Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ trường hợp của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ 

LÊ TRẦN HOÀI THƢƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHỦNG
HOẢNG TIỀN TỆ - TRƢỜNG HỢP CỦA VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ 

LÊ TRẦN HOÀI THƢƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHỦNG
HOẢNG TIỀN TỆ - TRƢỜNG HỢP CỦA VIỆT
NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ

ràng.
Đà Nẵng, tháng 03 năm 2017

LÊ TRẦN HOÀI THƢƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................4
7. Kết cấu luận văn.................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM VỀ KHỦNG
HOẢNG TIỀN TỆ.......................................................................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm..................................................................................... 5
1.1.2. Các lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ........................................... 8
1.1.3. Các dạng mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ 13
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................ 17
1.2.1. Các nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận phi tham số......................18
1.2.2. Các nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận tham số............................ 21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...........................................................................25
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ..........................................26
2.1. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHỦNG HOẢNG
TIỀN TỆ PHÙ HỢP CHO VIỆT NAM...................................................... 26
2.2. KHÁI NIỆM KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG

NGHIÊN CỨU............................................................................................27
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.........30


2.3.1. Biến phụ thuộc – biến dự báo khủng hoảng Yt..........................30
2.3.2. Các biến độc lập trong mô hình..................................................30
2.3.3. Mô hình thực nghiệm................................................................. 39
2.3.4. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài................................................40
2.4. DỮ LIỆU VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU TRONG MÔ HÌNH........................41
2.4.1. Thu thập dữ liệu..........................................................................41
2.4.2. Xử lý dữ liệu...............................................................................43
2.5. ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH..................................... 44
2.5.1. Ƣớc lƣợng mô hình................................................................... 44
2.5.2. Kiểm định mô hình.....................................................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...........................................................................46
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................... 47
3.1. ĐẶC ĐIỂM LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 – 2016 VÀ DỰ BÁO NĂM 2017................................ 47
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016....47
3.1.2. Triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2017............................54
3.2. CHỈ SỐ KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM......................56
3.3. KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH...................60
3.3.1. Khi n = 2:....................................................................................61

3.3.2. Khi n = 3.....................................................................................67
3.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH.........................................73
3.4.1. Khi n = 2.....................................................................................73
3.4.2. Khi n = 3.....................................................................................75
3.4.3. Nhận xét......................................................................................76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...........................................................................78
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................79
4.1. KẾT LUẬN..........................................................................................79


4.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ.........................................................................80
4.2.1. Đối với Chính phủ......................................................................81
4.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc.....................................................83
4.3. ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU................................................................ 88
4.3.1. Kết quả đóng góp của đề tài về mặt thực nghiệm...................... 88
4.3.2. Những hạn chế của đề tài........................................................... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...........................................................................90
KẾT LUẬN................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KHTT

Khủng hoảng tiền tệ

GDP

Gross Domestic Production = Tổng sản phẩm quốc nội


DTNH

Dự trữ ngoại hối

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

IFS

International Financial Statistics = Bộ phận thống kê tài chính
của IMF

GSO

Tổng cục thống kê Việt Nam

FDI

Foreign Direct Investment: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài


EWS

Early Warning System: hệ thống cảnh báo sớm

EMPI

Exchange market pressure index: chỉ số áp lực thị trƣờng
ngoại hối

CC

Currency crisis = Khủng hoảng tiền tệ

CIF

Cost, Insurance, Freight = Giá thành, bảo hiểm, cƣớc vận
chuyển

FOB

Free on board = Giao hàng lên tàu

ADB

Asian Development Bank (ADB) = Ngân hàng phát triển châu Á


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng


Tên bảng, biểu

Trang

1.1

Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro

15

2.1

Giải thích các biến độc lập

41

2.2

Các nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ

43

3.1

Các tháng có EMPI vƣợt ngƣỡng

57



DANH MỤC BIỂU
Số hiệu
biểu

Tên biểu

Trang

3.1

Biến động cán cân thƣơng mại bình quân tháng qua
các năm

49

3.2

Biến động GDP bình quân tháng qua các năm

50

3.3

Biến động cung tiền M2 bình quân tháng qua các năm

50

3.4

Biến động DTNH trung bình tháng qua các năm


51

3.5

Biến động tỷ giá hối đoái trung bình tháng qua các năm

52

3.6

Biến động lãi suất trung bình tháng qua các năm

53

3.7

Chỉ số EMPI của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2016

54

3.8

Xác suất dự báo KHTT giai đoạn 06/2006 – 06/2008

3.9

Xác suất dự báo KHTT giai đoạn 11/2007 – 01/2010

3.10


Xác suất dự báo KHTT giai đoạn 02/2009 – 01/2011

77

3.11

Xác suất dự báo KHTT giai đoạn 11/2007 – 10/2009

78

4.1

Xác suất dự báo KHTT khi n = 2

81

4.2

Xác suất dự báo KHTT khi n = 3

82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại, đem lại
nhiều cơ hội thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc gia

nhƣng tất yếu cũng đặt ra nhiều vấn đề tiêu cực. Nhờ sự liên kết kinh tế toàn
cầu, dòng chu chuyển vốn trên thị trƣờng thế giới vận động nhanh hơn, mạnh
hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của từng quốc gia nhƣng đồng thời cũng đặt
nền kinh tế thế giới nói chung và các nƣớc nói riêng đứng trƣớc nguy cơ khủng
hoảng tiền tệ trong tƣơng lai. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
bắt nguồn từ nƣớc Mỹ đã lan ra toàn thế giới và ảnh hƣởng nghiêm trọng tới hệ
thống tài chính – tiền tệ của nhiều quốc gia, nền kinh tế thế giới bị thiệt hại nặng
nề và Việt Nam cũng chịu ảnh hƣởng không nhỏ.

Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO; năm 2015, Việt Nam tham gia
cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và năm 2016, Việt Nam ký kết hiệp định
đối tác thƣơng mại xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), ngày càng mở rộng cánh
cửa thị trƣờng tài chính – tiền tệ. Từ đây, những yếu kém của thị trƣờng ngày
càng bộc lộ rõ nét khi việc tự do hóa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn trong
hệ thống ngân hàng nhà nƣớc gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của dòng vốn
nƣớc ngoài. Mặc dù khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam vẫn chƣa hoàn toàn xảy
ra, nhƣng thị trƣờng tài chính – tiền tệ nƣớc ta cũng đã tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Do đó, việc hiểu biết cặn kẽ về những nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng
tiền tệ cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố này đến khả năng xảy ra
khủng hoảng tiền tệ ở nƣớc ta là hết sức cần thiết để giúp Việt Nam tránh
đƣợc các cuộc khủng hoảng tiền tệ trong tƣơng lai.
Thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu cũng đã tìm hiểu về lý thuyết và
vận dụng mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam


2

nhƣ Lê Thị Thùy Vân (2015); Nguyễn Phi Lân (2011); Ngô Dƣơng Minh
(2014), Võ Thị Thúy Anh và cộng sự (2016).... Tuy nhiên các nghiên cứu này
hoặc đã đƣợc tiến hành khá lâu, kết quả không còn phù hợp trong thực tại,

hoặc chủ yếu dùng phƣơng pháp tiếp cận phi tham số để xây dựng mô hình.
Trong luận văn này, tôi sẽ dùng phƣơng pháp tiếp cận tham số - một phƣơng
pháp tiếp cận khác, và nguồn dữ liệu đƣợc cập nhật mới nhất để phát triển
một mô hình thực nghiệm để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến khủng
hoảng tiền tệ, nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ
ở Việt Nam và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố này đến khả năng xảy ra
khủng hoảng tiền tệ, từ đó đƣa ra đƣợc các khuyến nghị phù hợp để Chính
phủ và các chủ thể có liên quan hoạch định các chính sách tiền tệ tốt hơn.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến
khủng hoảng tiền tệ - trường hợp của Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ và các nhân
tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ;
- Phát triển mô hình thực nghiệm cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam;
- Đề xuất các hàm ý chính sách cho các chủ thể có liên quan để hoạch
định các chính sách vĩ mô nhằm phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ phát sinh
khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đề tài đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu
sau:


3

- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ và cơ chế tác
động của các nhân tố này đến khủng hoảng tiền tệ nhƣ thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam và

mức độ ảnh hƣởng của chúng đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại
Việt Nam?
- Chính phủ và các chủ thể liên quan nên lƣu ý đến những vấn đề gì khi
hoạch định các chính sách liên quan tới khủng hoảng tiền tệ?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Lý thuyết và thực trạng của khủng hoảng tiền
tệ, các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ của Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung đề tài: Các nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng
tiền tệ.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam .
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2001-2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả đã kết hợp phƣơng pháp định tính và
định lƣợng.
- Phƣơng pháp định tính: thu thập dữ liệu, dùng phƣơng pháp thống kê,
so sánh nhằm tìm cách mô tả và phân tích, đánh giá thực trạng biến động của
các chỉ số tài chính – tiền tệ.
- Phƣơng pháp định lƣợng: Sử dụng mô hình Logit và Probit trong
nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ, thực
hiện các ƣớc lƣợng và kiểm định phù hợp nhằm ƣớc tính đƣợc xác suất xảy
ra khủng hoảng tiền tệ của Việt Nam trong tƣơng lai gần từ 12 – 24 tháng.


4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu

trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc về khủng hoảng tiền tệ và các nhân tố ảnh
hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ, bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho
các nghiên cứu về mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài giúp xác định sự ảnh hƣởng của các nhân tố
đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam; và tạo cơ sở để các nhà
hoạch định chính sách đƣa ra các chính sách tài chính - tiền tệ phù hợp.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực nghiệm về khủng hoảng tiền tệ;
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến khủng
hoảng tiền tệ.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu;
Chƣơng 4: Kết luận và khuyến nghị.


5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM
VỀ KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm
a. Khủng hoảng tài chính
Thuật ngữ khủng hoảng tài chính đƣợc sử dụng khá phổ biến nhằm mô
tả các tình huống, ở đó các định chế tài chính hoặc các tài sản tài chính mất đi
phần lớn giá trị của chúng. Một số tình huống khác thƣờng đƣợc coi là khủng
hoảng tài chính nhƣ sự sụp đổ của thị trƣờng cổ phiếu và sự nổ tùng của
bong bóng giá tài sản tài chính, khủng hoảng tiền tệ hay sự vỡ nợ quốc gia.
Một số dạng khủng hoảng tài chính đặc thù nhƣ:

- Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis);
- Khủng hoảng nợ quốc gia (National Debt Crisis);
- Khủng hoảng tiền tệ (Money Crisis);
- Khủng hoảng thị trƣờng chứng khoán (Crisis of Security Market);
- Khủng hoảng cán cân thanh toán/ Cán cân vãng lai/ Cán cân vốn
(Crisis of Balance of Payment/ Crisis of Current Account/ Crisis of Capital
Account);
- Khủng hoảng khả năng thanh khoản/ tính thanh khoản (Crisis of
- Khủng hoảng ngân sách (Budget Crisis).
Đây là những dạng khủng hoảng tài chính cơ bản và trong tƣơng lai có
thể xuất hiện thêm nhiều dạng nữa cùng với sự phát triển của thị trƣờng tài
chính trong tiến tranh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.


6

b. Khủng hoảng tiền tệ
Khủng hoảng tiền tệ là tình trạng một nƣớc mất kiểm soát trong lĩnh
vực tiền tệ và thƣờng đƣợc xác định dựa trên mức độ biến động của các biến
số tỷ giá hối đoái danh nghĩa, lãi suất và dự trữ ngoại hối.
Paul Krugman (1979) định nghĩa khủng hoảng tiền tệ là khủng hoảng
trong cán cân thanh toán khi Chính phủ không còn khả năng giữ cho tỷ giá hối
đoái nằm ở một mức cố định hoặc giữ cho đồng nội tệ ít trƣợt giá do sự tấn
công của các nhà đầu cơ tiền tệ.
Frankel và Rose (1996) đƣa ra định nghĩa khủng hoảng tiền tệ là “một
sự giảm giá danh nghĩa đồng nội tệ ít nhất 25% tƣơng ứng với sự gia tăng tỷ
lệ khấu hao ít nhất 10%”. Khái niệm này cũng đƣợc Deutsche Bank - Garber,
Lumsdaine, Leij ((2000) trích trong Lê Thị Thùy Vân (2015)) ủng hộ và giải
thích lại là “Tỷ giá danh nghĩa đồng nội tệ mất giá trên 10% và lãi suất tăng
trên 25%.

Kaminsky, Lizondo, Reinhart (1997) định nghĩa khủng hoảng tiền tệ
khủng hoảng tiền tệ là “tình huống có một sự tấn công vào tiền tệ dẫn đến sự
phá giá tiền tệ, sụt giảm mạnh dự trữ ngoại hối hoặc là kết hợp cả hai”.
Nhƣ vậy, ta có thể thấy khủng hoảng tiền tệ xảy ra khi mức trƣợt giá
của đồng nội tệ vƣợt qua một ngƣỡng giới hạn xác định nào đó.
c. Khủng hoảng ngân hàng
Khủng hoảng ngân hàng là khủng hoảng tài chính ảnh hƣởng tới các
hoạt động ngân hàng. Khủng hoảng ngân hàng bao gồm rút tiền gửi hàng loạt
ảnh hƣởng tới từng ngân hàng đơn lẻ; hoảng loạn ngân hàng ảnh hƣởng tới
nhiều ngân hàng; và khủng hoảng ngân hàng hệ thống là sự đổ vỡ ngân hàng
mang tính hệ thống, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc thanh lý hợp đồng đúng thời hạn.


7

Định nghĩa về khủng hoảng ngân hàng tƣơng đối ít chính xác hơn so
với khủng hoảng tiền tệ. Các nghiên cứu gần đây về khủng hoảng ngân hàng
cho thấy ngƣời ta có thể xác định một quốc gia đang lâm vào khủng hoảng
ngân hàng nhƣ sau:
Caprio và Klingebiel (1996) cho rằng khủng hoảng ngân hàng xảy ra ở
một quốc gia nếu quốc gia đó đang đối mặt với việc vốn ngân hàng suy giảm
nhanh chóng và chi phí của việc giải quyết khủng hoảng là khá cao.
Kaminsky và Reinhart (1999) cho rằng khủng hoảng ngân hàng bắt đầu
khi (i) ngƣời dân rút tiền đồng loạt ra khỏi ngân hàng dẫn đến việc Chính phủ
phải đóng cửa, thâu tóm hoặc sáp nhập các ngân hàng hoặc (ii) Chính phủ
phải can thiệp với qui mô lớn để giúp đỡ một hoặc nhiều tổ chức tài chính,
nhƣng sau đó lại phải can thiệp giúp đỡ càng nhiều hơn.
Theo Luc Laeven và Fabian (2008), trong khủng hoảng ngân hàng hệ
thống, các doanh nghiệp và tổ chức tài chính xảy ra đổ vỡ và không thanh lý

hợp đồng đúng hạn. Hậu quả, nợ xấu tăng đột biến và tất cả hoặc hầu hết toàn
bộ vốn của hệ thống ngân hàng bị cạn kiệt. Tình huống này có thể đi kèm với
giá tài sản (nhƣ giá cổ phiếu và bất động sản) bị đẩy lên đỉnh điểm trƣớc khi
xuất hiện khủng hoảng, tăng đột ngột về lãi xuất thực và giảm tốc độ lƣu
chuyển hoặc đảo chiều dòng vốn. Trong một số trƣờng hợp, đột biến rút tiền
gửi lan truyền có thể dẫn tới khủng hoảng ngân hàng hệ thống, mặc dù vậy
trong hầu hết các trƣờng hợp nguyên ngân gây ra khủng hoảng ngân hàng là
các tổ chức tài chính chủ chốt của hệ thống bị suy yếu.
Demirguc - Kunt và Detragiache (1998) lại cho rằng một giai đoạn
đƣợc coi là khủng hoảng ngân hàng hệ thống khi:
- Nợ xấu chiếm ít nhất 10% tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng;
- Chi phí giải cứu các ngân hàng lớn hơn 2% GDP;


8

- Nhiều vấn đề khó khăn của ngân hàng dẫn tới cần đƣợc quốc hữu hóa
trên diện rộng;
- Các biện pháp khẩn cấp nhƣ đóng băng tiền gửi, kéo dài ngày lễ ngân
hàng, bảo đảm tiền gửi toàn bộ đƣợc áp dụng.
Tóm lại, khủng hoảng ngân hàng là tình trạng mà các tổ chức tài chính
và các ngân hàng thƣơng mại: (1) không đủ tiền mặt phục vụ cho nhu cầu rút
tiền hàng loạt của ngƣời dân; và/ hoặc (2) tỷ lệ nợ xấu cao hơn 10%; và/ hoặc
(3) có sự can thiệp của Chính phủ trong việc thâu tóm, sáp nhập hoặc phá sản
ngân hàng.
d. Khủng hoảng nợ
Nhìn chung, đa số các nghiên cứu về khủng hoảng nợ đều có cùng định
nghĩa về khủng hoảng nợ là tình trạng một quốc gia phải đề nghị thƣơng thảo
lại về các thỏa thuận vay nợ, hoãn trả lãi và vốn gốc, và phải nhận một khoản
tài trợ chính thức lớn từ IMF. Một nghiên cứu gần đây của IMF đã định nghĩa

một quốc gia đƣợc xem là lâm vào khủng hoảng nợ khi nó bị Standard &
Poor xếp vào hạng “không thể chi trả” hoặc nhận đƣợc một khoản cho vay
lớn, vƣợt quá 100% hạn mức ấn định trƣớc từ IMF. Nhƣ vậy, định nghĩa này
bao gồm cả những trƣờng hợp “gần khủng hoảng” tức là không có khả năng
chi trả nhƣng nhờ vay IMF nên vẫn có thể trả nợ.
1.1.2. Các lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ
a. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất của Paul Krugman
(còn được gọi là khủng hoảng cán cân vãng lai)
Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ đầu tiên đƣợc Paul Krugman
(1979) thiết lập và đƣợc Flood và Garber (1984) cải biến sau đó. Mô hình này
dựa trên việc quan sát các cuộc khủng hoảng tiền tệ ở các nƣớc Mỹ Latinh
giai đoạn 1960 – 1970 của thế kỷ 20. Đặc trƣng của những cuộc khủng hoảng
này là xảy ra ở các quốc gia có nền kinh tế vĩ mô yếu kém, có sự thâm hụt
tổng ngân sách trầm trọng buộc Chính phủ phải tăng cung tiền quá mức để bù


9

đắp thâm hụt này khiến lạm phát gia tăng; những điều này dẫn đến sự mất cân
bằng trầm trọng của cán cân vãng lai (balance of payment).
Theo Krugman (1979), mô hình này giải thích cơ chế gây nên khủng
hoảng tiền tệ nhƣ sau: Khi các nhà đầu tƣ nhận thấy nguy cơ mất giá của
đồng nội tệ trong tƣơng lai gần, họ tiến hành một cuộc tấn công đầu cơ vào
dự trữ ngoại hối của Chính phủ bằng cách thay đổi cơ cấu danh mục đầu tƣ :
giảm tỷ lệ vốn bằng đồng nội tệ và tăng tỷ lệ vốn bằng ngoại tệ. Sự thay đổi
này buộc Chính phủ phải bán nhiều ngoại tệ hơn ra thị trƣờng nhằm đảm bảo
duy trì đƣợc tỷ giá hối đoái cố định. Tuy nhiên, khi quá trình này diễn ra lâu
dài, nguồn dự trữ ngoại hối của Chính phủ bị cạn kiệt không còn khả năng để
bảo vệ tỷ giá hối đoái thì Chính phủ bắt buộc phải thả nổi tỷ giá làm cho đồng
nội tệ bị mất giá liên tục và khủng hoảng tiền tệ xảy ra.

Mô hình này chỉ ra rằng sự mất cân đối kinh tế vĩ mô là nguyên nhân
của khủng hoảng tiền tệ. Cung tiền tệ quốc gia tăng lên do sự gia tăng chi tiêu
trực tiếp của Chính phủ hoặc đƣợc mở rộng thông qua số nhân tiền tệ của hệ
thống ngân hàng làm cho đồng nội tệ mất giá, thâm hụt tài khoản vãng lai với
quy mô lớn và giảm hiệu quả đầu tƣ dự án. Sự yếu kém trong công tác quản
lý vĩ mô về tài chính và ngân hàng của Chính phủ làm suy giảm độ tin cậy của
công chúng vào công tác điều hành chính sách tiền tệ của Chính phủ. Tất cả
các yếu tố trên có thể gây ra một cuộc khủng hoảng tiền tệ.
b. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai của Obstfeld (mô
hình khủng hoảng tự phát sinh)
Từ những năm 1986, Obstfeld đã đặt ra giả thuyết về một mô hình
khủng hoảng tiền tệ mới mà nguyên nhân gây ra khủng hoảng tiền tệ không
chỉ do sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán. Khi nghiên cứu về các cuộc
khủng hoảng tiền tệ ở Châu Âu giai đoạn 1992 – 1993, Obstfeld nhận thấy
rằng, khi các chính phủ Châu Âu áp dụng một chính sách tỷ giá hối đoái linh


10

hoạt hơn, với tần số dao động đƣợc nâng lên từ 2.25% lên đến 15% thì không
dẫn đến hiện tƣợng phá giá nội tệ đáng kể trong nền kinh tế. Tuy nhiên, ngay
cả khi các nƣớc này tiến vào giai đoạn khôi phục, khủng hoảng tài chính vẫn
xảy ra, biểu hiện qua việc tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức hai con số và nợ công
vẫn vƣợt qua GDP. Lúc này, những ghi chép về diễn biến tỷ giá hối đoái đã
đƣa ra những bằng chứng xác thực cho thấy lý thuyết cổ điển về sự tấn công
đầu cơ của Krugman (1979) hay Flood và Garber (1984) không còn phù hợp
để giải thích nguyên nhân khủng hoảng tiền tệ. Nghiên cứu thực nghiệm của
Obstfeld tại ba nƣớc Pháp, Đức, Bỉ đã một lần nữa chứng minh cho nhận định
này.
Một mô hình khủng hoảng mới đã đƣợc Obstfeld đƣa ra trên cơ chế

“tự phát sinh” (self-fulfilling crisis). Mô hình này nói lên rằng: ngay cả khi tỷ
giá đƣợc ghìm giữ ở mức dao động bền vững thì chính sách tiền tệ cũng có
thể bị tấn công và phá vỡ. Trọng tâm là do các Chính phủ so sánh lợi ích ròng
giữa việc thay đổi tỷ giá hối đoái với việc giữ một mức tỷ giá hối đoái cố
định. Điều này đƣợc giải thích nhƣ sau: Khi các biện pháp bảo vệ tỷ giá quá
tốn kém (ví dụ thắt chặt tiền tệ làm tăng lãi suất, giảm tăng trƣởng và tăng tỷ
lệ thất nghiệp) làm cho các cam kết về duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định
của Chính phủ bị suy yếu, kỳ vọng các nhà đầu tƣ và của ngƣời dân về một
cuộc khủng hoảng trong tƣơng lai trở nên mạnh hơn, buộc họ thực hiện hành
vi đầu cơ ngoại tệ, gây sức ép lên Chính phủ, buộc Chính phủ phải thực thi
các chính sách tiền tệ mở rộng thay vì thực hiện các biện pháp bảo vệ tỷ giá
cố định. Khi hành động tấn công đầu cơ này xảy ra ở quy mô lớn, khủng
hoảng bùng phát.


11

c. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba của Kaminsky và
Reinhart (1999) – Mô hình khủng hoảng kép
Các mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba đƣợc xây dựng sau khi nghiên
cứu các cuộc khủng hoảng của các nƣớc châu Mỹ Latinh giai đoạn giữa thập
kỷ 80, cuộc khủng hoảng của các nƣớc Bắc Âu năm 1992 và đặc biệt là cuộc
khủng hoảng tài chính – tiền tệ Châu Á trong hai năm 1997 – 1998. Trong
năm 1996, các nƣớc Châu Á nhƣ Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia và Thái
Lan vẫn là “những con hổ” về kinh tế, nhƣng đến năm 1997, các nƣớc này
rơi vào tình trạng vỡ nợ ngân hàng, và trƣớc sự ngạc nhiên của dƣ luận, nền
kinh tế lại một lần nữa rơi vào tình trạng khốn khó. Các mô hình khủng hoảng
tiền tệ trƣớc đây đều nhấn mạnh nguyên nhân khủng hoảng là do chính sách
tỷ giá hối đoái cố định và sự yếu kém, dễ bị tổn thƣơng của các nền kinh tế.
Tuy nhiên, trƣớc khủng hoảng, các nƣớc châu Á có nền tảng kinh tế vĩ mô

tƣơng đối tốt nhƣ tăng trƣởng GDP cao, lạm phát và chi tiêu ngân sách đƣợc
kiểm soát tốt, tỷ lệ thất nghiệp thấp và mức độ thâm hụt tài khoản vãng lai
thấp. Điều này nói lên rằng, nguyên nhân phát sinh của khủng hoảng tiền tệ
còn nằm ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, ví dụ nhƣ nợ xấu trong
hệ thống ngân hàng. Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là nguyên nhân chính
gây ra khủng hoảng ngân hàng, và khủng hoảng ngân hàng thƣờng diễn ra
trƣớc khủng hoảng tiền tệ. Khi khủng hoảng tiền tệ xảy ra thì lại càng làm
trầm trọng hóa thêm khủng hoảng ngân hàng, kết quả là nền kinh tế rơi vào
“khủng hoảng kép”. Các liên kết về mặt thời gian và nguyên nhân phát sinh
của khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ đều chỉ ra rằng một điểm
quan trọng để đánh giá những yếu điểm của lĩnh vực ngân hàng là thông qua
việc đánh giá những nguy cơ của một cuộc khủng hoảng tiền tệ.
Một cách giải thích khác của mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba là
xuất phát từ tình trạng thông tin bất cân xứng và vấn đề rủi ro đạo đức của


12

lĩnh vực ngân hàng. Theo Kaminsky (2003) trích dẫn của McKinnon và Pill
(1994), khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bùng nổ tiêu thụ và thâm hụt tài khoản
vãng lai sẽ gây ra cơn sốt vốn “ảo” trên thị trƣờng. Các ngân hàng sẽ cho vay
quá nhiều vào các lĩnh vực có tính bất ổn cao nhƣ chứng khoán, bất động sản;
đồng thời gia tăng huy động vốn quá mức gây ra tình trạng tỷ giá thực tăng, thiệt
hại về cạnh trang và giảm tăng trƣởng kinh tế. Khi cơn sốt vốn hạ nhiệt, các
ngân hàng rơi vào tình trạng bất ổn và suy thoái. Dƣới sự ảnh hƣởng của thông
tin bất đối xứng và vấn đề rủi ro đạo đức, các nhà đầu tƣ có thể thực hiện hành
vi rút tiền ồ ạt ra khỏi hệ thống ngân hàng theo tâm lý “bầy đàn” khi một hay
một số ngân hàng gặp vấn đề, dẫn đến khủng hoảng tiền tệ.

d. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ tư bao gồm các yếu tố thể

chế
Trên cơ sở đánh giá các nghiên cứu trƣớc đó về khủng hoảng tiền tệ và
khủng hoảng ngân hàng, Breuer nhận thấy rằng các mô hình lý thuyết và thực
nghiệm chỉ mới nhắc đến vai trò của các biến kinh tế nhƣ GDP, tỷ giá hối
đoái thực, nhập khẩu, xuất khẩu..... và các chỉ số phi kinh tế nhƣ rủi ro đạo
đức, hành vi bầy đàn, kỳ vọng của nhà đầu tƣ.... mà chƣa xem xét kỹ vai trò
của nhà cầm quyền. Bà cho rằng những nghiên cứu về khủng hoảng tiền tệ và
khủng hoảng ngân hàng đều cho thấy chúng có sự phát triển song song nhau.
Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ đầu tiên đƣợc dựa trên các nguyên lý cơ
bản của kinh tế vĩ mô và đầu cơ. Điều này cũng đúng với khủng hoảng ngân
hàng. Mô hình khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng thế hệ thứ hai
là cũng dựa trên sự kỳ vọng và bổ sung thêm yếu tố đầu cơ, không hoàn toàn
gắn liền những nguyên lý kinh tế cơ bản. Thế hệ thứ ba của khủng hoảng tiền
tệ lại dựa trên mô thức overborrowing / overlending (huy động vƣợt mức/cho
vay vƣợt mức) mà ở đó có sự liên hệ giữa các hoạt động tiền tệ và hoạt động
ngân hàng. Đây là mô hình nhấn mạnh đến các yếu tố là sự khuyến khích


13

hoặc là cơ hội để ngân hàng gia tăng huy động hoặc cho vay các dự án mạo
hiểm hoặc không hiệu quả. Mô hình thế hệ thứ ba của khủng hoảng ngân
hàng cũng đƣợc phát triển dựa trên mô thức tƣơng tự, ngoại trừ mối liên hệ
với các hoạt động trong thị trƣờng tiền tệ. Mô hình thế hệ thứ ba đƣa ra quan
điểm “khủng hoảng kép”, trái ngƣợc với những quan điểm cho rằng khủng
hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng diễn ra độc lập nhau.
Breuer (2004) đã xem xét các yếu tố thuộc về thể chế trong nghiên cứu về
khủng hoảng tiền tệ, cùng hƣớng nghiên cứu này còn có Johnson và cộng sự
(2000), Acemoglu và cộng sự (2002) và gọi đây là mô hình khủng hoảng tiền tệ
thế hệ thứ tƣ, còn đƣợc gọi là mô hình “thể chế” – “instituational” models.

Trong nghiên cứu này, Breuer đƣa ra các chỉ số nhƣ chính trị (bầu cử, cân bằng
quyền lực....); trật tự xã hội bao gồm luật pháp, lòng tin, mâu thuẫn

sắc tộc, văn hóa, chuẩn mực xã hội; quyền sở hữu; kiểu quản lý của Chính
phủ trong lĩnh vực tài chính hoặc thƣơng mại;.... là những yếu tố quan trọng
quyết định hiệu quả kinh tế. Các biến này quan trọng bởi vì chúng ảnh hƣởng
đến thông tin, sự không chắc chắn, chi phí giao dịch và có thể tác động đến
hiệu quả của việc ra quyết định.
1.1.3. Các dạng mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ

Mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ đƣợc xây dựng
với mục đích phát hiện ra các biến động bất thƣờng trong lĩnh vực tài chính –
tiền tệ khi nó mới ở giai đoạn đầu và giúp phòng ngừa các khủng hoảng đó
một cách đúng lúc nhằm tránh việc suy giảm lòng tin của công chúng và nhà
đầu tƣ vào hệ thống tài chính – tiền tệ cũng nhƣ sự quản lý điều hành của
chính quyền. Thực chất, mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ
cũng chính là mô hình dự báo sớm khủng hoảng tiền tệ.
Việc phát hiện sớm những nguy cơ tiềm tàng của một cuộc khủng
hoảng tài chính – tiền tệ là vô cùng cần thiết đối với những ngƣời làm công


14

tác hoạch định chính sách. Do đó, việc nghiên cứu các mô hình nhân tố ảnh
hƣởng đã nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà kinh tế học cũng nhƣ các nhà
quản lý tài chính vĩ mô.
Tùy theo hƣớng tiếp cận là tham số hay phi tham số mà các nhà kinh tế
học trong nƣớc và ngoài nƣớc nghiên cứu và vận dụng các mô hình nhân tố
ảnh hƣởng khác nhau. Mỗi hƣớng tiếp cận đều cho ra đƣợc kết quả là xác
suất xảy ra khủng hoảng tiền tệ ở quốc gia đƣợc nghiên cứu trong khoảng

thời gian từ 12 – 24 tháng tiếp theo.
a. Phương pháp tiếp cận phi tham số
Phƣơng pháp tiếp cận phi tham số trong nghiên cứu dự báo khủng
hoảng tiền tệ là phƣơng pháp mà các nhà nghiên cứu dựa trên sự biến động
bất thƣờng của các chỉ số kinh tế vĩ mô đƣợc cho là có ảnh hƣởng đến khả
năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ, từ đó xác định xác suất xảy ra khủng hoảng
tiền tệ. Trong phƣơng pháp này, mô hình Signal Approach do Kaminsky,
Lizondo và Reinhart (1997) đƣa ra là mô hình đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
vận dụng nhất.
Mô hình Signal Approach đƣợc xây dựng dựa trên sự biến động của
các biến kinh tế với các mục tiêu là xem xét việc thay đổi bất thƣờng của các
biến chỉ số này tác động nhƣ thế nào đến nền kinh tế và khả năng của nó góp
phần gây ra khủng hoảng tiền tệ.
Chỉ số khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ đƣợc tính dựa theo công
thức:
n

St  

1

j 1

St , j

j

Trong đó n là số biến đƣợc theo dõi. S tj là tín hiệu phát ra của biến thứ j
tại thời điểm t. Mỗi biến chỉ số đƣợc theo dõi bằng cách thu thập dữ liệu trong
12 tháng và tính toán ra mức bình quân. Mức bình quân này làm cơ sở để so sánh

với “Ngƣỡng cho phép” đã đƣợc nghiên cứu áp dụng cho chính chỉ số


15

đó. Thông qua việc so sánh ta có thể biết đƣợc giá trị của chỉ số đó có vƣợt
qua ngƣỡng cho phép hay không. Khi nào chỉ số đó chệch hƣớng khỏi tình
trạng bình thƣờng và vƣợt qua ngƣỡng thì ta nói nó đã phát ra một tín hiệu
khủng hoảng.
j là độ nhiễu của biến dự báo thứ j. Độ nhiễu của tín hiệu chính là tỷ
số của “tín hiệu sai” trên “tín hiệu tốt”:
  B /( A  B)

j

C /(C  D)

Khi các biến số khác không thay đổi, chỉ số này càng thấp thì biến này
càng có giá trị cao trong dự báo.
A, B, C, D đƣợc xác định dựa trên ma trận sau:
Bảng 1.1: Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro
Khủng hoảng xảy ra
trong vòng 24 tháng

Không có khủng hoảng
trong vòng 24 tháng

Dấu hiệu cảnh báo

A


B

Không có dấu hiệu cảnh báo

C

D

Với : A là số tháng chỉ số phát ra tín hiệu tốt ( dự báo có khủng hoảng
và thực tế có khủng hoảng); B là số tháng chỉ số phát ra tín hiệu sai hay nhiễu
(dự báo có khủng hoảng và không xảy ra trên thực tế); C là số tháng chỉ số
không phát ra đƣợc tín hiệu tốt (dự báo không có khủng hoảng nhƣng trên
thực tế có khủng hoảng xảy ra); D là số tháng mà chỉ số không phát ra tín hiệu
xấu (Dự báo không có khủng hoảng và thực tế không có khủng hoảng). Một
chỉ số dự báo lý tƣởng là khi nó chỉ đƣa ra các tín hiệu tốt tức là chỉ phát sinh
ở A & D mà không phát sinh ở B &C. Tuy nhiên trên thực tế nghiên cứu thì
không có biến chỉ số nào đạt đƣợc độ lý tƣởng này.


16

Gọi Xt,j là giá trị biến động của biến thứ j tại thời kỳ t. Tín hiệu của
biến chỉ số j ở thời kỳ t đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:
Stj = 1 (có khủng hoảng) nếu Xtj vƣợt qua ngƣỡng cho phép
Stj = 0 (không khủng hoảng) nếu Xtj không vƣợt qua ngƣỡng.
Xác suất xảy ra khủng hoảng tiền tệ đƣợc tính nhƣ sau:

P (Khủng hoảngt,t+h|Slower < St < Supper
Tổng số tháng có Slower < St < Supper mà khủng hoảng xảy ra trong h tháng Tổng số

tháng có Slower < St < Supper

=

b. Phương pháp tiếp cận tham số
Phƣơng pháp tiếp cận tham số dựa trên cơ sở hồi quy tuyến tính hoặc
phi tuyến tính các biến giải thích (là các chỉ số kinh tế vĩ mô đƣợc cho là ảnh
hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ) và biến phụ thuộc là xác suất xảy ra khủng
hoảng tiền tệ, từ đó ƣớc lƣợng đƣợc biên độ ảnh hƣởng của các chỉ số này
(nếu có) đến khủng hoảng tiền tệ và tính đƣợc xác suất khủng hoảng tiền tệ
tại quốc gia đƣợc nghiên cứu. Trong phƣơng pháp này, 2 mô hình thƣờng
đƣợc ứng dụng là mô hình Logit hiệu ứng cố định và mô hình Probit.
Mô hình Logit và Probit đƣợc xây dựng dựa trên việc tính toán mức độ
ảnh hƣởng của các biến số kinh tế vĩ mô (đƣợc đại diện bằng một ma trận X
đóng vai trò biến giải thích trong mô hình) lên xác xuất xảy ra khủng hoảng
tiền tệ.
Trong mô hình khủng hoảng tiền tệ, biến số phụ thuộc là một biến số
nhị phân binary logistic, nhận một trong hai giá trị 0 khi không có khủng
hoảng hoặc 1 khi có khủng hoảng. Mối liên hệ giữa biến này với các nhân tố
ảnh hƣởng là một hàm số dạng CC t = α + β X với X là một ma trận biến số
giải thích.
Theo phƣơng pháp hồi quy, thực hiện hồi quy với biến phụ thuộc là CC t
và các biến độc lập X (ở đây X là 1 tập hợp gồm các biến X 1, X2 ,....) ta sẽ xác


×