Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THANH HẢO

NỀN KINH TẾ KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THANH HẢO

NỀN KINH TẾ KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những
phần kế thừa từ các nghiên cứu trước tác giả đều trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong
các mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018
Tác giả

Châu Thanh Hảo


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 4.1: Tổng phương tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chứ tín dụng
tháng 5 năm 2018…………………………………………………………………………...41
Bảng 4.2: Tổng hợp so sánh các đặc trưng của nền kinh tế có sử dụng tiền mặt hiện nay và
nền kinh tế không sử dụng tiền mặt…………………………………………………………45
Hình 2.1: Quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế giống như quá trình lưu thông máu
trong cơ thể…………………………………………………………..……………………..11
Hình 3.1: Cơ chế phát hành và lưu thông tiền tệ hiện nay ở Việt Nam……………………..23
Hình 4.1: Cơ chế phát hành và lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế không tiền mặt…...……31
Hình 4.2: Tổng phương tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chứ tín dụng
qua các năm…….…………………………………………………………………………...42
Hình 4.3: Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán……………………………42


TÓM TẮT
Xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt giúp minh bạch hóa các giao dịch trong
xã hội, tạo ra một xã hội công bằng, văn minh, hiệu quả, tiện lợi và giúp sử dụng triệt để
các nguồn lực để phát triển kinh tế, kiểm soát toàn diện tất cả các hoạt động trong xã hội.

Xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt ở đây với vai trò trung tâm là Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cung cấp và quản lý tất cả các tài khoản của tất cả các chủ
thể (cá nhân, pháp nhân,…) trong nền kinh tế, mỗi chủ thể chỉ có duy nhất một tài khoản
ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước và các giao dịch dù là nhỏ nhất của các chủ thể với nhau
bằng hình thức chuyển khoản trực tiếp với nhau thông qua ví điện tử, các thiết bị di động,
máy tính, … Ngoài ra trong nền kinh tế không sử dụng tiền mặt, Ngân hàng Nhà nước kiểm
soát và quản lý tất cả ngoại tệ, vàng (trừ vàng trang sức). Ngoại tệ và vàng sẽ không được
lưu thông trong nền kinh tế trong nước, vàng và ngoại tệ chỉ phục vụ cho việc giao thương
quốc tế.
Nghiên cứu còn mang tính định tính, khái quát về vấn đề tiền tệ trong lĩnh vực kinh tế vĩ
mô do vậy nghiên cứu này là nền tảng cho những nghiên cứu chuyên sâu, nghiên cứu định
lượng về từng vấn đề cụ thể khi xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt. Mặt khác theo
xu hướng phát triển của xã hội, của loài người thì trong tương lai không xa tiền mặt sẽ
không còn xuất hiện trong cuộc sống hằng ngày của nhân loại. Do vậy quốc gia nào nhanh
chóng xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt sớm thì sẽ tận dụng được thời cơ để phát
triển đất nước.

TỪ KHÓA
Thanh toán điện tử, ví điện tử, tiền mặt trong nền kinh tế, nền kinh tế không dùng tiền
mặt


ABSTRACT
The cashless economy helps to clarify transactions in society, create a just, civilized,
efficient and convenient society and help to use resources for economic development. We
have comprehensive control over all activities in society.
The cashless economy here with a central role of the National Bank, It’s providing
and managing all accounts of all entities (individuals, legal entities, ...) in the economy.
Each entity has only one bank account at the National Bank and the smallest transactions of
each other in the form of transfer payments directly through electronic wallets, mobile

electronic, computer, etc... In addition to the cashless economy, the National Bank controls
and manages all foreign currencies, gold (except jewelry gold). Foreign currency and gold
will not be circulated in the domestic economy, gold and foreign currencies will only be
used for international trade.
The research is also qualitative and general overview of monetary issues in the
macroeconomic field so this study is the basis for in-depth studies, quantitative research on
each specific issue when constructing cashless economy. On the other hand, according to the
development trend of human society, in the near future cash will no longer appear in the
daily life of mankind. Therefore, any country that quickly builds a cashless economy will
take advantage of the opportunity to develop the country.

KEYWORDS
Electronic payments, electronic wallets, cash in the economy, cashless economy.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: ............................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 1
1.1. Mục tiêu nghiên cứu - Lý do nghiên cứu: ................................................................... 1
1.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.1.2. Lý do nghiên cứu .................................................................................................. 1
1.2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 3


1.3.

Phương pháp tiếp cận .................................................................................................. 3

1.4.

Ý nghĩa của nghiên cứu này ........................................................................................ 3

1.5.

Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: ............................................................................................................................ 6
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU...................................... 6
2.1. Lịch sử của hệ thống tiền tệ ............................................................................................ 6
2.2. Lịch sử về hình thái tiền tệ ............................................................................................. 7
2.3. Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế ............................................................................. 10
2.4. Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu ............................................................. 13
2.5. Hệ thống tiền tệ sử dụng và không sử dụng tiền mặt, ưu nhược điểm ......................... 19


2.5.1. Ưu nhược điểm của Mô hình lưu thông tiền tệ sử dụng tiền mặt .......................... 19
2.5.2. Ưu nhược điểm của Mô hình lưu thông tiền tệ không sử dụng tiền mặt ............... 20
CHƯƠNG 3: .......................................................................................................................... 22
HỆ THỐNG LƯU THÔNG TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY ............................ 22
3.1. Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương)........................................................... 22
3.2. Hệ thống lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế hiện nay. ................................................ 22
3.2. Những bất cập ............................................................................................................... 24
CHƯƠNG 4: .......................................................................................................................... 26

MÔ HÌNH LƯU THÔNG TIỀN TỆ KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ GIẢI PHÁP .... 26
4.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 26
4.2. Mô hình lưu thông tiền tệ không dùng tiền mặt trong nền kinh tế ............................... 27
4.2.1. Hình thức, vai trò và chức năng của các chủ thể ................................................... 27
4.2.2. Lưu thông tiền tệ giữa các chủ thể ......................................................................... 28
4.2.3. Phương tiện lưu thông tiền tệ giữa các chủ thể: ..................................................... 32
4.3. Các giải pháp để xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt ...................................... 36
4.3.1. Xây dựng hành lang pháp lý .................................................................................. 36
4.3.2. Biện pháp hạn chế lưu thông vàng trong nền kinh tế............................................. 36
4.3.3. Biện pháp hạn chế lưu thông ngoại tệ trong nền kinh tế ...................................... 37
4.3.4. Vai trò và hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế không dùng
tiền mặt ............................................................................................................................. 37
4.4. Tốc độ lưu thông của tiền tệ trong nền kinh tế không sử dụng tiền mặt ở Việt Nam .. 38
4.5. Tiền thân của nền kinh tế không sử dụng tiền mặt ở Việt Nam ................................... 40
4.6. Thống kê phương tiện thanh toán trong nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam .................. 41
4.7. Thống kê tình hình sử dụng tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác trong nền
kinh tế hiện nay ở Việt Nam................................................................................................ 43
4.8. Sự khác biệt giữa nền kinh tế có sử dụng tiền mặt hiện nay và nền kinh tế không sử
dụng tiền mặt: ...................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 5: .......................................................................................................................... 49


KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 49
5.1. Những tác động tiêu cực của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở Việt Nam. .................. 49
5.1.1. Tác động về mặt kinh tế ......................................................................................... 49
5.1.2. Tác động về mặt chính trị ...................................................................................... 49
5.1.3. Tác động về mặt xã hội .......................................................................................... 49
5.2. Những tác động tích cực của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở Việt Nam. .............. 49
5.2.1. Tác động về mặt kinh tế ......................................................................................... 49
5.2.2. Tác động về mặt chính trị ...................................................................................... 50

5.2.3. Tác động về mặt xã hội .......................................................................................... 51
5.3. Những hạn chế của đề tài ............................................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÀI BÁO


1

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1. Mục tiêu nghiên cứu - Lý do nghiên cứu:
1.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt là một trong những cách hữu hiệu để
phát triển đất nước, giúp minh bạch hóa các giao dịch trong xã hội, tạo ra một xã hội
văn minh hơn, tăng cường tính hiệu quả và tiện lợi trong tất cả các hoạt động của xã
hội và giúp sử dụng triệt để các nguồn lực để phát triển kinh tế, kiểm soát toàn diện tất
cả các hoạt động trong xã hội.
Hiệu quả của việc lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt
của xã hội, do vậy tính cấp thiết của việc kiểm soát dòng tiền trong nền kinh tế mà tất
cả các quốc gia đang hướng đến.
Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu và làm rõ quá trình lưu thông của tiền tệ trong
nền kinh tế hiện nay, những ưu điểm, bất cập mà nó mang lại cho xã hội, cho nền kinh
tế, từ đó đề xuất xây dựng mô hình lưu thông tiền tệ mà có thể loại bỏ được những
nhược điểm, bất cập này và tăng cường khả năng kiểm soát, quản lý tiền tệ trong nền
kinh tế.
1.1.2. Lý do nghiên cứu
Xuyên suốt lịch sử nhân loại tiền tệ tồn tại bằng nhiều hình thái khác nhau phục vụ
cho đời sống của con người, đồng thời tiền tệ đóng vài hết sức quan trọng trong đời
sống của chúng ta, là phương tiện để thanh toán phục vụ cho việc trao đổi hàng hóa

dịch vụ, là phương tiện để cất trữ, là thước đo giá trị,…
Từ buổi sơ khai con người đã sử dụng tiền tệ bằng các hình thức như là da, răng
động vật, vỏ ốc sên tiếp đến là các dụng cụ lao động thô sơ, muối, hạt xâu chuổi,
lương thực, vũ khí, thuốc lá, hạt ca cao. Cho đến thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên đồng
tiền kim loại đầu tiên được hình thành ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay, tiếp đến là ở


2

La Mã, Anh, Trung Quốc,… Do thiếu kim loại đồng để làm tiền xu nên buộc Trung
Quốc là nước đầu tiên trên thế giới lưu hành tiền giấy vào khoản thế kỷ thứ 9.
Vào những năm 1500 tại Cộng Hòa Séc ngày nay đồng giấy bạc Thaler ra đời là
tiền thân của đồng Đô La ngày nay (theo American Numismatic Association, “The
Ascent of Money”), công nghệ thông tin ngày càng phát triển do vậy tiền tệ trong xã
hội hiện đại ngày nay tồn tại như là các số liệu điện tử trong hệ thống các máy tính.
Hiện nay tiền tệ vẫn còn tồn tại dưới một số hình thái như đồng xu, giấy bạc, vàng,
các số liệu điện tử trong hệ thống máy tính (tiền kỹ thuật số - tài khoản). Các hình thái
như đồng xu, giấy bạc, vàng mang nhiều hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển của
nhân loại như là: Chi phí phát hành, chi phí lưu thông, chi phí bảo quản còn cao, tình
trạng tiền giả vẫn còn tồn tại, tính ẩn danh khi sử dụng các phương tiện này dẫn đến
các tổ chức tội phạm dễ dàng thực hiện hành vi vi phạm của mình, khó kiểm soát các
giao dịch bất minh, tình trạng hối lộ, tham nhũng khó kiểm soát, tình trạng trộm cắp.
Tiền mặt sẽ mất giá trị nội tại khi bị cất trữ không được đưa vào lưu thông trong
nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực của xã hội. Chính phủ không kiểm soát được tất cả
các giao dịch kinh tế do vậy làm méo mó nền kinh tế, thất thu về thuế. Không tận dụng
được nguồn lực về tiền, vàng, ngoại tệ dự trữ trong dân với số lượng rất lớn dẫn đến
lãng phí nguồn lực quốc gia. Chính phủ không thể kiểm soát 100% lượng ngoại tệ
trong nền kinh tế dẫn đến khó điều tiết cán cân thương mại quốc tế, điều chỉnh tỷ giá
hối đoái.
Dân gian có câu “Tiền là Máu”, tiền tệ trong nền kinh tế quan trọng giống như

máu trong cơ thể con người, còn trái tim giống như Ngân hàng Trung ương là nơi điều
tiết bơm máu đi nuôi các tế bào, cơ quan trong cơ thể, do vậy nếu Ngân hàng Trung
ương không kiểm soát triệt để và hiệu quả tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giống
như một trái tim hoạt động không hiệu quả thì không thể nuôi một cơ thể khỏe mạnh
được, “huyết áp cao” cũng không tốt, “huyết áp thấp” cũng không tốt, cung cấp máu
để đi nuôi các “tế bào ung thư” để các “tế bào ung thư” ngày càng phát triển càng gây


3

hại cho cơ thể lại càng không tốt, do vậy việc kiểm soát, điều tiết, sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính của xã hội (tiền) là một vấn đề hết sức quan trọng.
Để khắc phục những hạn chế trên chúng ta cần xây dựng xã hội không sử dụng tiền
mặt (đồng xu, giấy bạc, vàng, ngoại tệ) đó là lý do tôi chọn đề tài này: “Nền kinh tế
không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở Việt
Nam”
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu và giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của tiền tệ trong xã hội loài
người, vai trò của tiền tệ trong đời sống xã hội. Trình bày và phân tích các hình thái của
tiền tệ trong đời sống xã hội hiện nay, phân tích các ưu nhược điểm của những hình thái
này.
Tìm hiểu và phân tích ưu nhược điểm của quá trình lưu thông của tiền tệ trong nền
kinh tế hiện nay ở Việt Nam.
Đề xuất xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt với vai trò trung tâm là Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng Trung ương. Đồng thời tìm hiểu và đánh giá những tác động
của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở Việt Nam.
1.3. Phương pháp tiếp cận
Đề tài này xây dựng dựa trên tình hình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế hiện nay ở
Việt Nam và những ưu điểm, nhược điểm của mô hình lưu thông tiền tệ hiện nay
mang lại cho nền kinh tế, xã hội. Đồng thời dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ

thuật trong thời đại 4.0 hiện nay mà nhân loại đã đạt được. Từ đó tác giả đề xuất xây
dựng một mô hình lưu thông tiền tệ mới hoàn toàn không sử dụng tiền mặt trong nền
kinh tế nhằm khắc phục được những nhược điểm, hạn chế trên và mang lại hiệu quả
cho nền kinh tế, giúp cho đất nước phát triển.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu này
Nghiên cứu còn mang tính định tính, khái quát về vấn đề tiền tệ trong lĩnh vực kinh
tế vĩ mô do vậy nghiên cứu này là nền tảng cho những nghiên cứu chuyên sâu, nghiên


4

cứu định lượng về từng vấn đề cụ thể khi xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt.
Mặt khác theo xu hướng phát triển của xã hội, của loài người thì trong tương lai không
xa tiền mặt sẽ không còn xuất hiện trong cuộc sống hằng ngày của nhân loại. Do vậy
quốc gia nào nhanh chóng xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt sớm thì sẽ tận
dụng được thời cơ để phát triển đất nước.
1.5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm năm chương cụ thể nội dung của từng chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này tác giả giới thiệu về mục tiêu nghiên cứu, lý do chọn đề tài
nghiên cứu “Nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế
không dùng tiền mặt ở Việt Nam”, vì hiệu quả của việc lưu thông tiền tệ ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, giúp ổn định, tạo ra công bằng trong xã hội.
Và nền kinh tế không dùng tiền mặt là xu hướng phát triển của nhân loại.
Chương 2: Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu
Chương này giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống tiền tệ và
của các hình thái tiền tệ từ đó cho thấy rằng vai trò của tiền mặt ngày càng mất đi,
thay vào đó là tiền kỹ thuật số - tiền điện tử. Ngoài ra trên thế giới cũng có nhiều
nghiên cứu về nền kinh tế không dùng tiền mặt nhưng tiếp cận ở những khía cạnh
khác. Trong chương này tác giả giới thiệu khái quát về các nghiên cứu trên thế giới về

nền kinh tế không dùng tiền mặt. Qua đó tác giả rút ra ưu nhược điểm của mô hình
nền kinh tế không dùng tiền mặt và nền kinh tế sử dụng tiền mặt.
Chương 3: Hệ thống lưu thông tiền tệ của Việt Nam hiện nay
Chương này giới thiệu về cơ chế phát hành, quá trình tạo tiền và mô hình lưu thông
tiền tệ trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Từ thực tiễn tác giả đã rút ra những bất
cập phát sinh của hệ thống lưu thông tiền tệ. Và những bất cập này cản trở sự phát
triển của đất nước.
Chương 4: Mô hình lưu thông tiền tệ không dùng tiền mặt và giải pháp


5

Trong chương này tác giả giới thiệu, đề xuất xây dựng một mô hình lưu thông tiền
tệ mới không sử dụng tiền mặt, với vai trò trung tâm là Ngân hàng Trung ương và
Ngân hàng Nhà nước. Tất cả các giao dịch của mọi cá nhân, tổ chức, kể cả Ngân hàng
Thương mại điều thông qua Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là trung tâm
quản lý, kiểm soát mọi giao dịch trong nền kinh tế. Từ đó giúp khai thác hiệu quả
nguồn lực của xã hội, giúp cho nền kinh tế phát triển, văn minh xã hội được nâng cao,
phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của con người.
Ngoài ra trong chương này tác giả cũng đưa ra các giải pháp để xây dựng nền kinh
tế không sử dụng tiền mặt một cách hiệu quả, như là ví điện tử, quản lý vàng, hay là
kiểm soát ngoại tệ trong nền kinh tế.
Chương 5: Kết luận
Từ mô hình nền kinh tế không sử dụng tiền mặt, tác giả đưa ra đánh giá dự đoán về
những tác động tiêu cực và tích về mặt kinh tế, chính trị, xã hội khi thực hiện mô hình
này và đồng thời cũng nêu ra các hạn chế khi thực hiện đề tài này.


6


CHƯƠNG 2:
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử của hệ thống tiền tệ
Trong mỗi thời kỳ phát triển khác nhau của nhân loại cách sử dụng tiền cũng thể hiện
được trình độ phát triển của nhân loại qua từng thời kỳ. Từ thuở sơ khai khi loài người sử
dụng những công cụ thô sơ để săn bắt hái lượm để duy trì cuộc sống của mình, loài người đã
có nhu cầu trao đổi hàng hóa, lương thực, thực phẩm cho nhau để thỏa mãn hơn nhu cầu của
mình.
Từ nhu cầu trao đổi hàng hóa qua lại lẫn nhau loài người cần một vật ngang giá để
ghi nhận những trao đổi đó. Từ đó các hình thái của tiền tệ dần dần phát triển, đầu tiên là da
và răng động vật vì trong giai đoạn này vật nuôi là tài sản giá trị nhất, vỏ động vật như vỏ ốc
sên cũng được sử dụng làm phương tiện trao đổi gọi là tiền vỏ ốc được sử dụng trong giới
buôn bán ở Trung Quốc.
Tiếp theo sự phát triển của nhân loại, khi con người tự tạo ra các công cụ, dụng cụ lao
động bằng kim loại, giúp tăng năng suất lao động lúc này các công cụ, dụng cụ lao động là
tài sản giá trị nhất do vậy các công cụ, dụng cụ này cũng được dùng làm phương tiện trao
đổi như tiền.
Khi loài người mở rộng giao thương giữa các vùng miền với nhau, người miền biển
và người miền núi, mỗi vùng miền sử dụng lương thực thực phẩm đặt thù của vùng mình
làm ra đem trao đổi với vùng khác, ví dụ như người miền biển thì dễ dàng tạo ra được nhiều
muối, đánh bắt hải sản trong khi người miền núi thì không, và ngược lại người miền núi thì
làm ra ngũ cốc, lâm sản, thú rừng, khai thác kim loại tạo ra các công cụ lao động, ... do năng
suất lao động tăng lên, một mặt các vùng miền dư thừa những sản vật do mình làm ra và
thiếu những sản vật ở vùng miền khác làm được, từ đó phát sinh ra nhu cầu trao đổi qua lại
lẫn nhau và những sản vật này trở thành phương tiện trao đổi trong đời sống loài người thời
bấy giờ.


7


Khi nhu cầu trao đổi trong xã hội phát triển cao, từ đó tạo ra một tầng lớp làm trung
gian trao đổi, thường gọi là lái buôn, khi trao đổi hàng hóa với nhau nãy sinh các bất tiện vì
hàng hóa cồng kềnh, vận chuyển, bảo quản khó khăn,… từ nhu cầu đó cần một vật để ghi
nhận giá trị của các hàng hóa đó mà đảm bảo thuận tiện trong lưu thông, để đáp ứng nhu cầu
đó đồng tiền kim loại ra đời.
Vào khoản thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên đồng tiền kim loại đầu tiên ra đời ở Miền
tây Thổ Nhỉ Kỳ ngày nay, và tiếp theo đó ở La Mã, ở Anh ngày nay.
Ở Trung Quốc vào khoản thế kỷ thứ 9 trước Công nguyên do thiếu hụt kim loại đồng
để đúc tiền buộc Trung Quốc là quốc gia đầu tiên lưu hành tiền giấy trên thế giới, sớm hơn
các nước Châu Âu.
Vào những năm 1500 tại Cộng Hòa Séc ngày nay đồng giấy bạc Thaler ra đời, là tiền
thân của đồng Dolar ngày nay. Cho đến ngày nay, tiền xu, tiền giấy, tiền kỹ thuật số cùng
song song tồn tại ở nhiều quốc gia, tiền xu ngày càng thay đổi chất liệu bên trong để đáp ứng
tốt hơn mục tiêu bảo quản và lưu thông, tiền giấy cũng vậy qua hàng ngàn năm thì chúng
cũng chỉ thay đổi về chất liệu mẫu mã tương ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
giúp khó làm giả, bền chắc chắn, nhẹ,… đảm bảo các tiêu chí bảo quản và lưu thông. Theo
sự phát triển của lịch sử thì tiền giấy dần dần thay thế tiền xu, mặc dù vậy tiền xu vẫn chưa
kết thúc sứ mệnh lịch sử của mình ở một số quốc gia.
Ngày nay tiền kỹ thuật số ra đời và phát triển nhanh chóng, dần dần thay thế cho tiền
giấy và tiền xu trong đời sống con người. Và một thời gian không xa nữa khoản vào năm
2050 tiền giấy và tiền xu sẽ kết thúc sứ mệnh lịch sử của mình.
2.2. Lịch sử về hình thái tiền tệ
Các hình thái của tiền tệ thay đổi theo lịch sử phát triển của nhân loại, hình thái đầu
tiên của tiền tệ là hóa tệ không kim loại là tiền tệ dưới dạng hàng hóa, tiếp đến là tiền tệ kim
loại (tín tệ), tiền giấy (tín tệ) tồn tại cho đến ngày nay song song cùng với sự ra đời của bút
tệ, và trong những năm gần đây dưới sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học máy tính
tiền kỹ thuật số ra đời và dần dần được ưu chuộng.


8


Hóa tệ: Hóa tệ bao gồm hóa tệ kim loại và hóa tệ phi kim loại, hóa tệ phi kim loại
chính là vật có giá trị làm vật trung gian để trao đổi hàng hóa qua lại lẫn nhau ví dụ như ở
vùng nông thôn thời phong kiến, đến cả thời bao cấp người dân hay dùng lúa gạo làm vật
trung gian để trao đổi các hàng hóa khác như lương thực khác, thực phẩm, vải vóc, gia súc,
gia cầm,... Ngày nay với sự tiện dụng của các phương tiện thanh toán khác nên hóa tệ phi
kim loại hầu như không còn phổ biến trong nền kinh tế. Hóa tệ kim loại tiêu biểu và vàng và
bạc, mặt dù mang những đặt tính (có giá trị, có thể chia nhỏ được, đồng nhất, dễ bảo quản
cất trữ, thuận tiện trong việc lưu thông) phù hợp với chức năng vai trò là phương tiện thanh
toán, cất trữ nhưng vai trò ngày càng sụt giảm do chính phủ không khuyến khích hay nói
cách khác là hạn chế sử dụng, ngoài ra khi giao dịch với số lượng lớn hóa tệ kim loại tương
đối cồng kềnh khó mang theo, chuyên chở, tính lỏng không cao bằng các hình thái khác,
đồng thời trữ lượng của kim loại quý này ngày càng cạn kiệt nên không đáp ứng được nhu
cầu của nền kinh tế, ngoài ra các hình thái khác có nhiều ưu điểm hơn, phù hợp hơn trong xã
hội ngày nay. Ở nhiều nước trên thế giới hiện nay vai trò của hóa tệ kim loại chiếm một
phần rất nhỏ trong các hình thái của tiền tệ điển hình như Nhật Bản hầu như không có cửa
hàng kinh doanh vàng miếng, chỉ có một số cửa hàng kinh doanh vàng, bạc trang sức. Do
chênh lệch giá mua và giá bán nên vàng bạc trang sức không đóng vai trò là tiền tệ trong nền
kinh tế.
Tín tệ (tiền kim loại): Từ thế kỷ thứ 7 trước công nguyên tiền kim loại đã được sử
dụng và phát triển cho đến hiện nay ở một số nước vẫn còn sử dụng tiền kim loại trong lưu
thông, với mệnh giá nhỏ, được sử dụng ở các máy bán hàng tự động, sử dụng ở các ga tàu
điện dùng để mua vé tàu điện, sử dụng ở các cửa hàng, siêu thị. Tuy nhiên ở Việt Nam vào
ngày 17 tháng 12 năm 2003 Ngân hàng Nhà nước đưa vào lưu thông tiền kim loại mệnh giá
nhỏ 200 đồng, 1000 đồng, 5000 đồng và ngày 01 tháng 04 năm 2004 tiếp tục đưa vào lưu
thông một số mệnh giá 500 đồng, 2000 đồng nhưng do hạ tầng chưa đáp ứng được, nhu cầu
sử dụng cũng chưa nhiều, thói quen của người dân hay sử dụng tiền giấy. Ngoài ra chất
lượng của một số đồng tiền kim loại chưa đảm bảo, trọng lượng quá nặng dẫn đến bất tiện



9

trong việc mang theo, bảo quản. Nên từ năm 2011 thì hầu như tiền kim loại không còn lưu
thông trong nền kinh tế ở Việt Nam.
Tín tệ (tiền giấy): Xuất hiện sau tiền kim loại do thiếu hụt nguyên liệu để đúc tiền
kim loại nên vào thời triều Tống ở Trung Quốc đã phát hành tiền giấy, và cho đến ngày nay
tiền giấy (cotton, polymer) là hình thái phổ biến nhất trong nền kinh tế, ở tất cả các nước
trên thế giới hầu như đều sử dụng tín tệ tiền giấy trong nền kinh tế do chúng mang những ưu
điểm như là: Gọn nhẹ dễ mang theo, có nhiều mệnh giá khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng
trong thanh toán, làm phương cất trữ của cải dưới hình thức giá trị. Chính phủ độc quyền
trong việc in ấn, phát hành kiểm soát, điều tiết lượng cung ứng ra thị trường. Qua các thời kỳ
khác nhau tiền giấy hầu như chỉ thay đổi chất liệu, mẫu mã tương xứng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật nhằm tránh làm giả và đảm bảo độ bền khi lưu thông.
Bút tệ: Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách
kế toán của Ngân hàng. Bút tệ xuất hiện đầu tiên ở Ngân hàng Anh vào giữa thế kỷ 19, sau
đó phát triển ra các nước khác và cho đến ngày nay hầu hết các nước điều sử dụng hình thái
tiền tệ này, những nước phát triển sử dụng phổ biến hơn những nước kém phát triển. Các
giao dịch có giá trị lớn dễ dàng và an toàn, bút tệ cũng dễ dàng chuyển qua tín tệ tiền giấy
khi cần. Các ngân hàng phát hành các thẻ ATM giúp cho việc thanh toán được thuận lợi hơn,
đồng thời người sử dụng dễ dàng hơn trong việc chuyển từ bút tệ sang tín tệ tiền giấy. Việc
sử dụng bút tệ có chi phí lưu hành thấp hơn tiền giấy như chi phí in ấn, bảo quản, kiểm điếm,
vận chuyển. Bút tệ là xu hướng phát triển của thời đại ngày nay.
Tiền kỹ thuật số - Tiền điện tử: Được sử dụng thông qua hệ thống thanh toán tự
động các máy ATM (Automated teller machine), các máy POS (Point of Sale), các thiết bị
này nối mạng trực tiếp với các ngân hàng trung gian thông qua mạng lưới liên minh thẻ
Smartlink và Banknet giúp các chủ thẻ thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển khoản, rút
tiền mặt,… tại những nơi có thiết bị này. Ngoài ra một số tổ chức tài chính, kết hợp với các
công ty viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động. Và theo tác giả Sử
Đình Thành, Vũ Thị Minh Hằng (2006) “Người ta còn dự kiến trong tương lai sẽ có một



10

ngày mọi người đều có một thẻ ghi nợ cá nhân, không thể làm giả, được ghi vào máy tính
trung tâm và mọi người sẽ thực hiện giao dịch bằng thẻ ấy”. Và mục tiêu, mong ước của
tác giả khi thực hiện đề tài này cũng hy vọng có một ngày nào đó không xa nền kinh tế
không dùng tiền mặt sẽ trở thành hiện thực.
Tiền ảo: Là loại tiền được mã hóa bằng hệ thống máy tính sử dụng mã nguồn mở,
hoạt động dựa trên một giao thức ngang hàng blockchain trên mạng internet, loại tiền này
không có một ngân hàng trung ương nào quản lý, không thuộc một chính phủ cụ thể nào, do
vậy tính pháp lý của tiền ảo chưa được đảm bảo, tiền ảo mặt dù chưa được công nhận ở Việt
Nam, nhưng trong những năm gần đây sự phát triển rất nhanh của chúng trên thế giới ít
nhiều cũng ảnh hưởng đến Việt Nam, nhiều người đã nhập khẩu các máy đào tiền, khai thác,
giao dịch mua bán các loại tiền này qua internet. Tiền ảo có nhiều ưu điểm và đồng thời
cũng có những hạn chế cụ thể nên chúng chưa được công nhận như một phương tiện thanh
toán, trao đổi ở nhiều quốc gia. Điểm qua trọng, mấu chốt của vấn đề là tiền ảo là tín tệ do
vậy cần một quốc gia, tổ chức nào đó có đủ uy tín bảo lãnh thì mới có thể phát triển được.
Tiền ảo bản thân chúng chưa đủ tạo ra niềm tin để thực hiện chức năng tiền tệ như giao dịch,
thanh toán, lưu thông, cất trữ. Bên cạnh đó khả năng tiếp cận tiền ảo của người dân còn hạn
chế, cơ chế sử dụng còn bất tiện nên cho đến giờ tiền ảo vẫn chưa được xã hội công nhận là
phương tiện tiền tệ.
2.3. Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế
Tiền tệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia, hoạt
động của nền kinh tế là mua bán, trao đổi các sản phầm hàng hóa dịch vụ,… và tiền tệ là
phương tiện giúp hoạt động kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi, hiệu quả. Tiền tệ trong
nền kinh tế như là máu trong cơ thể con người, nền kinh tế không có tiền như một cơ thể
không có máu, lúc đó cơ thể sẽ không duy trì được sự sống và nền kinh tế cũng như vậy
không có tiền mọi hoạt động sẽ bị ngưng trệ.



11

Hình 2.1: Quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế giống như quá trình lưu thông
máu trong cơ thể.
(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)


12

Tiền lưu thông trong nền kinh tế cũng như là máu lưu thông trong cơ thể, khi ngân
hàng trung ương bơm tiền ra nền kinh tế thông qua các ngân hàng thương mại, dòng tiền sẽ
được các ngân hàng thương mại đưa ra thị trường thông qua cơ chế tạo tiền khi thực hiện các
hoạt động cho vay, tiết kiệm, một phần tiền mặt có sẵn ngoài nền kinh tế mà ngân hàng
không thể kiểm soát được, phần lớn tiền lưu thông ngoài nền kinh tế sẽ quay lại ngân hàng
dưới hình thức tiết kiệm, thanh toán,… Vòng quay này càng nhanh giúp cho nền kinh tế
càng hiệu quả, tương tư như máu được trái tim bơm qua phổi để trao đổi ô xy, sau đó quay
về tim để đưa đến các bộ phận tế bào trong cơ thể qua động mạch, thực hiện quá trình trao
đổi chất, cung cấp ô xy các chất dinh dưỡng nuôi các tế bào và quay lại tim qua tĩnh mạch,
cứ thế vòng tuần hoàng này lặp đi lặp lại giúp đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển.
Cơ chế tạo tiền trong nền kinh tế cũng như cơ chế tạo máu trong cở thể, để đáp ứng
cho nền kinh tế lớn mạnh, phát triển thì nhu cầu về tiền trong nền kinh tế cũng nhiều hơn,
trong cơ thể chúng ta cũng vậy khi còn bé thể trạng còn nhỏ thì chỉ cần lượng máu ít, nhưng
khi lớn lên thì lượng máu cũng cần phải tăng theo một cách tương ứng, lượng máu cũng như
lượng tiền trong nền kinh tế quá dư thừa cũng không tốt, quá thiếu hụt cũng không tốt,
chúng ta cần một lượng vừa đủ về lượng vừa đảm bảo về chất thì mới giúp cho nền kinh tế
hoạt động một cách hiệu quả, một cơ thể phát triển tốt cũng cần một lượng máu vừa đủ.
Khi cơ thể chúng ta khỏe mạnh chúng ta có thể hiến máu, cứu người một lượng vừa
đủ thì cũng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của chúng ta, cũng giống như một nền
kinh tế của Quốc gia thịnh vượng thì có thể viện trợ ODA cho những nước nghèo hơn để
giúp những nước này phát triển, từ đó tạo được uy tín, có tiếng nói mạnh hơn trên thế giới.

“Tiền là Máu” có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế
vận động và phát triển, do vậy làm gì để chúng ta sử dụng hiệu quả, kiểm soát triệt để dòng
tiền trong nền kinh tế là mục tiêu nghiên cứu của đề tài này.


13

2.4. Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu
Trên thế giới cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu những tác động, những lợi ích về
nền kinh tế không dùng tiền mặt, nhưng hầu hết những nghiên cứu này là nghiên cứu thực
nghiệm về những ảnh hưởng khi nền kinh tế chuyển từ tiền mặt sang các phương tiện thanh
toán khác phi tiền mặt với vai trò các các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ thanh toán. Hiện nay trên thế giới chưa có quốc gia nào thực hiện triệt để loại bỏ
hoàn toàn tiền mặt ra khỏi nền kinh tế. Bài viết này tác giả đề cập đến một cách tiếp cận
khác, đó là loại bỏ hoàn toàn tiền mặt ra khỏi nền kinh tế, với Ngân hàng Nhà nước làm vai
trò trung tâm trong mọi hoạt động của nền kinh tế.
Theo Alilonu (2012), nền kinh tế không sử dụng tiền mặt không có nghĩa là loại bỏ
hoàn toàn tiền mặt, vì tiền mặt sẽ tiếp tục là một phương tiện trao đổi hàng hoá và dịch vụ
trong tương lai gần. Đó là một môi trường tài chính làm giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt
bằng cách cung cấp các kênh thanh toán khác thay thế.
Nền kinh tế không sử dụng tiền mặt là một hiện tượng toàn cầu. Điều này không có
nghĩa là sự vắng mặt hoàn toàn của các giao dịch tiền mặt trong nền kinh tế, nhưng giảm số
lượng các giao dịch tiền mặt đến mức tối thiểu. Nền kinh tế không sử dụng tiền mặt là một
nền kinh tế mà giao dịch có thể được thực hiện mà không nhất thiết mang tiền mặt như một
phương tiện trao đổi, giao dịch mà là sử dụng thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ
đối với hàng hoá và dịch vụ. Đây là nền kinh tế trong đó hàng hoá và dịch vụ được mua và
trả tiền thông qua các phương tiện điện tử (Okoye và Ezejiofor, 2013).
Theo Marco và Bandiera (2004) cho rằng việc gia tăng sử dụng các công cụ ngân
hàng không sử dụng tiền mặt làm tăng hiệu quả chính sách tiền tệ và mức độ sử dụng tiền
điện tử hiện tại không gây ra mối đe dọa đối với sự ổn định của hệ thống tài chính. Tuy

nhiên, kết luận rằng các ngân hàng trung ương có thể mất quyền kiểm soát chính sách tiền tệ
nếu chính phủ không có chính sách tài chính phù hợp.


14

Theo Obi (2012) định nghĩa xã hội không sử dụng tiền mặt là một trong những nơi
không ai sử dụng tiền mặt, tất cả các khoản mua hàng được thực hiện bằng thẻ tín dụng, thẻ
ATM, séc và chuyển trực tiếp từ tài khoản này sang tài khoản khác. Nói cách khác, Obi đề
cập đến ứng dụng rộng rãi của công nghệ máy tính trong hệ thống tài chính. Theo ông, trong
thế giới phương Tây hiện nay, gần 97% các giao dịch được thực hiện mà không có tiền mặt
được trao đổi và điều này đã làm giảm đáng kể chi phí, tham nhũng và rửa tiền.
Theo Costa và Grauwe (2001), một xã hội không sử dụng tiền mặt là một xã hội trong
đó tiền tệ phát hành bởi ngân hàng trung ương đã ngừng tồn tại. Tất cả số tiền này là tiền cá
nhân do các ngân hàng phát hành dưới hình thức tiền gửi, hoặc tiền điện tử giả mạo do các
tổ chức không phải là ngân hàng phát hành.
Nền kinh tế không sử dụng tiền mặt (theo Adewale, 2012) chỉ đơn giản là minh hoạ
cho một phong trào dần dần hoặc triệt để, toàn bộ hệ thống thanh toán của nền kinh tế từ
việc sử dụng tiền mặt vật chất sang áp dụng hệ thống các phương thức thanh toán bằng tiền
mặt phi vật chất khác trong các khoản thanh toán của tất cả các loại các giao dịch, bao gồm
tất cả các hoạt động thương mại, nhà ở, phục vụ cá nhân, thương mại nội địa và thương mại
quốc tế trong nền kinh tế. Nền kinh tế không dùng tiền mặt chỉ đơn giản ngụ ý rằng tất cả
các phương tiện thanh toán được thực hiện mà không sử dụng tiền mặt. Các khoản thanh
toán sẽ bao gồm từ các giao dịch trực tuyến, ngân hàng di động, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng,
séc và chuyển khoản ngân hàng ... Nói cách khác, các giao dịch tài chính có thể được thực
hiện ở bất cứ đâu qua internet với việc sử dụng máy tính và thiết bị di động. Đó là sự đổi
mới, dịch vụ ngân hàng điện tử và là một cuộc cách mạng thay đổi cuộc sống của hàng triệu
người trên toàn cầu. Do đó, một nền kinh tế không dùng tiền mặt là một tình huống mà có
một dòng tiền nhỏ nhất định hoặc rất thấp trong xã hội, do đó mọi giao dịch sẽ được thực
hiện qua các kênh điện tử.



15

Theo Humphrey (2004) nhận xét rằng các nước phát triển trên thế giới, trong phạm vi
rộng lớn, đang chuyển từ các công cụ thanh toán bằng tiền giấy sang tiền điện tử, đặc biệt là
thẻ thanh toán.
Theo Nweke (2012) nền kinh tế hạn chế tiền mặt là nền kinh tế giảm thiểu tiền mặt
trong khi các hình thức thanh toán khác, đặc biệt là thanh toán bằng điện tử được sử dụng.
Nói cách khác, nền kinh tế không dùng tiền mặt là sự kết hợp giữa hệ thống thanh toán dựa
trên hệ thống thanh toán điện tử. Nền kinh tế không dùng tiền mặt đại diện cho trạng thái
thuần túy của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, nơi mà ngân hàng trung ương không
in ra tiền xu và tiền giấy chắc chắn để lưu thông.
Mặc dù khái niệm phát triển kinh tế đã được phổ biến rộng rãi trong thế kỷ 20, thuật
ngữ này thực sự có trước thời kỳ của “trường phái kinh tế cổ điển" ở thế kỷ 19.
Các nhà kinh tế của thời kỳ này ủng hộ một phương pháp luận dựa trên lịch sử chung
cho phân tích kinh tế của họ, cũng như niềm tin rằng nhiệm vụ chính của kinh tế là phát hiện
ra các quy luật điều chỉnh các giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ví dụ, nhà kinh tế
học người Đức Georg Friedrich List (1789-1846), người được coi là bậc tiền bối của trường
phái kinh tế học cổ điển Đức, cho biết nền kinh tế của vùng ôn đới sẽ trải qua bốn giai đoạn
phát triển kinh tế - đời sống du mục theo mùa vụ; nông nghiệp; nông nghiệp và chế tạo; và
chế tạo, nông nghiệp và thương mại.
Một nhà kinh tế học người Đức, Bruno Hildebrand (1812 - 1878), đã đưa ra một cách
tiếp cận lịch sử khác biệt đối với việc nghiên cứu các giai đoạn tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Ông khẳng định rằng chìa khóa để hiểu được các giai đoạn phát triển kinh tế đã
được tìm thấy trong các điều kiện trao đổi, do đó ông đã đưa ra ba giai đoạn kinh tế dựa trên
trao đổi hàng hóa, tiền tệ và tín dụng.
Sự khẳng định này được gọi là Lý thuyết về các giai đoạn phát triển tiền tệ và là chủ
đề của bài báo này. Lý thuyết của sự phát triển các giai đoạn tiền tệ giải thích rằng một nền



16

kinh tế sẽ phát triển theo ba giai đoạn với các phương tiện trao đổi là trao đổi hàng hóa, tiền
tệ và tín dụng.
Quá trình trao đổi hàng đổi hàng, theo Hildebrand (1878) đề cập đến nền kinh tế tự
nhiên, nơi hàng hoá được trao đổi trực tiếp cho các hàng hoá khác. Hệ thống trao đổi tiền tệ
có nghĩa là hàng hoá và dịch vụ được trao đổi bằng tiền xu, vốn là hình thức chính của tiền
vào thời điểm đó dưới dạng hai kim loại quý là vàng và bạc (các tiêu chuẩn vàng và bạc vào
cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20). Sự chuyển đổi cuối cùng sang nền kinh tế tín dụng là việc
sử dụng tiền giấy và tiền giấy giúp người có thu nhập vào thời điểm đó có thể tiếp cận tín
dụng cho việc mua bất động sản nhờ các giấy viết tay như theo một nhà kinh tế khác đã
miêu tả một cách chính xác “Tầm nhìn của Hildebrand về xã hội phát triển từ trao đổi tiền
tệ trước khi đạt được sự tích hợp cao nhất trong nền kinh tế tín dụng nơi mà người có thu
nhập thấp, ít tài sản có thể tiếp cận vốn và do đó giải quyết được một trong những vấn đề
bức xúc nhất của xã hội hiện đại ...”
Mặc dù Hildebrand cuối cùng đã thất bại trong việc phát triển một hệ thống kinh tế
học, nhưng tầm nhìn của ông về mô hình phát triển kinh tế trao đổi bằng hàng hóa – trao đổi
bằng tiền – trao đổi bằng tín dụng đã cung cấp bằng chứng lý thuyết về mối quan hệ giữa các
phương tiện trao đổi và sự phát triển kinh tế.
Xem xét các vấn đề thực nghiệm trong nền kinh tế không sử dụng tiền mặt, phương
trình nhu cầu tiền có thể được bắt nguồn mà không ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát
(Gali, 2008).
Trong trường hợp này, tiền đóng vai trò của một đơn vị tiền tệ và số dư tiền thực khi
sản lượng, lạm phát và lãi suất đã được xác định. Khi kiểm tra các tác động chi phí của các
công cụ ngân hàng không sử dụng tiền mặt, Gresvik và Owre (2002) đã nghiên cứu mức chi
phí của các ngân hàng Nauy để xử lý các công cụ thanh toán khác nhau.



×