Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Phát triển nông nghiệp huyện tư nghĩa, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THỊ HOÀI THANH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THỊ HOÀI THANH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Ngô Thị Hoài Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................2
5. Bố cục của đề tài................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP..............................................................................................9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 9

1.1.1. Một số khái niệm............................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của SXNN.................................................................... 14
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. .16
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP..........................................18
1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở SXNN............................................. 18
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu SXNN theo hƣớng hợp lý............................20
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực...................................................... 21
1.2.4. Các hình thức liên kết tiến bộ.......................................................26
1.2.5. Nâng cao trình độ thâm canh trong nông nghiệp..........................28
1.2.6. Gia tăng kết quả trong SXNN.......................................................29

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
.........................................................................................................................30
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................30
1.3.2. Điều kiện xã hội............................................................................31
1.3.3.Điều kiện kinh tế............................................................................34


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA TỈNH QUẢNG NGÃI............................41
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TƢ NGHĨA
TỈNH QUẢNG NGÃI TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP . 41

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................41
2.1.2. Đặc điểm xã hội............................................................................43
2.1.3. Đặc điểm kinh tế...........................................................................45
2.1.4. Đánh giá chung về những thuân lợi và khó khăn trong phát triển
kinh tế nông nghiệp của huyện Tƣ Nghĩa.............................................. 50
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT RIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN TƢ NGHĨA,
TỈNH QUẢNG NGÃI.....................................................................................52
2.2.1. Số lƣợng cơ sở SXNN trong thời gian qua.................................. 52
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu trong SXNN..................................55
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp....................................59
2.2.4. Tình hình liên kết trong nông nghiệp............................................63
2.2.5. Thực trạng thâm canh trong SXNN..............................................64
2.2.6. Kết quả SXNN trong những năm qua...........................................66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SXNN HUYỆN TƢ NGHĨA.........................79
2.3.1 Những thành công..........................................................................79
2.3.2. Những mặt hạn chế.......................................................................80
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế...................................................80
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA......................................................82
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP..............................82
3.1.1. Các yếu tố môi trƣờng..................................................................82
3.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện Tƣ
Nghĩa.......................................................................................................84


3.1.3. Quan điểm có tính định hƣớng khi xây dựng giải pháp...............85
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ......................................................................86
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển các cơ sở sản xuất....................................... 86
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu SXNN...........................................................88
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp.............................92
3.2.4. Lựa chọn các mô hình liên kết hiệu quả.......................................97
3.2.5. Tăng cƣờng thâm canh trong công nghiệp...................................98
3.2.6. Gia tăng kết quả SXNN................................................................98
3.2.7. Một số giải pháp khác.................................................................103
3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................107
3.3.1 Kết luận........................................................................................107
3.3.2 Kiến nghị..................................................................................... 108
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

NN

: Nông nghiệp

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Lao động đang làm việc phân theo ngành của huyện Tƣ
Nghĩa thời gian 2011 – 2015


44

2.2.

GTSX của huyện Tƣ Nghĩa qua các năm (theo giá hiện
hành)

45

2.3.

Cơ cấu GTSX của huyện Tƣ Nghĩa qua các năm (theo
giá hiện hành)

46

2.4.

Số lƣợng cơ sở SXNN huyện Tƣ Nghĩa thời gian 2011 2015

52

2.5.

Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp huyện Tƣ Nghĩa thời
gian 2011 - 2015

55

2.6.


Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Tƣ Nghĩa

57

2.7.

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của huyện Tƣ
Nghĩa (theo giá hiện hành)

58

2.8.

Tình hình sử dụng đất của huyện Tƣ Nghĩa năm 2015

60

2.9.

Cơ cấu lao động theo ngành của huyện Tƣ Nghĩa thời
gian 2011 - 2015

61

2.10.

Năng suất của các cây trồng chủ yếu của huyện Tƣ
Nghĩa


65

2.11.

GTSX ngành nông nghiệp của huyên Tƣ Nghĩa thời
gian 2011-2015

67

2.12.

Diện tích gieo trong 1 số cây trong chính hằng năm thời
gian 2011 - 2015

68


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.13.

Sản lƣợng một số cây trồng chính hằng năm thời gian
2011 - 2015

68


2.14.

Năng suất 1 số cây trồng chính hằng năm thời gian 2011
- 2015

69

2.15.

Thực trạng ngành chăn nuôi huyện Tƣ Nghĩa thời gian
2011-2015

72

2.16.

Sản phẩm chủ yếu của ngành lâm nghiệp

73

2.17.

GTSX ngành lâm nghiệp huyện Tƣ Nghĩa thời gian
2011 - 2015( Theo giá hiện hành)

74

2.18.


GTSX ngành thủy sản huyện Tƣ Nghĩa thời gian 2011 2015( Theo giá hiện hành)

74

2.19.

Tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân của ngƣời dân
huyện Tƣ Nghĩa qua các năm 2011 - 2015

78


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

biểu đồ
2.1.
2.2.

Dân số trung bình huyện Tƣ Nghĩa thời gian 2011
– 2015
Chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành NN huyện Tƣ
Nghĩa thời gian 2011 – 2015

43
56



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có nền SXNN lâu đời, vấn đề phát triển nền
nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị của mỗi quốc gia. SXNN cung cấp
những sản phẩm thiết yếu nuôi sống con ngƣời, trong quá trình công nghiệp
hóa nông nghiệp cung cấp vốn, lao động và các yếu tố đầu vào cho ngành
công nghiệp và các ngành kinh tế khác,. Vì vậy phát triển nông nghiệp đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trƣờng, sự phát triển nhanh chóng của mạng khoa học – kỹ thuật, sự hội
nhập kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hòa, thiên tai, dịch bênh,…
đang là thử thách đối với phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông
nghiệp nói riêng. Trong thời kỳ đổi mới, mặc dù SXNN đã thu đƣợc những
thành tựu to lớn và tƣơng đối toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một
số tồn tại cho thấy nền nông nghiệp nƣớc ta kém phát triển.
Tƣ Nghĩa là một huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi giáp với thành phố
và các huyện của tỉnh Quảng Ngãi. Kinh tế ở huyện Tƣ Nghĩa là thuần nông và
tiểu thủ công nghiệp. Trong những năm qua việc phát triển nông nghiệp huyện
cũng bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc phát triển
nông nghiệp của huyện chƣa khai thác thác đƣợc hết các tiềm năng và thế mạnh
sẵn có nên thu nhập và đời sống của nông dân SXNN còn thấp. SXNN của
huyện còn manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu ổn định, thiên tai dịch bệnh diễn
biến bất thƣờng; công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi chƣa đáp ứng
kịp thời sự phát triển của thị trƣờng; công tác liên kết giữa doanh nghiệp và
nông dân chƣa chặt chẽ; hệ thống kênh mƣơng thủy lợi, thủy sản còn nhiều hạn
chế… Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ vào nông nghiệp còn thiếu và

chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ đúng mức, chƣa kêu gọi đƣợc


2

các doanh nghiệp liên kết với nông dân để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gắn
với thị trƣờng tiêu thị. Để đẩy nhanh quá trình phát triển SXNN của huyện,
tạo chuyển biến trong cơ cấu SXNN, nâng cao đời sống của ngƣời dân trên cơ
sở phát huy lợi thế tự nhiên của huyện, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống
của ngƣời dân, làm tăng thu nhập của ngƣời lao động, đồng thời khắc phục
những hạn chế khó khăn ở khu vực nông thôn, tôi chọn đề tài “Phát triển
nông nghiệp huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua để tìm ra vấn đề cần giải
quyết
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triên nông nghiệp huyện Tƣ
Nghĩa
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về phát triển nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tƣ Nghĩa tỉnh
Quảng Ngãi
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian 2011 – 2015. Các giải
pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm trƣớc mắt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp
nghiên phân tích sau:


3

- Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp trong việc phân tích
các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển nông nghiệp: dựa vào các tài liệu, số liệu
thống kê, các tài liệu nghiên cứu, các dự án có liên quan đến phát triển nông
nghiệp - nông thôn đã đƣợc xây dựng, để tổng hợp, phân tích và lựa chọn
- Phƣơng pháp so sánh giữa các năm hoặc so sánh với mức bình quân
của toàn tỉnh Quảng Ngãi để đƣa ra kết luận về mức độ tăng trƣởng phát triển
nông nghiệp của huyện.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập từ hai nguồn
+ Các sách, báo thống kê, niên giám thống kê huyện Tƣ Nghĩa từ năm
2011 – 2015, các công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học về chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp, nông thôn, các tạp chí, nguồn internet, kết quả của một số
công trình nghiên cứu liên quan đã đƣợc công bố.
+ Các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, Đại hội Đảng bộ
huyện Tƣ Nghĩa nhiệm kỳ 2010-2015; các báo cáo tổng kết hằng năm của
UBND huyện; báo cáo của phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện từ năm 2011 – 2015; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững huyện Tƣ Nghĩa
đến năm 2020,…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
các bảng biểu phụ lục kèm theo, cấu trúc luận văn này gồm 3 chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tƣ

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Chƣơng 3: Giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu nước ngoài
- Theo Lewis (1954) đại diện cho trƣờng phái Tân cổ điển muốn phát
triển nông nghiệp thì phải chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp. Khu vực nông nghiệp, tồn tại tình trạng dƣ thừa lao động và lao động
dƣ thừa này dần chuyển sang khu vực công nghiệp [7,tr.14-21].
- Theo Torado (1990) cho rằng sự phát triển nông nghiệp là quá trình
chuyển đổi từ độc canh tới đa dạng hóa rồi chuyên môn hóa. Bằng cách tiếp
cận với mô hình hàm sản xuất Sun Sang Park (1992) cho rằng sự phát triển
nông nghiệp, quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 thời gian: sơ khai,
đang phát triển và phát triển. Mỗi thời gian phát triển, sản lƣợng nông nghiệp
phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau. Thời gian sơ khai, sự phát triển nông
nghiệp chỉ dựa vào khai thác yếu tố từ tự nhiên và lao động (chủ yếu theo
chiều rộng). Thời gian đang phát triển – sự phát triển dựa vào ngoài các yếu tố
ban đầu còn dựa vào các yếu tố đầu vào đƣợc sản xuất từ khu vực công
nghiệp (phân bón, hóa học) . Thời gian phát triển nhờ sử dụng các yếu tố sản
xuất từ công nghiệp đặc biệt máy móc và kỹ thuật hiện đại mà năng suất nông
nghiệp tăng lên [7, tr.23-26].
Nghiên cứu trong nước
“Nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế của các nƣớc đang phát triển. Nông nghiệp phát huy đƣợc vai trò tích cực
đối với quá trình phát triển kinh tế chỉ khi đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mực
và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp cũng đặt trong

mối quan hệ với phát triển kinh tế. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa rất lớn
về mặt lý thuyết và thực tiễn, nhằm có cái nhìn đúng với nông nghiệp, tránh
lệch lạc trong đƣờng lối phát triển kinh tế” [7].


5

Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tác giả đã giới
thiệu rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến nông nghiệp và cả nội dung phát
triển nông nghiệp, đó là: gia tăng quy mô sản lƣợng nông nghiệp; mức độ huy
động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp; trình độ tổ chức sản xuất cho nông nghiệp; tạo việc làm và gia
tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp.
- Nông nghiệp không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ
thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là
việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra, giáo trình
còn nêu lên những đặc trƣng của hệ thống kinh tế nông nghiệp Việt Nam: là
hệ thống kinh tế nông nghiệp mang tính hỗn hợp với nhiều hình thức sở hữu
đa dạng: sở hữu nhà nƣớc, sở hữu tập thể, sở hữu cá thể tƣ nhân và sở hữu
hỗn hợp; tƣơng ứng với các hình thức sở hữu nói trên sẽ hình thành và phát
triển nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng và năng động; tất
cả các chủ thể kinh tế trong hệ thống đều tự do kinh doanh theo pháp luật, có
quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trƣớc pháp luật; đặc trƣng về chế
độ quản lý hệ thống kinh tế nông nghiệp [36, tr 9-45].
- Bùi Bá Bổng (2004), “Một số vấn đề trong phát triển nông nghiệp và
nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới” đã đề ra các giải pháp để
phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay và trong những năm đến là: tiếp tục
thực hiện chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo
hƣớng phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng gắn với nhu cầu thị trƣờng; tăng

cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; đầu tƣ
phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp – nông thôn; đẩy mạnh việc thực hiện
chƣơng trình phát triển nông thôn; xây dựng và thực hiện chiến lƣợc phát triển
thị trƣờng, hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu


6

thụ nông sản hàng hóa trong nƣớc và xuất khẩu, chủ động hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới; hoàn thiện và đổi mới các chính sách, tiếp tục tạo động
lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông nghiệp phát triển; đầu tƣ phát triển
nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn; tăng cƣờng hợp tác quốc tế và
hội nhập để tăng thêm nguồn lực cho phát triển của ngành cho những năm
trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài [3].
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ với các nƣớc đang
phát triển mà cả với nƣớc phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu của
các nhà kinh tế mà ngày nay chúng ta vẫn có thể vận dụng vào thực tiễn.
Nông nghiệp có vị trí và và vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam, vấn đề phát triển nông nghiệp luôn đƣợc sự quan tâm nghiên cứu
của các nhà khoa học, các nhà làm chính sách. Đặc biệt, từ khi đổi mới đến
nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc, chiến lƣợc phát triển
nông nghiệp đƣợc Đảng, Nhà nƣớc hết sức chú trọng, rất nhiều nhà khoa học
trong nƣớc nghiên cứu, đƣa ra các quan điểm về phát triển nông nghiệp.
- Thuật ngữ phát triển nông nghiệp đƣợc dùng nhiều trong đời sống kinh
tế và xã hội. Theo Đỗ Kim Chung cho rằng: “Phát triển nông nghiệp thể hiện
quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở thời gian này so với thời gian trƣớc
đó, thƣờng đạt ở mức độ cao hơn cả về lƣợng và về chất” [15]. Nền nông
nghiệp phát triển là một nền sản xuất cật chất không những có nhiều hơn về
đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ
cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội

về nông nghiệp. Trƣớc hết, phát triển nông nghiệp là một quá trình, không
phải trong trạng thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chịu sự tác
động của quy luật thị trƣờng, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của
Chính phủ, nhận thức và cách ứng xử của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng


7

về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp. Nền nông
nghiệp phát triển là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp.
- Nguyễn Trần Trọng (2012) bài viết “Phát triển nông nghiệp Việt Nam
thời gian 2011 – 2020” đề cập đến phƣơng pháp tiếp cận phát triển nông
nghiệp trong thời gian hiện nay ở Việt Nam dƣới góc độ thị trƣờng; góc độ
công nghiệp; góc độ môi sinh và những định hƣớng chủ yếu phát triển nông
nghiệp Việt Nam thời gian 2011 – 2020 gồm: Tiếp tục đẩy mạnh SXNN hàng
hóa theo hƣớng kinh tế thị trƣờng,… Tiếp tục đẩy mạnh tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng đất, đồng thời chú ý tới năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông sản. Hoàn thiện cơ cấu
SXNN theo hƣớng phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung
hóa từng ngành, từng vùng sản xuất. Xây dựng các loại hình kinh tế nông
nghiệp phù hợp trong nông nghiệp. Thực hiện một số chính sách thúc đẩy
phát triển nông nghiệp [27].
- Nghiên cứu Việt Nam hướng tới 2010 do Bộ kế hoạch và đầu tƣ chủ trì
và đƣợc cơ quan phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ có bàn đến
phát triển nông nghiệp và hội nhập kinh tế. Nghiên cứu này cho rằng “Hội
nhập và tăng trƣởng kinh tế sẽ mang lại thay đổi và cả rủi ro. Nhƣng rủi ro
lớn nhất đó chính là sự không theo đuổi sự tự do hóa sâu sắc, bởi vì tăng
trƣởng chậm sẽ làm tổn hại đến tất cả các mục tiêu phát triển của Việt Nam”,
nghiên cứu này thôi thúc Việt Nam hãy tận dụng tối đa hội nhập kinh tế để
tăng trƣởng kinh tế nhanh, trong đó nông nghiệp là điều kiện để giảm nghèo

đói nhanh, phát triển nông thôn và gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam [1].
-

Nguyễn Sinh Cúc (2003) trong tác phẩm “Nông nghiệp, nông thôn Việt

Nam thời kỳ đổi mới’’ cho rằng, nông nghiệp Việt Nam sau đổi mới đã trải qua 3
thời gian phát triển gồm: thời gian một (1986 – 1990) phát triển nông nghiệp


8

dựa trên kinh tế hộ, gia tăng sản lƣợng nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực,
xóa đói giảm nghèo nhanh chóng; thời gian 2 (1991 – 1995) nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gia tăng xuất khẩu nông sản,
nhất là gạo và bắt đầu phát triển kinh tế trang trại trong SXNN; thời gian ba
(1996 – 2002) tiếp tục xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa và phát triển nông
nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa [25].
- Hội thảo khoa học “Tác động của biến đổi cơ cấu xã hội đến nông nghiệp,
nông dân và nông thôn các tỉnh phía Nam trong thời kỳ đổi mới” do Tạ
Ngọc Tấn, Trƣơng Giang Long, Bùi Chí Cửu, Bùi Thế Cƣờng đồng chủ trì
(2009) đề cập đến khu vực nông nghiệp và nông thôn là một trong những khu
vực có những biến động và chịu tác động nhiều nhất của biến đổi cơ cấu xã hội

- Bùi Quang Bình (2001), trong tác phẩm Di dân trong quá trình phát
triển kinh tế Việt Nam: trường hợp của miền Trung – Tây Nguyên, NXB Lao
động, đã nêu ra một số giải pháp đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn nhƣ: Đẩy mạnh phát triển nền công nghiệp hàng
hóa; đƣa nhanh và áp dụng rộng tiến bộ khoa học công nghệ vào SXNN, nâng
cao hiệu quả SXNN,, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, đẩy nhanh hơn

cơ giới hóa ở nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn;
xây dựng hợp lý cơ cấu SXNN; phát triển mạnh dịch vụ ở nông thôn [6].


9

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế. Nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ
thuật, bởi vì 1 mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng
sinh học – cây trồng, vật nuôi [7, tr.9].
Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm hai lĩnh vực trồng trọt và chăn
nuôi. Theo nghĩa rộng, ngành nông nghiệp bao gồm ba lĩnh vực: nông nghiệp
(trồng trọt và chăn nuôi.), lâm nghiệp và thủy sản. Quan niệm về nông nghiệp
theo cách hiểu này có tác dụng làm SXNN không bị phát triển một cách hạn
hẹp, phiến diện, chia cắt. Nhờ đó mà các tiềm năng và lợi thế về phát triển
nông nghiệp nhƣ đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, vị trí địa lý, kinh tế…
đƣợc đầu tƣ khai thác sử dụng có hiệu quả [13], [15].
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định SXNN thuộc
dạng nào cũng rất quan trọng: Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh
nhai là lĩnh vực SXNN có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ
cho chính gia đình của mỗi ngƣời nông dân (tự cấp, tự túc). Không có sự cơ
giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.

Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực SXNN đƣợc chuyên môn hóa trong tất
cả các khâu SXNN, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi,
hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có
nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng công nghệ hóa học


10

(chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón), sinh học (chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu
các giống mới), mức độ cơ giới hóa cao và nông nghiệp sinh thái hay nói cách
khác là nông nghiệp bền vững. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng cho mục đích
thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trƣờng hay xuất khẩu. Các hoạt
động trên trong SXNN chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn
thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ
cốc, vật nuôi, lâm sản,…
Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tƣợng chính để
sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, tƣ liệu cho cây công nghiệp và thỏa mãn
các nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan (hoa viên, cây kiểng, sân banh,
sân golf). Ngành nông học phân loại cây trồng theo nhiều cách hoặc là 1) dựa
trên phƣơng pháp canh tác chia ra cây trồng nông học (gồm các nhóm cây hạt
ngũ cốc, nhóm cây đậu cho hạt, nhóm cây cho sợi, nhóm cây lấy củ, nhóm
cây công nghiệp, nhóm cây đồng cỏ và thức ăn gia súc) hay cây trồng nghề
vƣờn (gồm các nhón rau, nhóm cây ăn trái, nhóm hoa kiểng, nhóm cây đồn
điền/cây công nghiệp); 2) dựa trên công dụng chia ra cây lƣơng thực, cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây rau và hoa, cây trồng làm thức ăn gia súc và cây
dƣợc liệu; 3) dựa trên yêu cầu về điều kiện khí hậu chia ra cây ôn đới, cây á
nhiệt đới, cây nhiệt đới; hoặc 4) dựa trên thời gian của chu kỳ sinh trƣởng
chia ra cây hàng năm, cây lâu năm.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp
(thoe nghĩa hẹp), với đối tƣợng sản xuất là các loại động vật nuôi. Ngành

chăn nuôi cung cấp thực phẩm nhiều chất đạm nhƣ thịt, sữa, trứng; cung cấp
da, len, lông; sản phẩm phụ của chăn nuôi dùng làm phân bón ; đại gia súc
dùng làm sức kéo. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi chủ yếu lấy từ ngành trồng
trọt. Ngành chăn nuôi ngày càng chiếm tỷ trọng cao so với ngành trồng trọt


11

trong cơ cấu ngành nông nghiệp vì trong khẩu phần ăn của con ngƣời đang
ngày càng thay đổi.
Ngư nghiệp bao gồm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Đánh bắt là hoạt
động có từ lâu đời của con ngƣời nhằm cung cấp thực phẩm cho mình thông
qua các hình thức đánh bắt cá và các sinh vật thủy sinh khác; việc đánh bắt
phải kết hợp với hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm bảo vệ môi
trƣờng và duy trì nguồn thủy sản đánh bắt trong tƣơng lai. Nuôi trồng thủy
sản là hình thức canh tác thủy sản có kiểm soát. Nuôi cá là hình thức cơ bản
của nuôi trồng thủy, trong đó có nuôi cá nƣớc mặn, lợ và nƣớc ngọt; ngoài ra,
còn có nuôi rong, nuôi tôm, nuôi sò, nuôi ngọc trai.
Lâm nghiệp là các hoạt động chăm sóc nuôi dƣỡng và bảo vệ rừng; khai
thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng; trồng cây, tái tạo rừng,
duy trì tác dụng phòng hộ nhiều mặt của rừng [40, tr.7]. Theo luật bảo vệ và
phát triển rừng của Việt Nam 2004, rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể
thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi
trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và
rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
b. Phát triển nông nghiệp
Để hiểu rõ hơn quan niệm về phát triển nông nghiệp, chúng ta sẽ đi từ
các khái niệm liên quan đến phát triển
- Khái niệm về phát triển

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Theo tác giả
Raanan Waitz (1995): “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng
trƣởng mức sống của con ngƣời và phân phối bằng những thành quả tăng
trƣởng trong xã hội”. Sự tồn tại và phát triển của một xã hội hôm nay là sự kế
thừa những di sản đã diễn ra trong quá khứ [36].


12

Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là sự lớn lên về mặt kích thƣớc, độ
rộng (số lƣợng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lƣợng)” [31].
Phát triển trong sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ.
Trong đó, con ngƣời luôn đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật
chất sẵn có nhằm tạo ra lƣơng thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của
cải khác phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình.
Phát triển cũng thƣờng đi kèm với những thay đổi quan trọng trong cấu
trúc của nền kinh tế, hay nói cách khác là sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động. Thông thƣờng sự chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ là phần đóng
góp của ngành công nghiệp và nông nghiệp đều tăng nhƣng công nghiệp tăng
nhanh hơn, cơ cấu lao động cũng chuyển dịch theo hƣớng tăng lao động công
nghiệp và giảm dần lao động nông nghiệp, đồng thời tỷ lệ dân chúng sống
trong thành phố tăng nhiều hơn ở miền quê, tiêu biểu nhờ ngày càng có nhiều
ngƣời chuyển từ SXNN ở nông thôn sang công việc đƣợc trả lƣơng cao hơn
và có cơ sở ở thành thị, thƣờng là trong sản xuất hay dịch vụ.
Nhƣ vậy, phát triển là một quá trình vận động đi lên. Trong giáo trình
Kinh tế phát triển cho rằng “phát triển cũng được lý giải như một quá trình
thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế như: kinh tế, xã
hội, môi trường và thể chế trong một thời gian nhất định” [7, tr. 47]. Hiện tại,
khái niệm phát triển đƣợc gắn liền với kinh tế và ngƣời sử dụng nó gần nhƣ
đồng nhất với phát triển kinh tế. Trong Giáo trình phát triển Nông thôn lại cho

rằng “phát triển kinh tế trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng và
chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của nền kinh tế.
Đồng thời, phát triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực trên tất cả
các khía cạnh của nền kinh tế, xã hội. Đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế theo
hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Môi trường kinh tế và xã hội , các khía


13

cạnh tổ chức và kỹ thuật ngày càng thuận lợi cho các tác nhân tham gia.
Không những vậy phát triển còn đảm bảo tăng khả năng thích ứng với hoàn
cảnh mới của quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp và của mọi người dân.
Sự phát triển sẽ đảm bảo nâng cao phúc lợi của người dân về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, xã hội và sự tự do bình đẳng, sự phát triển đồng điều giữa các
vùng, giữa các dân tộc, các tầng lớp cư dân và sự bình đẳng trong phát triển
giữa nam và nữ” [20].
Tóm lại, phát triển kinh tế đƣợc khái quát qua bốn nội dung: Thứ nhất,
gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế, mức gia tăng thu nhập bình quân
đầu ngƣời; đây là nội dung thể hiện quá trình biến đổi về lƣợng của nền kinh
tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của mọi ngƣời dân trong
một quốc gia và thực hiện các nội dung khác của phát triển. Thứ hai, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hƣớng tiến bộ; đây là chỉ tiêu phản ánh sự
biến đổi về chất của nền kinh tế của một quốc gia. Đó là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo cơ sở cho
việc đạt đƣợc tiến bộ xã hội một cách sâu rộng. Thứ ba, gia tăng năng lực nội
sinh của nền kinh tế; đó là quá trình sử dụng và tái đầu tƣ hợp lý để duy trì
qui mô và chất lƣợng các nguồn lực nhằm đảm bảo tăng trƣởng kinh tế ổn
định và liên tục, đồng thời nền kinh tế đó đủ khả năng vƣợt qua biển động của
khủng hoảng kinh tế, thị trƣờng cũng nhƣ tác động của thiên tai. Thứ tư, nâng

cao chất lƣợng cuộc sống từ kết quả tăng trƣởng, đó là kết quả của nâng cao
thu nhập đầu ngƣời, phân phối thu nhập công bằng, xóa bỏ nghèo đói, nâng
cao phúc lợi cho mọi ngƣời dân,…
- Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Từ những khái niệm có liên quan có thể đi đến khái niệm về phát triển
nông nghiệp nhƣ sau: Phát triển nông nghiệp là một tổng thế các biện pháp
nhằm tăng sản lƣợng sản phẩm nông nghiệp để đáp ƣng tốt hơn yêu cầu của


14

thị trƣờng trên cơ sở khai thác của các nguồn lực trong nông nghiệp một cách
hợp lí và từng bƣớc nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm của SXNN
Với vai trò đặc biệt quan trọng của ngành nông nghiệp đối với nền kinh
tế quốc dân, trong quá trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp cần nắm
vững những đặc điểm cơ bản của nó, bao gồm cả các đặc điểm chung và các
đặc điểm riêng của nền nông nghiệp Việt Nam
a. Đặc điểm chung của SXNN
Các đặc điểm chung của nền SXNN có thể kể đến bốn đặc điểm cơ bản,
đó là:
- SXNN diễn ra trên diện rộng và có tính vùng. SXNN đƣợc tiến hành
trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang
tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi quốc gia, mỗi vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết,
lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá, sử dụng khác nhau thì hoạt
động nông nghiệp sẽ khác nhau.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc. Ruộng
đất bị giới hạn về mặt diện tích nên con ngƣời không thể tăng thêm do ý
muốn chủ quan nhƣng sức sản xuất của ruộng đất hiện nay chƣa bị giới hạn.
Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng đất, sử dụng đất tiết

kiệm, cải tạo, bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, nhất
là hạn chế và xem xét thật kỹ càng khi chuyển từ đất nông nghiệp sang các
loại đất khác. Chính vì vậy vấn đề thâm canh sản xuất là hết sức quan trọng
-

Đối tượng của SXNN là cây trồng, vật nuôi. Các loại cây trồng vật nuôi

phát triển theo quy luật sinh học nhất định (sinh trƣởng, phát triển và diệt
vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều
kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng,
vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Để chất lƣợng giống cây


15

trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc các giống hiện
có chất lƣợng tốt hơn, tiến hành lai tạo để tọa ra những giống mới có năng
suất cao, chất lƣợng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa
phƣơng.
- SXNN mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù và điển hình nhất của
SXNN. Vì quá trình SXNN là quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt
động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng
hợp nhau, sinh ra tình thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ không thể
xóa bỏ đƣợc mà là chỉ hạn chế nó. Do đó ngƣời nông dân phải khai thác tốt
quy luật này để giảm chi phí sản xuất cũng nhƣ có các giải pháp tổ chức sản
xuất hợp lý để hạn chế đƣợc những khó khăn.
b. Đặc điểm riêng của nông nghiệp Việt Nam
Ngoài những đặc điểm chung của SXNN nêu trên, nền nông nghiệp
nƣớc ta còn có những đặc điểm riêng cần lƣu ý, đó là:
- Nền nông nghiêp nước ta từ tình trạng lạc hậu tiến lên xây dựng nền

nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua thời gian
phát triển TBCN. Điều này cho thấy xuất phát điểm của nền nông nghiệp
nƣớc ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng
hóa là rất thấp so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Để đƣa nền
kinh tế nông nghiệp nƣớc ta phát triển lên trình độ sản xuất hàng hóa cao, cần
thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nông nghiệp và nông
thôn; khẩn trƣơng xây dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nông nghiệp và hệ
thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn phù hợp; bổ sung, hoàn thiện và đổi mới hệ
thống chính sách kinh tế nông nghiệp, nhằm tiếp tục giải phóng sức sản xuất,
tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển hàng hóa; tăng cƣờng đào tạo và bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và
quản trị kinh doan trong nông nghiệp và nông thôn.


×