tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn ?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dƣạ trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Ngoài ra để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu, hoàn thiện đề tài này
còn vận dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ thống kê, phân tích,
tổng hợp để phân tích đánh giá tình hình hoạt động cho vay HKD tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ngũ Hành Sơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề về cơ sở lý luận của hoạt động cho vay Hộ
sản xuất kinh doanh.

Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động cho vay HKD tại
Agribank Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn. Đƣa ra các biện pháp có khả
năng vận dụng trong việc giúp Agribank Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn
hoàn thiện hơn về chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả trong hoạt động cho vay
HKD nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các NHTM khác.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận ,nội dung luận văn bao gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh
của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2 : Phân tích tình hình cho vay Hộ kinh doanh tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ngũ Hành Sơn
Chƣơng 3 : Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay HKD tại chi nhánh


4
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ngũ Hành Sơn.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hoạt động “cho vay Hộ kinh doanh” là một đề tài tuy không mới nhƣng
đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ:

1. Luận văn “Phân tích tình hình cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Krong Năng-Buôn
Hồ ” của Hoàng Anh Nam, Đại học Đà Nẵng, 2015.
Luận văn đã triển khai bảo đảm tính nhất quán và logic kết nối giữa các
chƣơng. Nội dung phân tích đề cập khá toàn diện và kết hợp với tiêu chí đánh
giá và trên cơ sở đó đã đề xuất đƣợc một số giải pháp có cơ sở thực tiễn và
phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, đề tài lại
đƣợc nghiên cứu ở một đơn vị khác với nhiều điểm đặc thù.
2. Luận văn “Phát triển cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Ngũ Hành Sơn ” của Ngô Thị Thu Thủy,

Đai học Đà Nẵng, 2015.
Luận văn đã xây dựng đƣợc một cơ sở lý luận gọn nhẹ và logic, từ việc
thể hiện đƣợc những nội dung cơ bản hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại đến việc chi tiết hóa những vẫn đề cơ bản đối với hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh của NHTM. Phân tích những đặc
điểm cho vay hộ gia đình , nội dung phát triển cho vay hộ gia đình , tiêu chí
đánh giá quá trình phát triển cho vay hộ gia đình. Đồng thời, đánh giá thực
trạng và xu thế phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Ngũ Hành Sơn.
3. Luận văn “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quế Sơn” của Nguyễn Thị
Kim Ngân, Đại học Đà Nẵng, 2015.
Tác giả đã tiếp cận đề tài dƣới góc độ hoàn thiện hoạt động cho vay


5
HKD tại một Chi nhánh của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Theo đó tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cho vay của
ngân hàng, làm rõ vai trò của kinh tế hộ và sự đóng góp của thành phần kinh
tế này trong việc ổn định xã hội, làm thay đổi bộ mặt hoạt động kinh doanh
nói chung và bộ mặt nông thôn nói riêng, góp phần không nhỏ trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc.Phân tích ,đánh giá thực trạng phát triển
cho vay hộ gia đình căn cứ vào các tiêu chí và cơ sở lý luận đã đề xuất. Qua
đó phân tích những điểm yếu, điểm mạnh, tồn tại và các nguyên nhân chính
có liên quan đến cho vay đối với hộ gia đình trong thời gian qua và từ đó rút
ra các nhận định làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay HKD tại địa bàn.
Tuy có một số kết quả nghiên cứu mà luận văn có thể tiếp thu, kế thừa
nhƣng do cách tiếp cận đề tài khác tiếp cận của luận văn nên đòi hỏi luận văn
phải có những phát triển mới.

4. Luận văn “Phân tích tình hình cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thônViệt Nam, chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk ”của Phan Thị Thanh Mai, Đại học Đà Nẵng, 2015.
Luận văn đã trình bày vắn tắt, ngắn gọn, súc tích và logic những vấn đề
cơ bản về cho vay Hộ kinh doanh. Tác giả đã đƣa ra đƣợc những điểm đáng
chú ý của cho vay Hộ kinh doanh, từ đó đánh giá, phân tích những yếu tố liên
quan để xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay HKD.
Trên cơ sở đánh giá những vấn đề ảnh hƣởng đến hoạt động phân tích hoạt
động cho vay HKD, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính khả thi, phù hợp
với thực tế giúp đẩy mạnh hoạt động cho vay HKD sát với mục tiêu chung
của NH.
Bên cạnh cơ sở lý luận chung, mỗi đề tài còn có những đặc điểm riêng
khác biệt tùy vào bối cảnh, đặc thù và mô hình hoạt động của NH mình mà


6
các tác giả đã đƣa vào cơ sở lý luận nhằm tìm ra giải pháp phù hợp với tình
hình hoạt động của từng Ngân hàng.
Có thể nói thông qua việc phân tích ƣu và nhƣợc điểm của các luận văn
tham khảo trên , tác giả đã đúc kết và có đƣợc rất nhiều kinh nghiệm quý báu
trong việc nghiên cứu mảng đề tài này nhƣ : hệ thống hóa các vấn đề cho vay
của ngân hàng, làm rõ vai trò của kinh tế hộ và sự đóng góp của thành phần
kinh tế này , phân tích và đánh giá sâu sắc hơn về thực trạng và xu thế phát
triển của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY

HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng
vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay, hay nói cách khác, ngân
hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi
thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do NH ấn định cho KH vay là mức lợi tức
mà KH phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nƣớc, doanh
nghiệp và hộ dân cƣ. Đối tƣợng đƣợc sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,
do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phƣơng đa
chiều. Đây chính là ƣu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với
các loại hình tín dụng khác.
1.1.2. Nguyên tắc Tín dụng Ngân hàng



Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn

lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh
của NH là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của TD sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc
này không đƣợc thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh,
các khoản TD mà ngân hàng đã cung cấp không đƣợc hoàn trả đúng hạn nhất
định sẽ ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của NH. Do đó, khách
hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định,



8
cam kết này đƣợc ghi trong hợp đồng vay nợ.



Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo

Trong nền kinh tế thị trƣờng các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa
dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tƣơng đối. Trong môi trƣờng kinh doanh nhƣ vậy, bảo đảm tín dụng đƣợc coi
là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà
quản trị TD cũng nhƣ phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi
trƣờng kinh doanh. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách
hàng, cơ sở để hạn chế RRTD của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện
nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau.


Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng

đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phƣơng
châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả
năng thu nợ của ngân hàng.
1.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân hàng
Thông thƣờng danh mục tín dụng có thể đƣợc sắp xếp rất đa dạng tùy
vào các tiêu thức quản lý khác nhau của các Ngân hàng thƣơng mại.



Căn cứ vào thời hạn, tín dụng ngân hàng có các loại sau.

+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới 12 tháng, đƣợc
sử dụng để cho vay bổ sung vốn lƣu động tạm thời của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
+

Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60

tháng, loại tín dụng này đƣợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và


9
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu nhƣ: xây dựng cơ
bản, đầu tƣ xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.


Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, TD ngân hàng có các loại sau:

+ Tín dụng vốn lƣu động: Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là
ngắn hạn. Là loại tín dụng đƣợc dùng để hình thành vốn lƣu động, đƣợc sử
dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế, đƣợc chia
ra làm các loại sau: bổ sung vốn lƣu động, dự trữ hàng hóa, thanh toán các
khoản nợ…
+ Tín dụng vốn cố định: Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là
trung hạn và dài hạn. Là loại tín dụng đƣợc dùng để hình thành tài sản cố
định, thƣờng đƣợc đầu tƣ để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.


Căn cứ vào tính chất đảm bảo, TD ngân hàng có các loại sau:

+ Tín dụng bằng tín chấp: là loại cho vay không có tài sản thế chấp (cho
vay bảo đảm không bằng TS), cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba,
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. Đối với những khách hàng
tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu
quả thì NH có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín, khả năng trả nợ thực chất của
bản thân KH mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy
tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ
sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.


10



Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, TD NH có các loại sau:

+ Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có
nhu cầu và khách hàng trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ƣớc, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán,
nhƣ chiết khấu thƣơng phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng…



Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay, tín dụng ngân hàng có các loại

sau:
+ Tín dụng từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Tín dụng hạn mức: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng NH có các loại sau.

+ Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lƣu thông
hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu thƣờng do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và
các tổ chức tín dụng cung cấp.
1.1.4. Vai trò của Tín dụng
a. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra thường xuyên liên tục.
Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai nhóm doanh
nghiệp: Một nhóm “tạm thời thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này
để kiếm lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm “tạm thời thiếu vốn” và
muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ
hoạt động tín dụng mà cả hai nhóm đều đƣợc thoả mãn về vốn và dẫn đến quá


11
trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục, nguồn vốn

đƣợc sử dụng một cách tối đa.
b. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có
một nguồn vốn đầu tƣ lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động,
giảm giá thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhƣng để có lƣợng
vốn đầu lớn nhƣ vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng mới đáp ứng đƣợc điều đó
bởi quan hệ tín dụng sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế và đáp ứng nhu cầu đó.
c. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư
Một trong những ví dụ minh chứng cho điều này là thông qua quan hệ tín
dụng mà những ngƣời có thu nhập thấp đã có đƣợc nhà ở, phƣơng tiện đi lại,
điện thoại ,... Bởi họ có thể sử dụng phƣơng thức vay trả góp.
d. Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Nhƣ đã biết cơ cấu kinh tế đƣợc quyết định bởi cơ cấu đầu tƣ mà tín
dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu tƣ. Nhà nƣớc thông qua hoạt động của
các NHTM ,chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
1.1.5. Rủi ro tín dụng NHTM
a. Khái niệm
Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm KH vay vốn không trả đƣợc
nợ cho NH. Trong kinh doanh Ngân hàng, rủi ro TD là loại RR lớn nhất,
thƣờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng SXKD cải tiến trang thiết bị kỹ
thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ SXKD luôn tăng lên. Để
đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động
tín dụng, điều đó có nghĩa là RRTD cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại RR phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó


12
rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... RRTD nếu không

đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.



Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.

Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín
dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
- Ngân hàng đƣa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế
và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của NH.
- Do cán bộ NH chƣa chấp hành đúng quy trình cho vay nhƣ: không
đánh giá đầy đủ chính xác KH trƣớc khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản
đảm bảo, cho vay vƣợt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ NH không kiểm tra,
giám sát thiếu chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của KH.
- Do trình độ nghiệp vụ của CBTD còn yếu nên việc đánh giá các dự án,
hồ sơ xin vay còn chƣa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà
vẫn cho vay.
- Cán bộ NH còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh
doanh nhƣ: thông đồng với KH lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải
ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có
lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng



Nguyên nhân từ phía khách hàng.


- Ngƣời vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt
động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất
kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.


13
- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tƣ vào TS lƣu động và cố định.
- Doanh nghiệp SXKD thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công
nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên
cứu nâng cao chất lƣợng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự
cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trƣờng.
- Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của NH,
dùng một loại TS thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.

Nguyên nhân khác.
- Do sự thay đổi bất thƣờng của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do
nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả NH và KH không thể ứng phó kịp.
- Do môi trƣờng pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát đƣợc hiện tƣợng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của KH.
- Do những biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nƣớc gây khó
khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho NH.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng nhƣ công nghệ Ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế nhƣ suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá,
lạm phát gia tăng ảnh hƣởng tới doanh nghiệp cũng nhƣ Ngân hàng.
- Chính sách Nhà nƣớc chậm thay đổi hoặc chƣa phù hợp với tình hình
phát triển đất nƣớc.
c. Tác động của RRTD




Đối với bản thân Ngân hàng.

Các nhà kinh tế thƣờng gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực
tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn nhƣ
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi
ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu
những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân


14
hàng không chỉ là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro”.
Khi rủi ro xảy ra, trƣớc tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị
ảnh hƣởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng
khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất
nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM.


Đối với nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên
quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của
Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đƣơng
nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể
có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chƣa tốt. Rủi ro xảy
ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trƣờng tiền tệ, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hƣởng tiêu cực đối với nền kinh
tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không
những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền
kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm và vai trò của Hộ kinh doanh trong nền kinh tế
a. Khái niệm hộ kinh doanh
Những công việc kinh doanh, buôn bán theo hộ gia đình đã xuất hiện tại
Việt Nam, cũng nhƣ tại các nƣớc khác từ xa xƣa. Tuy nhiên, việc phát


15
triển HKD tại Việt Nam lại không đƣợc thuận lợi nhƣ các nƣớc khác. Dân
tộc Việt Nam đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh khiến cho những cá nhân
kinh doanh đơn lẻ không đƣợc chú trọng và phát triển. Chỉ đến khi đƣờng lối
mới do Đảng phát động đƣợc thực hiện, thì HKD tại Việt Nam mới có cơ hội
phát triển và đạt đƣợc những kết quả cao.
HKD trƣớc đây đƣợc gọi là “HKD cá thể”. Khái niệm “HKD cá thể”
đƣợc ghi nhận tại hai Nghị định của Chính phủ về đăng ký kinh doanh là
Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định số
109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày
02/4/2004 định nghĩa nhƣ sau: “HKD cá thể do một cá nhân hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mƣời lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Điều 24, Khoản 1).
Khái niệm HKD xuất hiện lần đầu tiên trong Nghị định số 88/2006/NĐCP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (nay đã đƣợc sửa
đổi, bổ sung một số Điều trong Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010

của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp) :
- HKD do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng không quá mƣời lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm ,ngƣ nghiệp, làm muối và những ngƣời
bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động, làm dịch vụ

có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trƣờng hợp KD các ngành, nghề có
điều kiện. Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định
mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phƣơng.
- HKD có sử dụng thƣờng xuyên hơn mƣời lao động phải chuyển đổi


16
sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, từ đây,HKD đƣợc chia ra làm 03 loại: HKD do một cá nhân
làm chủ, HKD do một nhóm ngƣời làm chủ và HKD do một hộ gia đình làm
chủ. Việc xuất hiện cụm từ “một nhóm ngƣời” tạo tiền đề cho HKD phát
triển, thúc đẩy kinh doanh. Tuy nhiên, căn cứ pháp lý của “một nhóm ngƣời”
lại chƣa cụ thể, nhƣ quy định trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm,
hoặc chế độ quản trị đối với nhóm...
1.2.2. Phân loại hộ kinh doanh
Việc phân loại HKD có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau:



Căn cứ vào các yếu tố tự nhiên

- Phân loại theo địa bàn cƣ trú của HKD: thành thị - nông thôn. Do địa

bàn kinh doanh có sự khác biệt lớn nên HKD ở thành thị và nông thôn cũng
tƣơng đối khác nhau.
+ HKD ở nông thôn thƣờng có vốn đầu tƣ thấp hơn nhiều so với HKD
ở thành thị, tuy nhiên lại cần nhiều lao động hơn.
+ Thu nhập của HKD ở thành thị cao hơn ở nông thôn và thu nhập ngày
càng có khoảng cách lớn.
+ Nhóm hộ công nghiệp và thƣơng mại – dịch vụ, tiêu dùng chiếm tỷ
trọng lớn trong HKD ở thành thị. Ngƣợc lại, nhóm nông, lâm ngƣ nghiệp và
thủy sản lại chiếm phần lớn ở nông thôn. Hiện nay, cơ cấu ngành nghề ở khu
vực nông thôn đang có sự thay đổi nhanh theo hƣớng tích cực: Giảm tỷ trọng
nhóm hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản; tăng tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp và
dịch vụ.
-

Phân loại theo vùng kinh tế: gồm 7 vùng kinh tế chính là miền núi và

trung du Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, ven biển Bắc Trung Bộ, duyên hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu


17
Long. Do mỗi vùng kinh tế có những đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội
khác nhau nên việc phát triển HKD cũng có nhiều điểm khác biệt.
Duyên hải Nam Trung Bộ: có 8 tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Vùng
duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi. Địa hình là các
vùng gò, đồi thuận lợi chăn nuôi bò, dê, cừu. Tài nguyên lớn nhất của vùng là
kinh tế biển. Tuy nhiên tại khu vực kinh tế này thƣờng hay xảy ra thiên tai,
bão lụt, gây khó khăn cho đời sống sinh hoạt cũng nhƣ kinh tế của ngƣời dân.
Đà Nẵng nằm ở trung độ của Việt Nam, trên trục giao thông Bắc – Nam
về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, là một trong

những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nƣớc Lào, đông
bắc Campuchia, Thái Lan và Myanmar. Ngoài phần đất liền, vùng biển của
thành phố gồm quần đảo Hoàng Sa có tiềm năng lớn về khoáng sản, hải sản,
có thuận lợi để phát triển kinh tế. Địa hình thành phố vừa có đồng bằng duyên
hải lẫn đồi núi. Đà Nẵng nhìn chung có khí hậu tƣơng đối ổn định, nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động.



Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh

- Hộ nông nghiệp: là những hộ sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn
nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ
yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
- Hộ lâm nghiệp: hộ có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng,
khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ
văn hóa, xã hội của rừng.
- Hộ ngƣ nghiệp: là hộ nuôi trồng và khai thác các loài thủy sản.
- Hộ diêm nghiệp: là hộ sản xuất muối thƣơng phẩm, là nghề truyền
thống của diêm dân.
- Hộ tiểu thủ công nghiệp: là hộ có quy mô nhỏ, đƣợc tiến hành bằng


18
các kỹ thuật thủ công kết hợp với máy móc cơ khí, chuyên sản xuất các mặt
hàng tiêu dùng phi nông nghiệp truyền thống đƣợc tiến hành sản xuất ở nông
thôn, ở các làng nghề, thị trấn, ….
- Hộ thƣơng mại - dịch vụ: các hộ cung ứng các dịch vụ gắn liền với
mua bán hàng hóa (bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tƣơng lai và những vật gắn liền với đất đai); dịch vụ xúc tiến

thƣơng mại và trung gian thƣơng mại.
- Hộ khác: bao gồm các hộ tiến hành kinh doanh các ngành nghề khác và
những HKD nhiều ngành nghề khác nhau.
1.2.3. Đặc điểm và các hình thức cho vay HKD
a. Đặc điểm
Hoạt động cho vay của NHTM đối với các HKD cũng có những đặc thù
riêng biệt.
- Thƣờng có quy mô không lớn: Các HKD tuy có số lƣợng lớn nhƣng
chủ yếu quy mô nhỏ, tập trung vào mặt hàng tiêu dùng, ăn uống , KD thời
vụ…phần lớn có doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Có nhiều nguyên nhân khiến cho HKD không có điều kiện phát triển:
+ HKD có nguồn vốn nhỏ, chủ yếu là từ lợi nhuận để lại hoặc nguồn hỗ
trợ từ bạn bè, ngƣời thân.
+ HKD bị giới hạn về nhân công lao động (dƣới 10 ngƣời), về địa điểm
kinh doanh (chỉ đƣợc đăng ký 01 địa điểm kinh doanh), cũng nhƣ ngành nghề
kinh doanh (không đƣợc phép kinh doanh Xuất, nhập khẩu theo Khoản 4,
Điều 8 Luật DN).
Do quy mô vốn vay của các HKD nhỏ, nên việc vay vốn và trả nợ món
vay thƣờng diễn ra một lần.
- Địa bàn HKD có độ phân tán rộng: Do các nhu cầu của nền kinh tế thị
trƣờng, nên các HKD ngày càng gia tăng về số lƣợng. Trái ngƣợc với doanh


×