TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TP HCM
BÀI TIỂU LUẬN MƠN KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI :
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ THU MUA CÀ PHÊ THÔ CỦA VIỆT NAM
GVHD: TRƯƠNG BÍCH PHƯƠNG
NHĨM – DB22
1.
PHẠM THỊ NGỌC LIÊN
2.
TRẦN PHẠM THÙY ANH
3.
ĐOÀN NGUYỄN ĐĂNG KHOA
4.
NGUYỄN THỊ VI LI
5.
TRẦN THỊ PHƯƠNG YÊN
MSSV
1203015030
1203025002
1203025024
1203025028
1203025055
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
Contents
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM ....................... 3
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI........................................................ 3
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
III. KẾT CẤU TIỂU LUẬN ....................................................................................... 5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ THU
MUA CÀ PHÊ THÔ ....................................................................................................... 6
I. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6
II. Thiết lập mơ hình tổng qt .................................................................................. 7
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ THU MUA CÀ PHÊ THÔ ....................................................... 9
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ THU MUA CÀ PHÊ THÔ ..................................................... 10
I. Giả thiết nghiên cứu ........................................................................................... 10
II. Mơ hình nghiên cứu đề xuất……………………………………………………...11
III. Nguồn số liệu và cách thu thập số liệu…………………………………….………...11
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ
THU MUA CÀ PHÊ THÔ ............................................................................................ 12
I. Bảng thống kê mô tả: ................................................................................................. 12
II. Chạy E-view và đọc kết quả nghiên cứu ................................................................ 13
CHƯƠNG V: GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỂ ĐIỀU CHỈNH GIÁ THU MUA CÀ PHÊ THÔ
...................................................................................................................................... 18
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
2
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH
CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam được thiên nhiên ưu ái ban tặng khí hậu thuận lợi cùng với đất
bazan màu mỡ phù hợp cho việc sản xuất cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê. Tuy
nhiên, giá cà phê xuất khẩu hiện nay của Việt Nam lại khá bấp bênh, đời sống của
người nơng dân vẫn cịn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn. Nắm rõ các nhân tố ảnh
hưởng đến giá thu mua cà phê thô là một công việc hết sức cần thiết đối với nhà
nước, để có những giải pháp hợp lý nhằm kiểm soát giá cà phê, giúp người dân
thốt nghèo. Vì vậy, nhóm quyết định chọn vấn đề nghiên cứu là: Phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến giá thu mua cà phê thô của Việt Nam.
Với những lý do:
Hiện nay, cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
đứng thứ hai về giá trị sau lúa gạo, ước tính khối lượng xuất khẩu năm 2011 đạt
1,2 triệu tấn và giá trị là 2,7 tỷ USD (theo giacaphe.com),đứng thứ hai trên thế giới
về xuất khẩu cà phê; đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối (robusta) với diện
tích khoảng 540.000ha. Đây là những con số rất đáng mừng cho ngành nơng
nghiệp Việt Nam nói chung và ngành sản xuất cà phê nói riêng. Tuy nhiên, giá thu
mua cà phê của Việt Nam lại thấp và không ổn định. Người nông dân thường
xuyên phải chịu một nghịch cảnh: “Được mùa mất giá” khiến đời sống bấp bênh,
năm được, năm mất. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
giá thu mua cà phê của Việt Nam được khá nhiều người quan tâm.
Lợi ích của đề tài:
Cà phê là một thức uống phổ biến rộng rãi và mang tính tồn cầu. Trên thế
giới hiện nay, có hàng tỉ người uống cà phê mỗi ngày. Cà phê được dùng ở khắp
mọi nơi từ trong gia đình đến ngồi cơng sở, nơi cơng cộng; với đủ các thành phần,
tầng lớp xã hội: từ các nguyên thủ quốc gia, các nhà lãnh đạo, nhà khoa học đến
các nghệ sĩ, bác sĩ, thương gia... và đến cả người dân bình thường nhất. Do đó
ngành sản xuất cà phê là một ngành có thị trường rộng lớn và phong phú. Đây
cũng là ngành đóng góp tích cực vào q trình phát triển kinh tế Việt Nam, một
nước có nhiều lợi thế tự nhiên trong việc sản xuất cà phê. Nếu nắm rõ được những
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
3
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
nhân tố ảnh hưởng đến giá cà phê và khắc phục được tình trạng thiếu ổn định về
giá, Việt Nam sẽ phát huy được những lợi thế của mình, và mang đến đời sống ấm
no cho bà con nông dân.
Hi vọng với đề tài mà nhóm nghiên cứu có thể giúp một phần nào cho người
trồng cà phê cũng như doanh nghiệp kinh doanh sản xuất cà phê hiểu thêm về cơ
chế tác động giá cà phê góp phần dự đốn chính xác về giá cà phê, từ đốn có kế
hoạch kinh doanh và sản xuất cà phê hợp lý. Từ đó ổn định đời sống của bà con
trồng cà phê, an tâm trong viêc sản xuất
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu.
1.1 Mục tiêu chung: Tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến giá thu mua cà phê
của Việt Nam.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng giá thu mua cà phê của Việt
Nam.
- Đánh giá các nhân tố chính ảnh hưởng đến giá thu mua cà phê
Việt Nam.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Giá xuất khẩu cà phê của thế giới ảnh hưởng giá thu mua cà phê Việt
Nam như thế nào
- Giá dầu, tỷ giá hối đối có ảnh hưởng tới giá cà phê như thế nào?
- Tăng trưởngkinh tế, lãi suất thị trường ảnh hưởng tới giá thu mua cà
phê như thế nào?
- Giá cà phê thu mua ảnh hưởng như thế nào tới tình hình sản xuất cà
phê?
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian:Thị trường cà phê Việt Nam và thế giới
- Thời gian: giai đoạn 1999- 2011
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
4
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
III. KẾT CẤU TIỂU LUẬN
Tiểu luận gồm 2 phần:
Phần 1: phân tích và chạy eview các yếu tố đầu vào.
Phần 2: đề ra các biện pháp để điều chỉnh giá thu mua cà phê thơ theo tình hình
xuất khẩu cà phê thế giới.
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
5
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ THU MUA
CÀ PHÊ THƠ
I.
Cơ sở lý luận
Anastasios Alexandridis(2010) có đề xuất để ước tính các nhân tố quyết định
tới giá cà phê như sau:
Pcf=f(Tt,Poil,Nc,Tg,Ls,CK,Ui)
Trong đó: Tt là là biến thời tiết, ảnh hưởng rất lớn tới việc trồng và thu
hoạch cà phê vì cà phê là một loại cây trồng theo mùa vụ.
Poil là biến dầu thô, giá dầu cũng ảnh hưởng rất lớn tới giá cà phê thông qua
việc ảnh hưởng giá đầu vào về phân bón nhiên liệu và việc vận chuyển.
Nc là biến ngũ cốc, do việc chính sách của các chính phủ ưu tiên khuyến
khích trồng ngũ cốc đảm bảo an ninh lương thực dẫn đến là giảm diện tích canh
tác cà phê.
Tg là biến tỷ giá hối đối, lập luận rằng tỷ giá hối đối ảnh hưởng đến tất cả
các giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau và cà phê không phải là một trường
hợp ngoại lệ.
Ls là biến lãi suất, biến này ảnh hưởng tới hàng hóa tốn kho, ảnh hưởng tới
việc đầu tư của nhà sản xuất do đó cà phê cũng bị ảnh hửơng.
CK là biến chứng khoán, sự đánh giá thị trường của S&P cũng ảnh hưởng rất
lớn đến thị trường cà phê thông qua những thong tin mà công ty này cung cấp cho
các nhà đầu tư.
Ui là tất cả các biến cịn lại chưa được đưa vào mơ hình, cịn gọi là sai số.
Từ đây chúng ta thấy, có rất nhiều yếu tố tác động đến giá cà phê xuất khẩu.
Tuy nhiên, sẽ có rất nhiều sự thiếu sót biến khi áp dụng vào thị trường cà phê Việt
Nam. Chẳng hạn trong bài “ Các nhân tác động đến giá hàng hóa cà phê- cao suthép” của Ts Đinh Thế Hiển đồng tác giả thì biến tăng trưởng kinh tế(TR) cũng
ảnh hưởng đáng kể tới giá thu mua vì tăng trưởng cao thì nhu cầu hàng hóa sẽ cao,
ngồi ra cịn biến lạm phát, nếu lạm phát(Lf) cao thì các chi phí đầu vào cao dẫn
đến đầu ra cũng cao, tức là giá sẽ cao.
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
6
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
Do đó, nếu chúng ta đưa thêm các biến về tăng trưởng kinh tế và lạm phát
vào mơ hình của Anastasios Alexandridis thì sẽ phù hợp hơn đối với Việt Nam
Tức là : Pcf=f(Tt,Poil,Nc,Tg,Ls,CK,TR, Lf,Ui).
II. Thiết lập mơ hình tổng qt
1. Biến phụ thuộc(Pcf: giá thu mua cà phê)
Từ các cở sở lý luận mà tham khảo từ mơ hình của Anastasios
Alexandridis, ta thấy biến Pcf là biến biểu thị giá cà phê, chịu sự tác động rất
nhiều yếu tố, không thể lấy một biến đại diện nào để đại diện cho sự ảnh hưởng tới
giá cà phê được. Nhưng nhìn chung có thể chia làm ra làm 2 nhóm, một nhóm
thuộc về yếu tố vĩ mơ ( Tg,Ls CK,TR,Lf), nhóm cịn lại là vi mơ (Tt, Poil,Nc).
Nhóm vĩ mơ ảnh hưởng gián tiếp tiếp tới giá cà phê, thông qua tác động đến tồn
bộ ngành kinh tế cịn nhóm vi mơ tác động trực tiếp sự sản giá cà phê
2. Biến độc lập
a. Mối quan hệ của sản lượng cà phê và giá thu mua cà phê của Việt
Nam.
Theo mơ hình nhóm cung cà phê của Takamasa A kiyama và Panayotis N.
Varangis (1989), sản lượng cà phê và giá cà phê có khả năng tác động lẫn nhau.
Khi giá tăng làm cho sản lượng tăng lên vì sẽ có nhiều người trồng cà phê hơn.
Nhưng khi sản lượng tăng lên sẽ làm cho giá giảm xuống bởi vì nguồn cung vượt
quá cầu. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng ta chỉ xem xét
sự tác động của sản lượng lên giá cả vì trong ngắn hạn sản lượng bình qn khơng
thể gia tăng được bởi vì phải mất từ 3 đến 4 năm thì cây cà phê mới cho thu hoạch.
b. Mối quan hệ giữa chất lượng cà phê giá thu mua cà phê
Hiện nay, tuy Việt Nam được đánh giá là một nước xuất khẩu cà phê số
một thế giới nhưng chất lượng cà phê Việt nam luôn thấp hơn những nước khác
nên việc xuất khẩu với giá rất thấp.
Chất lượng cà phê là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá cà phê. Theo
Vinacafe (2011), chất lượng của cà phê vối Việt Nam chưa cao do yếu kém về
khâu thu hái và công nghệ chế biến lạc hậu. Hiện tại, chất lượng cà phê xuất khẩu
của Việt Nam được quy định dựa trên Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4193:2005 do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng. Tiêu chuẩn này áp dụng cho cà
phê nhân: cà phê chè (Arabica) và cà phê vối (Robusta).
Có một mơ hình của Steven M. Shugan(1984),”Price-Quality Relationships”,
nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng thông qua hành vi người tiêu
dùng trên các thị trường khác nhau. Bài viết trên đưa ra các phương trình quan hệ
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
7
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
giữa giá cả và chất lượng và kết luận là giá cả và chất lượng có quan hệ phi tuyến
tính, giá cả phản ánh mức độ chất lượng. Mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng
rất quan trọng và có ý nghĩa. Tuy nhiên, yếu tố chất lượng lại là yếu tố khó đo
lường và rất ít bài nghiên cứu về vấn đề này vì thế khó đưa vào mơ hình nghiên
cứu. Do vậy, biến chất lượng thường được đưa vào sai số(Ui)
c. Mối quan hệ giữa lãi suất và giá cà phê
Trong mơ hình của Anastasios Alexandridis(2010) có nhắc đến lãi suất
có một ảnh hưởng đáng kể trên thị trường nông nghiệp nói chung ảnh hưởng đến
chi phí giữ hàng tồn kho, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư (đất đai, máy móc và
đầu vào mua hàng và ảnh hưởng đến kinh doanh các nhành nông nghiệp). trong
bài của Ts Đinh thế Hiển lãi suất tác động thông qua sự vay vốn để sản xuất và
kinh doanh cà phê xuất khẩu
Jeffrey A. Frankel (2006) ‘The Effect Of Monetary Policy On Real
Commodity Prices” và Jeffrey A. Frankel and Andrew K. Rose (2009),
“Determinants of Agricultural and Mineral Commodity Prices” cũng cho kết quả
tương tự: tỷ lệ lãi suất thực tế là một yếu tố quyết định quan trọng về lượng hàng
tồn kho và giá cả của các mặt hàng nơng sản và khống sản. Nghiên cứu cho rằng
lãi suất cao sẽ làm giảm nhu cầu lưu trữ hàng hóa, tăng nguồn cung cấp dẫn đến
giảm giá thị trường của hàng hóa. Khi tỷ lệ lãi suất thực tế cao, tiền chảy ra khỏi
các mặt hàng, giống như nó chảy ra khỏi ngoại tệ, các thị trường mới nổi và các
chứng khoán khác. Giảm tỷ lệ lãi suất thực tế có tác dụng ngược lại, làm giảm chi
phí đối với hàng tồn kho và nâng cao giá cả hàng hóa. Khi tỷ lệ lãi suất thực tế
thấp, tiền chảy vào hàng hóa, chảy vào ngoại tệ, thị trường mới nổi, và các chứng
khoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa giá cả hàng hóa và ảnh hưởng
tiêu cực của lãi suất đối với chỉ số giá cả hàng hố. Điều đó ảnh hưởng tương tự
đối với cà phê.
d. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cà phê
Trong sự lập luận của Anastasios Alexandridis(2010) thì tỷ giá hối đối tác
động đến tất cả các giao dịch hàng hóa nơng nghiệp, trong đó có cà phê, bởi vì cà
phê là một mặt hàng xuất, nhập khẩu. Như chúng ta đã biết: tỷ giá hối đối là giá
của đồng tiền này được tính theo một đồng tiền khác. Tỷ giá hối đoái cũng được
hiểu là tỉ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia khác
nhau( ).Điều này chỉ ra rằng hoạt động của thị trường tỷ giá
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
8
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
hối đối ảnh hưởng lớn đến giá trao đổi của mặt hàng cà phê giữa các nước, do đó
ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ của các nước.
Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới giá cà phê, như tác động đến các
hàng hóa cơ bản khác. Đồng USD được dùng ở hầu hết các giao dịch thương mại
hàng hóa tồn cầu. Sự biến động của nó gây ảnh hưởng rất lớn đến giá các hàng
hóa cơ bản. Sự giảm giá của đồng USD ảnh hưởng trực tiếp, khiến giá cả hàng
hóa của các nước xuất khẩu cao hơn đối với các nước nhập khẩu làm hàng hóa
giảm sức cạnh tranh. Đồng thời, sẽ xuất hiện xu hướng đầu tư nhiều hơn vào
những hàng hóa (vàng và hàng hóa cơ bản) do thị trường chứng khoán(cổ phiếu ,
trái phiếu..) và bất động sản giảm sức hút do bị ảnh hưởng bởi việc giảm giá đồng
USD. Tỷ giá qua đó cũng ảnh hưởng gián tiếp tới sự tăng giá hàng hóa cơ bản,
trong đó có cà phê. Tuy nhiên, tác động của tỷ giá hối đoái đến giá hàng xuất khẩu,
ở đây là giá cà phê, thường có độ trễ, nên cần xem xét trong một thời gian dài.
e. Mối quan hệ giữa tồn kho cà phê tại Mỹ và giá thu mua cà phê.
Tình hình xuất nhập khẩu của Brazil, Việt Nam, Colombia ảnh hưởng rất
lớn đến nguồn cung.Đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn cung dẫn đến giá
cà phê giảm.Tương tự nhu cầu nhập khẩu tăng giảm cũng sẽ ảnh hưởng đến
giá.Cầu giảm giá giảm.Cầu tăng giá tăng.
Báo cáo tồn kho của cà phê trên các sàn giao dịch Thế Giới sẽ cho thấy sự
thay đổi của nguồn cung và nguồn cầu. Do thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam là Mỹ và Đức nên ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu sản lượng tồn kho của thị
trường Mỹ.
\
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
9
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI GIÁ THU MUA CÀ PHÊ THÔ
I. Giả thiết nghiên cứu
Giả thuyết tương quan: Qua các cơ sơ lý thuyết và các mơ hình tham khảo ở
trên, chúng ta thấy có rất nhiều biến ảnh hưởng tới giá cà phê, đặc biệt là trong bối
cạnh nền kinh tế thế giới phát triển, các nhân tố đó tác động đang xen vào nhau,
làm chúng ta khó nhận biết nhân tố nào là nhấn tố chính. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
một số nhân tố hưởng tới giá thu mua cà phê nổi bật như: sản lượng cà phê sản xuất
trong nước, chất lượng cà phê, yếu tố mùa vụ, tăng trưởng kinh tế, lãi suất cho vay
của ngân hàng, tỷ giá hối đối, giá dầu thô, giá cà phê thế giới….. Trong các yếu tố
này, chúng ta có thể chia chúng làm 2 nhóm chính. Một nhóm thuộc các nhân tố
mơi trường trong nước: sản lượng, chất lượng,yếu tố mùa vụ, tăng trưởng kinh tế,
lãi suất ngân hàng; nhóm cịn lại thuộc các nhân tố của thế giới: tỷ giá hối đối, giá
dầu thơ, giá cà phê thế giới, thị trường chứng khoáng… Trong mỗi nhóm nhân tố
đó, chúng ta thấy nổi bật lên một số nhân tố thường ảnh hưởng trực tiếp tới giá cà
phê xuất khẩu Việt nam như sau:
Sản lượng cà phê: tác động trực tiếp qua cơ chế cung-cầu để xác định giá.
Sản lượng nhiều thì giá giảm, sản lượng lượng ít thì giá cao
Chất lượng cà phê: chất lượng cũng ảnh hưởng rất lớn tới giá cà phê. Tuy
nhiên nhân tố chất lượng khó đo lường bằng số liệu được, chủ yếu dựa trên quan
điểm của cầu thị trường, nên chúng ta sẽ đưa vào sai số Ui
Mùa vụ thời tiết cũng là một nhân tố khó xác định và dự đốn chính xác
được do thời tiết cũng thường xuyên thay đổi, do đó chúng ta dưa vào Ui
Như đã nói ở trên ở phần tổng quan tài liệu, tăng trưởng kinh tế và lãi suất
ảnh hưởng tới nhu cầu cà phê và vốn đầu tư vào ngành cà phê tại Việt Nam
Giá cà phê thế giới, đây là nhân tố quan trọng nhất , trực tiếp ảnh hưởng tới
giá thu mua cà phê Việt Nam, bởi vì cà phê Việt Nam xuất khẩu cho thị trường thế
giới
Tỷ giá hối đối và giá dầu thô cũng tác động tương tự như đã nêu ở phần tổng
quan tài liệu.
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
10
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
II.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Giá thu
mua cà
phê
Các yếu
tố Trong
nước
Sản lượng
III.
Tăng
trưởng
GDP
Lãi suất
Các yếu
tố Thế
giới
Các yếu
tố khác
Tỷ giá hối
đối
Sản lượng
tồn kho
trên thế
giới
Giá dầu
thơ
Các yếu
tố khác
Nguồn số liệu và cách thu thập sô liệu
Các nhân tố
Biến đại
diện
Giá cà phê thế giới Ptg
Nguồn dữ liệu
Link
International coffee organization
/>ee_prices.asp
Lãi suất
I
Ngân hàng Nhà Nước VN
Tỉ giá hối đoái
E
Ngân hàng Nhà Nước VN
Sản lượng cà phê
Q
International coffee organization
/>es/po.htm
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
11
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ THU MUA
CÀ PHÊ THƠ
I. Bảng thống kê mơ tả:
1999
Giá thu
mua café
thơ
( VND/
kg)
16.750
5,13
Sản
lượng
thu
hoạch
( tấn)
500.000
2000
8.500
5,61
720.000
14.154
220.414,020
2001
5.450
6,04
900.000
15.000
171.426,420
2002
7.500
6,63
750.000
15.244
161.291,400
2003
8.500
7,50
720.000
15.474
261.689,520
2004
11.500
8,62
700.000
15.703
270.563,100
2005
26.400
9,98
752.100
15.816
232.412,100
2006
26.700
11,42
910.000
15.963
222.645,960
2007
30.000
13,16
915.800
16.044
268.272,300
2008
32.000
16,88
1.055.800
15.913
264.955,080
2009
41.000
18,37
1.057.500
16.980
185.182,080
2010
38.000
21,84
1.100.500
19.000
102.319,680
2011
40.000
27,49
1.167.900
20.700
85.859,220
Yếu tố
Năm
GDP đầu
người
( triệu
đồng/ năm)
Tỷ giá hối
đoái
( VND/USD)
Tồn kho café tại Mỹ
( tấn)
13.888
53.653,440
( theo nguồn tổng cục thống kê và báo cáo hằng năm qua các kênh xuất nhập
khẩu)
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
12
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
II. Chạy E-view và đọc kết quả nghiên cứu
1. Kiểm tra nghĩa thống kê của bảng:
Đặt :
Y
X2
X3
X4
X5
: giá thu mua café thô
: GDP đầu người
: sản lượng thu hoạch
: tỷ giá hối đoái
: lượng tồn kho café tại Mỹ
Từ bảng kết quả, ta có mơ hình hồi quy như sau:
Yi = 90789,84 + 3623,385X2 – 0,0154X3 - 6,1797X4 + 0.0029X5
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
13
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
Đọc y nghĩa của các hệ số hồi quy:
= 90789,84: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá thu mua
café thô trung bình là 90789,84 VND/ kg
= 3623,385: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá thu mua café
thô trung bình sẽ tăng hoặc giảm 3623,385VND/ kg nếu GDP đầu người
tăng hoặc giảm 1 triệu đồng / năm
-0,0154 : trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá thu mua café
thơ trung bình sẽ giảm hoặc tăng 0, 0154 VND/ kg nếu sản lượng thu hoạch
tăng hoặc giảm 1 tấn/ năm
-6,1797 : trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, giá thu mua café
thơ trung bình sẽ giảm hoặc tăng 6,1797 VND/ kg nếu tỷ giá hối đoái tăng
hoặc 1 VND/ năm
0.0029 : trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá thu mua café
thô trung bình sẽ tăng hoặc giảm 0.0029VND/ kg nếu lượng tồn kho café ở
thị trường Mỹ tăng hoặc giảm 1 tấn / năm
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình:
Giả thiết : H0 : R2 = 0
H1 : R2 0
Với mức y nghĩa
%
Từ kết quả hồi quy, ta có : Pvalue = 0.001 <
0.05
Nhận xét : bác bỏ giả thiết H0
Kết luận : mơ hình phù hợp với mức nghĩa 5%
2. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến:
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
14
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
Lập ma trận hệ số tương quan:
Từ bảng kết quả hệ số tương quan, ta thấy rằng:
Biến GDP và SANLUONG ; GDP và TYGIA ; SANLUONG và
TYGIA có hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số tương quan lớn hơn
0.8
Khắc phục :
o Thay biến GDP đầu người bằng biến Giá café tại thị trường Mỹ
o Thay biến Tỷ giá bằng biến lãi suất ngân hàng
o Ta có bảng thơng kê mới như sau:
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
15
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
Giá thu mua café
thô
( VND/ kg)
Giá café t i M
( VND/ kg)
S n l ng thu
ho ch
( t n)
Lãi su t ngân
hàng
( %/ năm)
T n kho café t i
M
( t n)
1999
16750
20.710
500000
5,35
53.653,440
2000
8500
13.143
720000
9,00
220.414,020
2001
5450
9.028
900000
7,20
171.426,420
2002
7500
10.361
750000
7,44
161.291,400
2003
8500
13.096
720000
7,50
261.689,520
2004
11500
12.906
700000
7,50
270.563,100
2005
26400
18.609
752100
8,25
232.412,100
2006
26700
24.733
910000
8,25
222.645,960
2007
30000
31.229
915800
8,25
268.272,300
2008
32000
37.296
1055800
8,50
264.955,080
2009
41000
28.884
1057500
8,00
185.182,080
2010
38000
35.223
1100500
9,00
102.319,680
2011
40000
52.933
1167900
9,00
85.859,220
Y ut
Năm
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
16
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
Ta có mơ hình hồi quy mới như sau :
Ta có bảng ma trận hệ số tương quan tương ứng :
Nhận xét : các cặp biến độc lập đều có hệ số tương quan nhỏ hơn 0.8, nên
mơ hình khơng cịn hiện tượng đa cộng tuyến.
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
17
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
CHƯƠNG V: GỢI Ý CHÍNH SÁCH
ĐỂ ĐIỀU CHỈNH GIÁ THU MUA CÀ PHÊ THƠ
Từ năm 2009 trở về trước, mỗi khi vào vụ thu hoạch (tháng 10 – tháng 11)
là giá cà phê liên tục lao dốc do nguồn cung dồi dào khi bà con nông dân và nhà
xuất khẩu đẩy mạnh bán ra. Giá thường giảm sâu vào giữa vụ hoặc thời điểm giáp
Tết nguyên đán bởi nhu cầu tiền mặt tăng cao. Nhà đầu cơ cũng tận dụng cơ hội
này để gom hàng, sau đó chờ đến khoảng tháng 3 – tháng 5 năm sau, khi nguồn
hàng của vụ thu hoạch đã gần như cạn kiệt thì bắt đầu đẩy giá lên để chốt lời.
Điều tiết nguồn cung qua việc tham khảo thông tin cung cầu, kinh tế vĩ mô,
giá cả thị trường trong nước và quốc tế. Các nhà xuất khẩu thì hạn chế ký các hợp
đồng giao xa để giảm thiểu những rủi ro về giá cả. Điều này đã giúp giá cà phê
duy trì mức cao ngay cả khi ở thời điểm giữa vụ.
Khi người trồng cà phê và nhà xuất khẩu điều tiết được nguồn cung, giá cà
phê cũng đã tuân theo quy luật của cung cầu nhiều hơn, thay vì phụ thuộc phần lớn
vào đầu cơ như trước đây. Nhiều lúc, động thái của ngành cà phê nước ta còn điều
khiển được cả giá trên thị trường kỳ hạn ở London và giá giao ngay tại châu Âu,
vượt qua cả những tác động của biến động tiền tệ và các yếu tố kinh tế vĩ mơ tồn
cầu.
Bài Tiểu Luận Kinh Tế Lượng
18