Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá quy trình sản xuất rau xà lách an toàn tại làng kawakamimura,huyện minamisaku gu, tỉnh nagano, nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 47 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU XÀ LÁCH AN TOÀN
TẠI LÀNG KAWAKAMI-MURA,HUYỆN MINAMISAKU-GU,
TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: K45 - KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013 - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU XÀ LÁCH AN TOÀN
TẠI LÀNG KAWAKAMI-MURA,HUYỆN MINAMISAKU-GU,
TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: K45 - KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013 – 2017


Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Thật may mắn khi tôi được tham gia khóa thực tập nông nghiệp tại
nhật bản. Nó không chỉ giúp tôi có thêm những kiến thức bổ ích mà nó còn
giúp cho tôi có thêm những trải nghiệm những khám phá về một nền nông
nghiệp tiên tiến, hiện đại. Đây không chỉ là một khóa thực tập mà nó còn là cả
một cơ hội mới giúp cho tôi có được những hướng phát phát triển sau khi tốt
nghiệp.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các chủ hộ gia đình làng Kawakami, các thầy cô giáo tại trung tâm phát triển
quốc tế ITC, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Khoa học Môi trường, đặc
biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS.Nguyễn
Chí Hiểu đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Khoa học Môi trường, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo TS.Nguyễn
Chí Hiểu đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của làng Kawakami năm 2016 .............................13
Bảng 4.2. Mức thu nhập của các hộ nông dân năm 2016 ........................................16


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Máy phân tich thành phần dinh dưỡng trong đất ...................................... 18
Hình 4.2. Phân bón cho rau xà lách với tỉ lệ 8- 4 - 4 tương ứng cho đạm,lân,kali ... 19
Hình 4.3 Bón vôi cho đất .......................................................................................... 20
Hình 4.4. Phủ bạt maruchi ........................................................................................ 21
Hình 4.5. Trồng rau xà lách ...................................................................................... 24
Hình 4.6. Rau xà lách được thu hoạch vào lúc 3h sáng ............................................ 30
Hình 4.7. Nhanh chóng thu hoạch rau xà lách lúc nắng đã lên................................. 30


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ATTP

: An toàn thực phẩm


BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

HTX

: Hợp tác xã

HĐQT

: Hội đồng quản trị

JA

: Hiệp Hội Nông Nghiệp Nhật Bản

NN

: Nông nghiệp

NĐT

: Nhà đầu tư

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn


v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Các khái niệm .......................................................................................................3
2.2. Thông tin về sản xuất rau .....................................................................................4
2.3. ý nghĩa về việc làm đất.........................................................................................7
2.4. Kỹ thuật trồng rau xà lách theo công nghệ nhật bản ............................................8
2.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ...........................9
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....................................10
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................10
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................10
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................10
3.2. Nội dung thực hiện .............................................................................................10
3.3. Phương pháp thực hiện.......................................................................................10
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp: .............................................................................10
3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp: ...............................................................................10
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................10
3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................11
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................12
4.1. Sơ lược về vị trí địa lí, kinh tế - xã hội của làng Kawakami..............................12

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................12
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................14
4.2. Quy trình sản xuất rau an toàn tại làng Kawakami ............................................17
4.2.1. Cải tạo đất trước vụ gieo trồng mới (tháng 4 - tháng 5 ) ................................16
4.2.2. Tạo luống đất và phủ bạt nilong (Tháng 5 ) ....................................................20


vi
4.2.3. Ươm hạt giống (Tháng 4 - Trung tuần tháng 8)..............................................22
4.2.4. Chuyển cây giống từ vườn ươm ra trồng ở ruộng
(Tháng 4 - Trung tuần tháng 8 ) ................................................................................23
4.2.5. Chăm sóc rau giai đoạn sinh trưởng (Tháng 6 - Trung tuần tháng 9).............25
4.2.6. Thu hoạch (Trung tuần tháng 7 - trung tuần tháng 10) ...................................27
4.2.7. Thu dọn sau mùa vụ ( Tháng 10 - trung tuần tháng 11 ) ................................32
4.3. Triển vọng áp dụng sản xuất rau an toàn tại Việt Nam ...............................35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................36
5.1. Kết luận ..............................................................................................................36
5.2 Đề nghị ................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................38


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chương trình thực tập nghề tại Nhật Bản là một chương trình có sự hợp
tác, liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại học Khoa học Môi trường Thái Nguyên
với Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế về nhiều lĩnh vực giáo dục đào
tạo, chuyển giao khoa học công nghệ. Trong đó lĩnh vực về hợp tác phát triển

nông nghiệp đang được chú trọng quan tâm vì đặc thù của Việt Nam vẫn đang
là một nước nông nghiệp dựa vào nông nghiệp là chính. Nhật Bản là một
nước dù chịu nhiều thiên tai điều kiệm thời tiết khắc nghiệt nhưng nền nông
nghiệp phát triển một cách thần kỳ và là một trong những nước có nên nông
nghiệp công nghệ cao tiên tiến, hiện đại hàng đầu thế giới.
Đối với chương trình thực tập lần này không chỉ học về kiến thức nông
nghiệp mà còn được trải nghiệm văn hóa, cuộc sống thường nhật của người
bản địa. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tổng hợp cùng tồn tại với thiên
nhiên. Ở đó sẽ có những trải nghiệm thực tế và những bài học mà chắc hẳn
trong sách vở sẽ không đề cập đến. Ví dụ, mầm cây từ khi gieo trồng đến lúc
ra ruộng phải qua rất nhiều công đoạn. Sản xuất rau không chỉ cần công nghệ,
kỹ thuật mà còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên , sâu bệnh, nhiệt độ,
lượng mưa….mưa đá, bão, ảnh hưởng sau bão, cũng như những ảnh hưởng
của gió bão khi vận chuyển cây trồng… tất cả những ảnh hưởng từ tự nhiên
cũng cần được xem xét một cách kỹ lưỡng. Thông qua những trải nghiệm
thực tế để khám phá thêm những kiến thức mới biến nó thành kinh nghiệm
cho bản thân.
Ở Việt Nam hiện hằng ngày những tin thời sự, báo chí đưa tin rất nhiều
vụ ngộ độc thực phẩm. Điều đó cho thấy nhu cầu về nông nghiệp sạch ở Việt
Nam thực sự đang rất cần thiết. Để có được mô hình trồng rau sạch từ những


2
nước phát triển về nông nghiệp như nhật bản nên tôi đã quyết định lựa chọn
đề tài “ Đánh giá quy trình sản xuất rau xà lách an toàn tại làng Kawakamimura,huyện Minamisaku-gu, Tỉnh nagano, Nhật Bản ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Học tập kinh nghiệm sản xuất rau công nghệ cao, an toàn môi trường và
vệ sinh thực phẩm của Nhật bản. như: Công nghệ làm đất, gieo hạt, chăm sóc
cây con, quá trình phòng ngừa sâu bệnh hại, thu hoạch cũng như kỹ thuật bảo

quản rau.
-Nắm được quy trình kỹ thuật sản xuất các loại rau tại làng Kawakami.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng các loại rau tại làng
Kawakami quận Minamisaku, tỉnh Nagano của Nhật Bản.
- Tích cực tiếp thu những kiến thức về kỹ thuật, công nghệ cao của nền
nông nghiệp tiên tiến của Nhật để từ đó có thể đem lại những kiến thức đó
ứng dụng tùy thuộc vào từng vùng điều kiện cụ thể sản xuất tại Việt Nam.
1.2.2 Yêu cầu
- Nắm được quy trình sản xuất rau công nghệ cao và an toàn của Nhật Bản.
- Hiểu được như thế nào là sản xuất rau công nghệ cao và an toàn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Các khái niệm
Ngày nay khi mà đời sống ngày càng cao, việc ứng dụng và tận dụng các
công nghệ vào sản xuất nuôi trồng ngày càng nhiều thì nhu cầu về sử dụng
những sản phẩm tự nhiên, an toàn, sạch sẽ cũng được đặt lên hàng đầu. Nhất
là nhu cầu về ăn uống, ngày càng có nhiều bài báo, thông tin trên các kênh
truyền thông đại chúng về ngộ độc thức ăn, trong thức ăn có các chất gây ung
thư, thực phẩm bẩn không đảm bảo an toàn … làm tâm lý của người tiêu dùng
rất hoang mang. Khi mà những thực phẩm được mua ngoài chợ, các siêu thị,
các cửa hàng bày bán chính người tiêu dùng cũng không biết được rau có sạch
hay không. Vậy rau sạch là như thế nào.
- Rau Sạch: Rau sạch là không chứa chất “bẩn”. Chất bẩn là những gì có
thể và có nguy cơ gây hại cho sức khỏe của con người như: chất hóa học độc
hại từ thuốc trừ sâu, các ion kim loại nặng, các nguồn ô nhiễm cơ học như
phân hay nước bẩn, các vi sinh vật hay đơn giản là bụi bẩn từ môi trường

nhiễm vào rau trong toàn bộ chuỗi sản xuất và cung ứng rau.
Rau sạch là cụm từ dùng chung cho những loại đạt một trong những yêu
cầu về tiêu chuẩn chất lượng. Hiện nay Việt Nam có 3 loại tiêu chuẩn được
công nhận là: + Tiêu chuẩn VietGAP
+ Tiêu chuẩn GlobalGap
+ Tiêu chuẩn hữu cơ
- Nông Nghiệp Hữu Cơ : Là sản phẩm sản xuất theo nguyên lý nông
nghiệp hữu cơ, được sản xuất và chế biến theo quy trình của sản phẩm hữu
cơ, được cơ quan có thẩm quyền của tổ chức nông nghiệp hữu cơ xác nhận và
cấp chứng chỉ.
Tư liệu sản xuất và nguyên liệu sản xuất sản phẩm hữu cơ bắt buộc
phải là sản phẩm tự nhiên của hệ thống sản xuất (vì vậy, sản phẩm có chuyển
gien không phải là sản phẩm hữu cơ) [1]


4
Nghiêm cấm sử dụng các chất tổng hợp hóa học là một đặc trưng quan
trọng của nông nghiệp hữu cơ. Nông nghiệp hữu cơ phải xây dựng một hệ
thống quản lý sản xuất tổng thể nhằm cải thiện và tăng cường sức sống của hệ
sinh thái nông nghiệp. Vùng được lựa chọn để sản xuất sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ phải bảo đảm trong ba năm liền trước đó không sử dụng bất cứ loại
chất hóa học nào, đồng thời sản xuất tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn của nông
nghiệp hữu cơ.
2.2. Thông tin về sản xuất rau
Ở nước ta, gần đây việc sản xuất sản phẩm nông nghiệp nói chung hay
rau sạch nói riêng theo tiêu chuẩn GlobalGAP hay VietGAP đã được thực
hiện ở nhiều nơi. GlobalGAP (trước đây là EUREPGAP) là một tổ chức tư
nhân mà thiết lập các tiêu chuẩn một cách tự nguyện. Thông qua đó, các sản
phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn có thể được cấp chứng chỉ trên khắp thế
giới. Mục tiêu GlobalGAP là thiết lập một bộ tiêu chuẩn đánh giá về Thực

hành Nông nghiệp Tốt (Good Agricultural Practices (GAP)), áp dụng cho các
sản phẩm khác nhau trong nông nghiệp khắp mọi nơi.
Đối với người tiêu thụ và nhà phân phối, chứng chỉ GlobalGAP là sự
bảo đảm rằng thực phẩm nào đó đã được tuân thủ với chất lượng quy định
và các tiêu chuẩn an toàn. Được sản xuất theo các tiêu chuẩn bền vững, tôn
trọng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và sức khỏe của công nhân, môi trường
và động vật.
GlobalGAP là tiêu chuẩn hoạt động bao gồm toàn bộ quá trình sản xuất
của sản phẩm được cấp chứng chỉ, từ thời điểm đầu tiên (ví dụ, các chỉ tiêu
kiểm tra về hạt giống hoặc nương mạ cây trồng) và tất cả các hoạt động nông
trại theo sau đó cho đến khi sản phẩm rời khỏi nơi sản xuất.
Tại Việt Nam đã áp dụng quy trình VietGAP thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn. Quy trình này áp dụng để sản xuất rau,
quả nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng


5
đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn
lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và
xử lý sau thu hoạch.
VietGAP áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả tươi an
toàn tại Việt Nam, nhằm các mục đích:
1. Tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và quản
lý an toàn thực phẩm.
2. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và được chứng
nhận VietGAP.
3. Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất rau, quả tại Việt Nam.
Sản xuất rau sạch, rau an toàn theo VietGAP đã tiến hành nhiều nơi từ Bắc

chí Nam thu được nhiều kết quả tốt. Lượng rau xanh sạch và an toàn cung cấp ra
thị trường ngày một nhiều. Tuy nhiên, hiện nay nước ta chưa có nhãn mác dùng
chung cho sản phẩm rau sạch như của Mỹ hay của Châu Âu. Việc tiêu thụ sản
phẩm rau sạch còn nhiều khó khăn và giá bán chưa hấp dẫn người sản xuất vì
đầu tư cao mà giá ngang bằng giá sản phẩm tự do trên thị trường.
Việc này theo Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển Bền vững (2010), cho rằng
rau sạch ở thành phố Hồ Chí Minh từng được xem là loại cây trồng trọng
điểm với nhiều sự hỗ trợ từ các ban ngành và được phát động rầm rộ như một
phong trào, nay cứ ngày một teo tóp lại. Nhiều HTX rau sạch hiện nay chỉ sản
xuất cầm chừng hoặc giải thể do giá cả quá “bèo”, không đủ tái đầu tư sản
xuất. Điển hình như, HTX Ngã Ba Giồng, Xuân Thới Thượng (huyện Hóc
Môn) sản xuất từ 15-20 tấn/ngày nhưng lượng hàng có hợp đồng đưa vào các
siêu thị chưa tới 1 tấn. [2]
Khu vực ấp Đình, xã Tân Phú Trung và xã Nhuận Đức (huyện Củ Chi)
sản xuất 20-25 tấn rau/ngày, nhưng cũng chỉ giao hàng, có hợp đồng 2-3 tấn.


6

HTX rau sạch Tân Phú Trung (huyện Củ Chi) là mô hình trồng rau sạch trọng
điểm của thành phố trong chủ trương phát triển rau sạch được lập ra cách nay
3 năm, nhưng đến nay chỉ lay lắt hoạt động, chờ ngày… giải tán.
Cùng với khó khăn đó, đề án phát triển vùng chuyên canh sản xuất rau
an toàn của thành phố Hà Nội có kinh phí thực hiện lên tới gần 1.000 tỷ đồng
với mục tiêu đến năm 2015, toàn thành phố có 5.000 ha rau an toàn. Tuy
nhiên, sau 6 năm triển khai, việc thực hiện vẫn ì ạch, nhiều vùng sản xuất rau
an toàn của Hà Nội gần như bị xóa bỏ dù đã nằm trong quy hoạch phát triển
của nhiều quận, huyện. Lý do chính là người trồng rau không tìm được đầu ra
cho sản phẩm trong khi vai trò của Hợp tác xã rau sạch hầu như quá mờ nhạt
trong vai trò là bà đỡ cho xã viên.

Vì vậy, để tăng cường việc tiêu thụ sản phẩm rau sạch, theo kinh nghiệm
của HTX rau sạch Thỏ Việt cho rằng để rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP
tiêu thụ được dễ dàng đòi hỏi việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm mạnh hơn,
áp dụng nhiều phương pháp tiếp thị linh hoạt hơn.
- Trong khi người dân nước mình loay hoay chưa biết trồng cây gì, nuôi
con gì thì ngay tại cao nguyên Đà Lạt, các doanh nghiệp Nhật Bản đã bỏ vốn
đầu tư thành công với các mô hình rau sạch công nghệ cao đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu thế giới.
Người Nhật không chỉ đem máy móc, ốc vít sang đầu tư, hiện nay họ
còn đem giống, phân bón, công nghệ và tiêu chuẩn trồng rau sạch, an toàn
sang Việt Nam để xuất khẩu. Chỉ trong thời gian ngắn, những thành công lớn
của họ đã mở ra nhiều cơ hội và nhiều những dự định táo bạo biến Việt Nam
trở thành 1 “vựa rau an toàn Châu Á”.
Mặc dù theo thống kê, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nông
nghiệp Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2014 có giảm tuy nhiên, điểm tích
cực là nông nghiệp đang là sự lựa chọn của nhiều nhà đầu tư (NĐT) đến từ
Nhật. Người Nhật không đổ quá nhiều vốn đầu tư vào nông nghiệp Việt Nam


7
mà họ từng bước thử nghiệm ở các dự án trồng rau sạch và chỉ trong thời gian
ngắn đã thành công.
Rau sạch có thể ăn ngay tại ruộng tại Lạc Dương (Lâm Đồng) chỉ sau 8
tháng thử nghiệm từ tháng 2/2014, “Làng Thần Kỳ” rau xà lách Mỹ sản xuất
theo công nghệ Nhật Bản đã xuất hiện. Người có công biến mảnh đất cằn ấy
thành vựa rau sạch nổi tiếng Lâm Đồng là 1 người Nhật Bản, ông Hironosi
Tsuchiya - Giám đốc đại diện Quỹ Đầu tư HT Capital tại Việt Nam, kiêm Chủ
tịch HĐQT Công ty TNHH An Phú Lacue.
Hiện, lượng rau mà Công ty này hiện đang trồng, chăm sóc và thu hoạch
đã được bán tại nhiều cửa hàng, siêu thị và quán ăn Nhật tại Việt Nam và cả

xuất khẩu trở lại Nhật nữa. Chính nhờ tuân thủ quy trình kỹ thuật, an toàn vệ
sinh thực phẩm và giống đã giúp ranh xanh công nghệ trồng Nhật Bản sản
xuất tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của phía Nhật Bản đưa ra.
Nhắc đến câu chuyện ông Hironosi Tsuchiya đưa rau xà lách vào trồng tại
Lạc Dương lại là chuyện thật kỳ công. Cách đây chưa lâu, khu vườn xà lách này
của Cty chỉ là một vùng đất bạc màu với lởm chởm sỏi đá, cỏ bụi rậm rạp. Sau khi
thuê được đất của bà con nông dân, ông Hironosi Tsuchiya đã quyết tâm biến
vùng đất khó này thành “Làng Thần Kỳ” Nhật Bản tại Việt Nam. [3]
2.3. Ý nghĩa về việc làm đất
- Chọn đất: Đất phải thích hợp cho yêu cầu của từng loại rau: Đất pha
cát, phù sa ven sông, đất thịt hay đất sét pha. Khu trồng rau phải gần nguồn
nước, nguồn phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thôngphân phối.
- Cày, bừa, phơi đất: Cày sâu để tăng chiều dầy tầng canh tác, phá vỡ lớp
đất để cày.Phơi ải thường được áp dụng trước khi sửa soạn đất để diệt cỏ dại,
mầm bệnh trong đất, làm đất khô ráo, thoáng khí, dễ làm đất hơn.
- Lên liếp: Sau khi cày bừa, làm cỏ, cần tiến hành lên liếp tạo điều kiện
cho rễ phát triển tốt, đất được thoát nước và khâu chăm sóc được dễ dàng. Để
rau có điều kiện hứng đủ ánh sáng cần chú ý hướng liếp. Hướng Đông Tây
cho cây đủ ánh sáng nhất.


8
- Đậy liếp bằng màng phủ nông nghiệp: Màng phủ nông nghiệp còn gọi
là "màng bạt" hay "thảm", là một loại nhựa dẻo, mỏng chuyên dùng để phủ
liếp trồng rau.
Mục đích: Hạn chế côn trùng gây hại, hạn chế bệnh hại, ngăn ngừa cỏ
dại, điều hòa độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất, giữ phân bón, tăng nhiệt độ đất,
hạn chế độ phèn, mặn, tăng giá trị trái.
Trồng rau sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể khắc phục được một
phần yếu tố bất lợi của môi trường, cải thiện phương pháp canh tác cổ truyền

theo hướng công nghiệp hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.
2.4. Kỹ thuật trồng rau xà lách theo công nghệ Nhật Bản
- Yêu cầu sinh thái của xà lách Khí hậu:nhiệt độ thích hợp cho cây sinh
trưởng phát triển từ 18 - 25ºC, độ ẩm khoảng 80 - 90%. Thích hợp với quang
chu kỳ ngày dài. Thổ nhưỡng: Xà lách có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất
khác nhau như: Sét nhẹ, bazan, feralit vàng đỏ... pH tối thích 5.5 - 6.5. Từ lúc
gieo hạt cho đến lúc cho thu hoạch trong khoảng từ 60 - 65 ngày.
- Thời vụ: Xà lách có thể trồng được quanh năm.
- Làm đất: Rau xà lách có thể trồng trên nhiều loại đất,nhưngthích hợp
nhất vẫn là đất thịt nhẹ, nhiều mùn,bằng phẳng (làm đất gieo xà lách cần phải
băm nhỏ kỹ), đất dễ thoát nước, đất được cày, phơi ải từ 5-7 ngày trước
khi lên luống mới. Đất được cày xới và dọn sạch tàn dư thựcvật, bón vôi (để
nâng pH lên 5.5 - 6.6) cày trộn đều trong đất phơi ải 1- 2 tuần (có thể dùng
các hóa chất, chế phẩm xử lý đất như: Nokap, Mocap, Sincosin, ...) sau đó lên
luống rộng 1 m, chiều cao luống từ 20- 25cm (tùy theo mùa), rãnh luống
rộng 30 cm, chiều dài luống tuỳ theo kích thước thửa ruộng. Bón phân lót,
xới và trộn đều phân.
- Chuẩn bị đất kỹ tươi xốp, nhặt sạch cỏ dại tàn dư cây trồng vụ trước,
nếu có điều kiện phơi khô khoảng một tuần và đảo lớp đất mặt xuống dưới để
thoáng khí cho cây trồng sinh trưởng tốt đồng thời hạn chế các sâu bệnh cư
trú trong đất.


9
* Mật độ, khoảng cách: Hàng x hàng: 15 cm. Cây x cây: 15 cm
- Đặt cây vào giữa hố, lấp đất, nén nhẹ. Tránh trồng quá sâu hoặc quá cạn.
- Sau khi trồng nên chú ý độ ẩm trong vòng 10 ngày để giúp cây bén rễ tốt.
* Xử lý hạt giống và cách trồng:
- Xử lý hạt giống trước khi trồng bằng Metalaxyl, Iprodion.
- Gieo qua luống ươm rồi mới nhổ cẩy con đem trồng từ 20 - 23 ngày.

Hoặc gieo thưa trực tiếp trên luống thông qua luống ươm. Sau khi gieo xong
phủ qua một lớp rơm mỏng giữ ẩm cho đất.
2.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập
- Thuận lợi:


Được UBND làng tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực tập.



Cán bộ làng và chị phiên dịch đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình,

luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của sinh viên và hướng dẫn sinh viên rất
tận tình, cặn kẽ.


Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn.

- Khó khăn:


Do trình độ ngoại ngữ còn hạn chế nên khó khăn trong quá trình giao tiếp.



Thực tế khác xa so với lý thuyết nên còn nhiều bỡ ngỡ.



Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức chuyên ngành còn hạn chế


nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý một số công việc.


10

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình sản xuất rau an toàn tại làng Kawakami, quận Minamisaku,
tỉnh Nagano, Nhật Bản
- Người dân sản xuất rau tại làng Kawakami
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn
làng Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản
- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 13/04/ 2017 - 08/11/2017
3.2. Nội dung thực hiện
- Sơ lược về vị trí địa lí, kinh tế - xã hội của làng Kawakami.
- Quy trình sản xuất rau an toàn tại làng Kawakami.
- Đánh giá tính ưu việt trong việc đảm bảo an toàn môi trường và sản phẩm.
- Triển vọng áp dụng sản xuất rau an toàn tại Việt Nam.
3.3. Phương pháp thực hiện
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp:
Là những số liệu thu thập được trên sách, báo, các báo cáo có liên quan
đến vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế… Số liệu thống kê
của hiệp nông nghiệp làng kawakami.
3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp:
Là những số liệu thu thập được từ các buổi đi học trực tiếp trao đổi với
các cán bộ nông nghiệp, cán bộ khuyến nông của hiệp hội nông nghiệp làng

3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu thì lập bảng biểu.


11
3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin
+ Thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, xã
hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng
hoặc định tính, so sánh các chỉ số chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã
được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau để xác định mức
độ biến động của các nội dung.


12

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sơ lược về vị trí địa lí, kinh tế - xã hội của làng Kawakami.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Làng Kawakami là một ngôi làng nằm ở huyện Minamisaku thuộc tỉnh
Nagano nằm ở phía nam trung tâm, thuộc vùng Chubu của Nhật Bản . Tính đến
ngày 1 tháng 10 năm 2016 , ngôi làng có dân số ước tính là 4664 và mật độ dân
số 22,3 người trên mỗi km². Tổng diện tích của nó là 209,61 km2. Văn phòng
làng của họ nằm ở độ cao 1.185 mét, cao nhất trong bất kỳ thành phố nào ở Nhật
Bản. Kawakami nổi tiếng với các loại rau như là xà lách, cải thảo, cải bắp.

Làng Kawakami nằm ở phía đông của tỉnh Nagano, phía nam giáp tỉnh
Yamanashi, phía bắc giáp tỉnh Gunma và phía đông tỉnh Saitama. Núi Kinpu
(2499 mét) nằm một phần nằm trong làng này.
Mặc dù nó không được biết đến rộng rãi, nguồn gốc của dòng sông
Chikuma, con sông dài nhất ở Nhật Bản, nằm ở Kawakami. Thực tế này là
một điểm của niềm tự hào địa phương, như nó xuất hiện trong các bài hát
trường học khác nhau.
Phần lớn ngôi làng nằm trong ranh giới của Vườn Quốc gia Chichibu
Tama Kai.
b) Địa hình, địa mạo
Làng Kawakami có địa hình cao hiểm trở bao gồm nhiều ngọn núi cao
hùng vĩ, trùng điệp bao vây quanh làng. Độ cao trung bình so với mặt nước
biển là 1185m, nơi cao nhất là 2595m, nơi thấp nhất là 1110m.
Nhìn chung địa hình của làng thuận lợi cho phát triển các loại cây lâm
nghiệp và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như trồng rau.
c) Điều kiện khí hậu
Làng Kawakami có khí hậu mát mẻ. Nơi đây có tuyết phủ suốt mùa
đông và đầu xuân. Khí hậu của làng được phân chia thành bốn mùa rõ rệt:
Mùa xuân từ tháng 3 đến tháng 5, mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8; mùa thu từ


13
tháng 9 đến tháng 11 còn lại mùa đông từ tháng 12 năm trước đến tháng 2
năm sau. Trong một năm nhiệt độ thường cao nhất là vào tháng 8, có thể lên
tới hơn 30°C và trong khoảng từ tháng 1 đến tháng 2 nhiệt độ xuống thất nhất
khoảng -18°C, nhiệt độ trung bình là 8,1° C, buổi tối rất lạnh, lượng mưa
trung bình là 83,4 mm, cao nhất vào tháng 9 là 260 mm, thấp nhất vào tháng
11 là 20 mm, thời gian có thể sản xuất nông nghiệp chỉ khoảng 4-5 tháng
trong năm: từ tháng 5 đến tháng 10.
Kawakami có khí hậu mát mẻ, thích hợp để trồng các loại rau đặc trưng

của vùng cao nguyên, trong đó đặc biệt là cây xà lách.
d) Thủy văn
Làng Kawakami có sông Chikumagawa chảy qua phía đông và phía tây
làng Kawakami, nơi dòng chảy mỏng bắt đầu ngay dưới đỉnh núi Kobu
Nobugatake (Kawakami) cao 2,160 mét. Nên có đầy đủ nước tưới cho sản
xuất nông nghiệp.
Ngoài ra trên địa bàn còn có hệ thống kênh, mương, ao hồ, đập rất phát
triển phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của người nông dân.
e) Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất
Đất đai của làng Kawakami chủ yếu là đất pha cát, sỏi, đá. Vào mùa
xuân hè do băng tan nên đất bị rửa trôi rất nhiều.
Hằng năm để tăng độ màu mỡ cho đất người dân thường phải bón phân
rất nhiều.
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của làng Kawakami năm 2016
STT
1
2
3
4
5
Tổng

Loại đất
Đất cao nguyên
Đất rừng
Đất ở
Đất bằng
Đất khác


Diện tích ( ha )
328

Cơ cấu ( % )
1,56

11864
155
1882
6732
20961
( Nguồn: Hiệp hội nông nghiệp làng Kawakami)

56,60
0,74
8,99
32,11
100


14



Đất cao nguyên: Diện tích đất cao nguyên chỉ chiếm diện tích rất nhỏ

trong tổng diện tích đất.


Đất lâm nghiệp: Chiếm tổng diện tích đất lớn nhất, chiếm khoảng


hơn 1/2 tổng diện tích đất.


Đất ở: Diện tích đất ở chỉ chiếm phần rất nhỏ chưa đến 1%



Đất bằng chiếm diện tích rất ít chỉ 9% nguyên nhân là do làng

Kawakamin nằm trên vùng núi cao.


Đất khác: Có diện tích khá lớn chiếm gần 1/3 trong tổng số đất bao

gồm những loại đất không thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp.
Qua trên ta thấy diện tích đất phù hợp để canh tác sản xuất nông
nghiệp ở làng Kawakami là khá ít.
 Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất NN là
dòng sông Chikuma bắt đầu từ độ cao 2, 160 mét và một hệ thống suối, kênh,
mương, ao, hồ trải đều trên khắp làng.
- Nguồn nước ngầm: Đã được đưa vào sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân trong làng. Ngoài ra nước ngầm còn được đưa ra tận ruộng
thuận tiện cho việc tưới tiêu.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
 Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Trồng trọt
Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, làng Kawakami xác định mục

tiêu, phương hướng lãnh đạo, chỉ đạo lấy sản xuất NN là trọng tâm, đẩy mạnh
phát triển NN, phát triển trồng rau sạch đem lại hiệu quả kinh tế rất cao.
- Lâm nghiệp: Chủ yếu phát triển các loại cây lấy gỗ như cây thông,
cây tùng, cây bách ...
- Chăn nuôi: Do điều kiện khí hậu khắc nghiệt nên tại làng không thể
phát triển chăn nuôi.


15
 Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ
Bán các mặt hàng nông cụ máy móc phục vụ sản xuất NN như máy
cày, máy phun thuốc, máy trải bạt maruchi.
Thực hiện theo mô hình hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ bán giống cây
phân bón, thuốc trừ sâu ..
b. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
 Dân số:
Dân số của làng Kawakami năm 2010 là 2646 người, nam là 1257
người, nữ là 1289. Mật độ dân số xã khoảng 7,92 người/ km2 . Vào năm 2016
thì dân số của làng 4664 người mật độ dân số khoảng 22,3 người/ km2.
Số lượng dân tăng nhanh do sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ thành
thị về nông thôn và sự nhập cư của người lao động nước ngoài.
 Lao động và việc làm:
Tại làng Kawakami, người trẻ cũng tham gia làm nông nghiệp, trong
đó, 10% người có độ tuổi khoảng 30, 20% là 40 tuổi và hơn 60% thuộc nhóm
trên 63 tuổi. Nên rất thiếu nhân lực lao động cho sản xuất NN phải thuê lao
động từ các nước khác như: Việt Nam, Trung Quốc, Philippin, Campuchia …
Người dân trong làng hầu hết đều đã học qua trường các trường đào tạo
nông nghiệp. Hàng năm UBND làng và trung tâm khuyến nông làng đều tổ
chức các hội thảo nông nghiệp nhằm giới thiệu sản phẩm NN và việc làm tại
các thành phố để khuyến khích, thu hút người dân từ thành phố về làng tham

gia vào sản xuất NN.
 Thu nhập và mức sống:
Người dân ở làng Kawakami là một trong những làng có thu nhập cao
nhất Nhật Bản . Thu nhập bình quân của các hộ dân năm 2014 là 5 tỷ đồng/ năm.
Qua bảng 4.2 ta thấy


Số hộ có thu nhập cao nhất có 7 hộ với mức thu nhập rất cao là từ

5.000 man đến 10.000 man với những hộ này có diện tích đất sản xuất NN
lớn và áp dụng công nghệ cao vào sản xuất.


16



Có khoảng 121 hộ với mức thu nhập vào khoảng 4.000 man.



Có 171 hộ với với mức thu nhập trung bình là khoảng 2.500 man/năm.



Có 8 hộ với mức thu nhập khoảng 1.500 man - 2.000 man.



Còn lại có 249 hộ với mức thu nhập ít nhất dưới 1.500 man là những


hộ có ít đất sản xuất hoặc có ít người tham gia vào sản xuất nông nghiệp hoặc
là chỉ có người cao tuổi tham vào sản xuất NN.
Bảng 4.2. Mức thu nhập của các hộ nông dân năm 2016
ĐVT: man
STT

Số hộ nông dân

Mức thu nhập

1

7

2

121

3.000 man - 5.000 man

3
4
5

171
8
249

2.000 man - 3.000 man

1.500 man - 2.000 man
Dưới 1.500 man

Tổng

5.000 man - 10.000 man

556
( Nguồn: Hiệp hội nông nghiệp làng Kawakami)
(1000 man = 2 tỷ đồng)

(1man = 10.000 yên nhật)

Qua đấy chúng ta thấy được thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp là
rất cao do sản phẩm rau của làng Kawakami rất được ưa chuộng trên thị
trường Nhật Bản. Tuy không sản xuất trên cùng một mảnh đất nhưng rau ở
đây luôn đồng đều về chất lượng cũng như mẫu mã và bán được giá rất cao
hơn gấp 4- 5 lần so với các sản phẩm cùng loại do nông sản luôn được đảm
bảo về cả chất lượng lẫn cả số lượng. Qua đó người dân rất yên tâm sản xuất
nông nghiệp.
4.2. Quy trình sản xuất rau an toàn tại làng Kawakami
4.2.1. Cải tạo đất trước vụ gieo trồng mới ( tháng 4 - tháng 5 )
- Vào tháng 4, Thời điểm có nhiều ngày nắng nhẹ thích hợp chuẩn bị
cho vụ mùa mới. Là lúc người dân HTX Kawakami bắt đầu chuẩn bị cây


17
giống, sửa chữa lại nông cụ, thực hiện công tác kiểm tra ban đầu. Vào thời
gian này việc thực tập sinh nước ngoài đến cùng hỗ trợ người dân thực hiện
vụ mùa là hết sức cần thiết. Ban đầu đất trồng cần được sử lý. Đất sẽ được cày

xới bằng các loại máy móc cỡ lớn, sau đó bón phân, tạo chất dinh dưỡng cho đất
sau một mùa đông khắc nghiệt và sẵn sàng cho một vụ mùa bội thu sắp tới.
4.2.1.1. Làm đất, cày xới, các công cụ và phương pháp an toàn
- Sau

khi mùa đông lạnh giá qua đi, bang tuyết đã tan hết, thời điểm này

là những ngày có nắng nhẹ, những cánh đồng sẽ được cày bừa lên, sang
phẳng và tiến hành xử lý đất. Dựa vào kết quả đã phân tích đất mà tiến hành
sử lý đất sao cho sự cân bằng các thành phần phù hợp với sự phát triển của
cây, quá trình loại bỏ các loại tạp chất, diệt các loại nấm móc và các loại mầm
bệnh hại bằng các phương pháp hóa học, sinh học, bón các loại phân bổ sung
chất dinh dưỡng cho đất… Sau khi đất đã được xử lý xong sẽ tiến hành phủ
maruchi (bạt nilon ), đánh luống , khoảng cách giữa các luống , độ cao và độ
xốp của đất sẽ phụ thuộc vào từng loại cây trồng .
- Công nghệ phủ maruchi là phương pháp nhằm giúp giữ được nhiệt độ
trong đất luôn ổn định khi thời tiết bên ngoài thay đổi và tránh sự rửa trôi dinh
dưỡng của đất khi mưa to. Bên cạnh đó nhằm ngăn chặn sự phát triển của cỏ
dại và một số các loại mầm bệnh lay lan. Từ đó sẽ góp phần giảm được chi
phí diệt trừ cỏ dại…
- Đất được cày xới bằng những chiếc máy móc cỡ lớn. Chúng có thể cày
sâu tới cả mét, tới cả những tầng đất cứng thậm chí là đá nhưng vẫn đảm bảo
an toàn cho những sinh vật có lợi cho sự phát triển của cây rau xà lách.
- Đá trên các ruộng cũng được nhặt và đem bỏ đi 1 nơi khác, nếu như
ruộng quá nhiều đá thì chỉ phải nhặt những viên to. Không chỉ là đá mà những
mảnh nilong còn sót lại từ mùa vụ trước, những chiếc túi bóng hay những
cành cây khô cũng được nhặt và đem bỏ đi 1 nơi khác.
Tuy chỉ là những hành động nhỏ nhưng tôi đã cảm nhận được cái sự tỉ
mỉ từng chút từng chút một của người dân nơi đây.



×