Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng với loài cây sấu (dracontomelon costatum blume) và loài cây muồng hoa vàng (cassia fistula l) tại vườn quốc gia ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG MINH HUY
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ TỰ NHIÊN GIỮA CÁC LOÀI
CÂY RỪNG VỚI LOÀI CÂY SẤU (Dracontomelon costatum Blume)
VÀ LOÀI CÂY MUỒNG HOA VÀNG (Cassia fistula L)
TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm Nghiệp

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên- 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG MINH HUY
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ TỰ NHIÊN GIỮA CÁC LOÀI
CÂY RỪNG VỚI LOÀI CÂY SẤU (Dracontomelon costatum Blume)
VÀ LOÀI CÂY MUỒNG HOA VÀNG (Cassia fistula L)
TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài nguyên rừng

Lớp:

K46QLTNR(N2)

Khoa:

Lâm Nghiệp

Khóa học:

2014 - 2018


Giáo viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THANH TIẾN
Giảng viên Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng ĐH Nông Lâm

Thái Nguyên- 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
các số liệu đƣợc thu thập phân tích khách quan và chƣa công bố ở trên bất kì tài
liệu nào.Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc kết qua nghiên cứu của mình.
Thái nguyên, tháng 6 năm 2018

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc Hội đồng khoa học!

TS. Nguyễn Thanh Tiến

Hoàng Minh Huy

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp, Thầy giáo hƣớng dẫn đề tài em đã tiến hành nghiên cứu đề tài ‘’Nghiên
ứu m i qu n h

t

nhiên gi

(Dracontomelon costatum Blume và
v

n u

gi

, T nh

á

oài

y r ng v i oài

y

u


y Mu ng ho vàng Cassia fistula L t i

K n”.

Qua thời gian thực tập tại Ba Bể đến nay em đã hoàn thành đề tài. Để đạt
đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp cùng
với sự giúp đỡ của Ban quản lý vƣờn quốc gia Ba Bể, các cán bộ UBND xã
Nam Mẫu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giảng viên
TS.Nguyễn Thanh Tiến, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong thời gian thực
hiện đề tài, để đạt đƣợc kết quả tốt nhất và hoàn thiện đề tài
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng động viên và
giúp đỡ tạo điều kiện về mặt vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đƣợc sự góp ý phế bình của quý thầy cô, bạn bè để bản báo cáo đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày, th ng 6 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Minh Huy


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Kiểm tra mối quan hệ theo từng cặp loài trong ô sáu cây ............................ 11
Bảng 4.1. Số ô quan sát và số loài cây đi kèm của các loài cây nghiên cứu ................ 25
Bảng 4.2a. Các giá trị bình quân của các loài nghiên cứu và nhóm cây đi kèm .......... 26
Bảng 4.2b. Các giá trị bình quân của các loài nghiên cứu và nhóm cây đi kèm .......... 26
Bảng 4.3. Tổ thành rừng tự nhiên nơi có mặt loài cây Sấu ........................................... 27
Bảng 4.4. Tổ thành rừng tự nhiên nơi có mặt loài cây Muồng hoa vàng ..................... 29
Bảng 4.5. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây đi kèm với các loài cây Sấu .............. 31
Bảng 4.6. Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Sấu và cây đi kèm rất hay gặp ........ 33
Bảng 4.7. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây đi kèm với các loài
cây Muồng hoa vàng: .................................................................................................... 34
Bảng 4.9. Danh lục các loài cây đi kèm đề xuất trồng hỗn giao với cây chính: ........... 40


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tần xuất các loài cây đi kèm với cây Sấu ......................................... 32
Hình 4.2. Biểu đồ tần xuất các loài cây đi kèm với cây Muồng hoa vàng ................... 36
Hình 4.3. Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện loài cây Sấu .................................... 38
Hình 4.4. Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện loài cây Muồng hoa vàng ................... 39


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

D1,3

: Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m


Hvn

: Chiều

VQG

: Vƣờn Quốc Gia

BTTN

: Bảo tồn tài nguyên

Ni

: Số lƣợng cá thể loài thứ i

Ni%

: Tỷ lệ % số cây của loài so với tổng số cây trong lâm phần

G

: Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2)

Gi

: Tỷ lệ % tiết diện ngang của loài so với tổng tiết diện
ngang của lâm phần (m2)


IVI%

: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ

OTC:

: Ô tiêu chuẩn (hay ô sơ cấp)

fo

: Tần suất xuất hiện của loài theo số điểm quan sát

fc

: Tần suất xuất hiện của loài theo số cây quan sát

cao vút ngọn


vi

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.3.1.Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4

2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 4
2.1.1. Những khái niệm và thuật ngữ liên quan .............................................................. 7
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 9
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 10
2.1.4. Kết luận ............................................................................................................... 15
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (VQG .................................................. 15
2.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 20
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 20
3.4.1. Vật tƣ và dụng cụ cần thiết cho nghiên cứu ........................................................ 20
3.4.2. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ............................................................................... 21
3.4.3. Phƣơng pháp cụ thể ............................................................................................. 21
3.4.4. Xử lý số liệu điều tra ........................................................................................... 22


vii

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 25
4.1.1. Với loài cây Sấu .................................................................................................. 27
4.1.2. Với loài cây Muồng hoa vàng ............................................................................. 28
4.2. Mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng khác nhau với loài
cây Sấu tại VQG Ba Bể ................................................................................................. 30
4.2.1. Tần suất xuất hiện các loài cây bạn trong quá trình điều tra ............................... 30
4.2.2. Mối quan hệ giữa loài cây Sấu với các cây bạn rất hay gặp ............................... 33

4.3. Mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng với loài cây Muồng hoa vàng ......... 34
4.3.1. Tần suất xuất hiện các loài cây bạn trong quá trình điều tra ............................... 34
4.3.2. Mối quan hệ giữa loài cây Muồng hoa vàng với các cây bạn ............................. 37
4.4. Trắc đồ lâm học (trắc đồ ngang, trắc đồ dọc lâm phần có loài
cây Sấu và cây Muồng hoa vàng. .................................................................................. 38
4.5. Đề xuất tập đoàn cây trồng rừng hỗn giao trên cơ sở kết quả
nghiên cứu mối quan hệ không gian giữa các loài ........................................................ 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 42
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 44


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái
tạo đƣợc, rừng có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái
và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta bởi vậy bảo vệ rừng và nguồn
tài nguyên rừng luôn trở thành một yêu cầu nhiệm vụ không thể trì hoãn đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tƣơng tác giữa sinh vật với môi trƣờng. Rừng là hơi thở của sự
sống, là một nguồn tai nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan
trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài ngƣời. Rừng điều hòa khí
hậu ( tạo ra oxi, điều hòa nƣớc ngăn chặn gió bão, chống xói mòn.... bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng sống. Trong những năm qua diện tích
rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Tại việt Nam, những năm đầu thế kỷ XX, độ che phủ của rừng nguyên

sinh vào khoảng 70% , giữa thế kỷ XX còn 43% đến những năm 1979-1981 chỉ
còn 24% (viện điều tra quy hoạch rừng

thời điểm hiện nay nƣớc ta còn

khoảng 13,4 triệu ha rừng, trong đó có khoảng 11 triệu ha rừng tự nhiên và
hơn 2 triệu ha rừng trồng không chỉ ở riêng Việt Nam mà tất cả các nƣớc
trên Thế Giới diện tích rừng ngày càng bị tán phá nặng nề, và bị suy giảm
nghiêm trọng theo thống kê của cục kiểm lâm tính đến tháng 11/2011, cả
nƣớc ra đã có 2023,76 ha, trong đó có khoảng 872,28 ha là rừng tự nhiên và
828,98 ha rừng trồng.
Nhƣng chính vì tình trạng khai thác bừa bãi rừng nên thảm thực vật đã
và đang bị suy thoái, không những vậy rừng sau khai thác hầu nhƣ bị đảo lộn
toàn bộ về cấu trúc quá trình tái sinh diễn thế theo chiều hƣớng thoái bộ so


2

với ở tình trạng nguyên sinh hoặc trƣớc khi khai thác, nhất là ở các lâm phần
không đƣợc quản lý tốt .
Vai trò của rừng rất to lớn, thế nhƣng trong những năm vừa qua diện
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc hàng năm trên thế giới có 11 triệu
ha rừng bị phá hủy, riêng khu vực Châu á Thái Bình Dƣơng hàng năm có 1,8
triệu ha rừng bị phá hủy, tƣơng đƣơng mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt
đới. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua, diên tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn
26%.Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa
bãi ,đốt nƣơng làm rẫy.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản

lý rừng bền vững chỉ có thể giải quyết thỏa đáng một khi có sự hiểu biết đầy
đủ về bản chất quy luật sống về hệ sinh thái rừng. Do nghiên cứu cấu trúc
rừng đƣợc xem là cơ sở quan trọng nhất, giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ
động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỷ thuật tác động chính
xác và rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng lâu bền.
Ở nƣớc ta để có cơ sở cho trồng rừng hỗn giao đảm bảo tính khoa học
và thực tiễn góp phần tích cực trong trồng rừng phòng hộ. Bản chất mỗi quan
hệ giữa các loài cây với nhau là rất biện chứng bởi có những cây mang mối
quan hệ tƣơng trợ.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ giữa các loài cây một
cách rõ ràng hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
''Nghiên ứu m i qu n h t nhiên gi
S u (Dracontomelon costatum Blume) và
fistula L) t i

n u

i

, T nh

á

oài

y r ng v i oài

y Mu ng ho
K n .


y

vàng Cassia


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi sinh sống của hai
loài cây nghiên cứu Sấu (Dracontomelon costatum Blume và cây Muồng hoa
vàng (Cassia fistula L tại vƣờn Quốc gia Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định mối đƣợc quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng khác với
hai loài cây nghiên cứu Sấu (Dracontomelon costatum Blume và cây Muồng
hoa vàng (Cassia fistula L tại vƣờn Quốc gia Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất đƣợc tập đoàn cây trồng rừng hỗn giao với loài cây Sấu
(Dracontomelon costatum Blume và cây Muồng hoa vàng (Cassia fistula L
tại vƣờn Quốc gia Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các vùng sinh thái tƣơng
tƣơng tự nói chung.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1.Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ tự nhiên giữa
các loài cây rừng với loài cây Sấu (Dracontomelon costatum Blume và cây
Muồng hoa vàng (Cassia fistula L). Đồng thời giúp cho sinh viên tiếp cận
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề thực tiễn của khoa học
đặt ra.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở các mối quan hệ tự nhiên giữa các loài, ta chỉ ra ở trên là cơ
sở khoa học quan trọng để Vƣờn Quốc Gia Ba Bể cũng nhƣ các vùng sinh
thái lân cận có thể tham khảo lựa chọn cây trồng.



4

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Rừng tự nhiên nƣớc ta có tổ thành loài cây đa dạng và phong phú. Song
mỗi một loài cây lại có một vùng phân bố nhất định, sự phân bố này có liên
quan chặt chẽ với điều kiện hoàn cảnh của môi trƣờng xung quanh. Trong các
hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới, ngoài các yếu tố về điều kiện của môi trƣờng,
sự tồn tại của các loài trong cùng một lâm phần còn phụ thuộc vào mối quan
hệ qua lại giữa các loài, nghĩa là ngoài sự cạnh tranh về điều kiện sống, sự
cùng tồn tại của các loài còn chịu ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp bởi các
chất tiết của các loài sống cạnh nó (gọi là phitônxit thông qua lá, hoa, rễ...
Trong một lâm phần khi các loài có đủ không gian dinh dƣỡng nhƣng vì ảnh
hƣởng bởi phitônxit của các loài cây xung quanh nên có thể diễn ra theo hai
chiều hƣớng: hoặc là cùng tồn tại hoặc là bài xích lẫn nhau. Chúng cùng tồn
tại khi phitônxit của các loài không có ảnh hƣởng xấu đến nhau hoặc kích
thích sự sinh trƣởng phát triển của các loài xuang quanh, ngƣợc lại chúng sẽ
loại trừ nhau khi phitônxit của loài này có ảnh hƣởng xấu, kìm hãm sự phát
triển của các loài bên cạnh. Vì thế nghiên cứu sâu về mối quan hệ qua lại giữa
các loài trong rừng tự nhiên là rất cần thiết cho việc điều chỉnh tổ thành loài
cây trong các lâm phần rừng tự nhiên khi cần tác động các giải pháp lâm sinh
và quan trọng hơn là làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp các loài cây
trong trồng rừng hỗn loài.[8]
Phục hồi rừng có thể đƣợc hiểu một cách khái quát là quá trình ngƣợc
lại của sự suy thoái. Theo quá trình diễn thế, sau khi phải chịu những tác động
phi tự nhiên phá vỡ cân bằng sinh thái; với khả năng tự điều chỉnh tự nhiên và
cơ chế nội cân bằng sinh thái thì nó có xu hƣớng vận động thiết lập một trạng
thái cân bằng mới (gần giống với trạng thái ban đầu , quá trình này đƣợc gọi



5

là diễn thế phục hồi. Nhƣng với những tác động quá mạnh vƣợt ra ngoài
ngƣỡng tự điều chỉnh của hệ sinh thái rừng thì quá trình phục hồi lại sẽ rất
chậm hoặc thậm chí nó không xảy ra. Lúc này cần những hoạt động của con
ngƣời nhằm thúc đẩy quá trình đó hoạt động mạnh nhất trong thời gian ngắn
nhất. Nhƣ vậy, hoạt động phục hồi rừng đƣợc hiểu là các hoạt động có ý thức
của con ngƣời nhằm làm đảo ngƣợc quá trình suy thoái rừng. Để phục hồi lại
các hệ sinh thái rừng đã bị thoái hoá, chúng ta có rất nhiều lựa chọn tùy thuộc
vào từng đối tƣợng và mục đích cụ thể. Lamb và Gilmour (2003 đã đƣa ra ba
nhóm hành động nhằm làm đảo ngƣợc quá trình suy thoái rừng là cải tạo, khôi
phục và phục hồi rừng. Các khái niệm này đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Cải t o h y à th y thế re

m tion or replacement): Khái niệm này

đƣợc hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách
thiết lập một thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc
đã bị thoái hoá mạnh. Ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật đƣợc thay thế này
thƣờng đơn giản nhƣng lại có năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập
địa rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi… là đối tƣợng của hoạt động này và cũng
là những cơ hội cho việc thiết lập các rừng công nghiệp sử dụng các loài cây
nhập nội sinh trƣởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế cao hơn so với thảm thực
vật gốc.
- Khôi phụ

restor tion : Hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì

khôi phục lại một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo là đƣa khu rừng đó trở

về nguyên trạng ban đầu của nó. Đƣa về nguyên trạng bao gồm cả các thành
phần thực vật, động vật và toàn bộ các quá trình sinh thái dẫn đến sự khôi
phục lại hoàn toàn tính tổng thể của hệ sinh thái.
- Phụ h i reh bi it tion : Khái niệm phục hồi rừng đƣợc định nghĩa nhƣ
là gạch nối (trung gian giữa cải tạo và khôi phục. Trong trƣờng hợp này, một
vài cố gắng có thể đƣợc thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất của


6

thảm rừng gốc, đó thƣờng là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa đƣợc
thay thế bằng các loài có giá trị kinh tế và sinh trƣởng nhanh hơn.
Ngoài ba nhóm hành động này, việc phục hồi rừng còn bao gồm:
- Tr ng r ng

fforest tion : Trồng rừng đƣợc hiểu là sự chuyển đổi từ

đất không có rừng thành rừng thông qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc xúc
tiến tái sinh tự nhiên (Smith, 2002 .
- Tr ng

i r ng reforest tion : Là hoạt động trồng rừng trên đất không

có rừng do bị mất rừng trong một thời gian nhất định.
Sự khác nhau giữa trồng lại rừng và trồng rừng nằm ở thời gian không
có rừng của đối tƣợng (đất trồng rừng , hoạt động trồng rừng ở đối tƣợng có
thời gian rất lâu không phải là rừng thì gọi là trồng rừng; còn hoạt động đó
trên đối tƣợng mới không có rừng trong thời gian ngắn thì gọi là trồng lại
rừng. Trong nhiều trƣờng hợp, trồng rừng, trồng lại rừng đƣợc hiểu đồng
nghĩa với sự cải tạo (hay là sự thay thế . Theo chúng tôi thì nên hiểu cải tạo

rừng là hoạt động thay thế rừng nghèo kiệt thành rừng trồng có năng suất cao
hơn, còn trồng rừng và trồng lại rừng là hoạt động gây lại rừng trên đất trống
đồi núi trọc.
Phục hồi rừng có thể đƣợc giải thích nhƣ một phƣơng pháp phối hợp
giữa các hoạt động th y thế, phụ h i và khôi phụ . Hoạt động phục hồi có
thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích, điều kiện của đối tƣợng (rừng nghèo và
rừng mong muốn đạt đến.
Các loài trong quần xã gắn bó mật thiết với nhau theo các mối quan hệ:
quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối kháng. Trong các mối quan hệ hỗ trợ, ít nhất có
1 loài hƣởng lợi, còn trong mối quan hệ đối kháng ít nhất 1 loài bị hại. Trong
quần xã cũng có trƣờng hợp các loài không gây ảnh hƣởng cho nhau, sống
bàng quan nhau.


7

2.1.1. Nh ng kh i ni

và thuật ng

iên quan

2.1.1.1. Cá m i qu n h hỗ trợ
*

u n h hội sinh: Mối quan hệ này đƣợc thể hiện dƣới nhiều cách,

trong đó loài sống hội sinh có lợi, còn loài đƣợc hội sinh không có lợi và cũng
không bị hại. Ví dụ, nhiều loài phong lan lấy thân gỗ khác để bám. Ở biển, cá
ép luôn tìm đến các loài động vật lớn (cá mập, vích… , thậm chí cả tàu

thuyền để ép chặt vào, nhờ đó, cá dễ dàng di chuyển xa, dễ kiếm ăn và hô
hấp. Các loài động vật nhỏ sống hội sinh với giun biển.
*

u n h hợp tá : Đây là kiểu quan hệ giữa các loài, trong đó, chúng

sống dựa vào nhau, nhƣng không bắt buộc. Ví dụ, ở biển, các loài tôm, cá nhỏ
thƣờng bò trên thân cá lạc, cá dƣa để ăn các ngoại kí sinh sống ở đây làm thức
ăn; sáo thƣờng đậu trên lƣng trâu, bò bắt “chấy, rận” để ăn.
*

u nh

ộng sinh: Đây là kiểu quan hệ mà 2 loài chung sống thƣờng

xuyên với nhau mang lợi cho nhau. Ví dụ, cuộc sống cộng sinh của kiến và
cây: kiến sống dựa vào cây để lấy thức ăn và tìm nơi ở, nhờ có kiến mà cây
đƣợc bảo vệ. Trong nhiều trƣờng hợp, sống cộng sinh là cách sống bắt buộc,
khi rời khỏi nhau cả 2 đều chết. Ví dụ, động vật nguyên sinh sống trong ruột
mối có khả năng phân giải cellulose thành đƣờng để nuôi sống cả 2; vi sinh
vật sống trong dạ dày động vật nhai lại có vai trò tƣơng tự. Khuẩn lam sống
dƣới lớp biểu mô của san hô, hến biển, giun biển… khi quang hợp, tạo ra
nguồn thức ăn bổ sung cho các động vật này. Nấm và vi khuẩn lam cộng sinh
với nhau chặt chẽ đến mức tạo nên 1 dạng sống đặc biệt, đó là địa y.
2.1.1.2. Cá m i qu n h đ i kháng
* u nh ứ

hế - ảm nhiễm: Ức chế - cảm nhiễm là mối quan hệ trong

đó 2 loài này sống bình thƣờng nhƣng lại gây hại cho nhiều loài khác. Ví dụ,

trong quá trình phát triển của mình, khuẩn lam thƣờng tiết ra các chất độc,
gây hại cho các loài động vật sống xung quanh. Một số loài tảo biển khi nở


8

hoa, gây ra “thủy triều đỏ” làm cho hàng loạt động vật không xƣơng sống, cá,
chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chuỗi thức ăn.
Trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời cũng bị ngộ độc vì ăn hàu, sò, cua, cá trong
vùng thủy triều đỏ.
* u nh

nh tr nh gi

á oài và s ph n i ổ sinh thái: Hai loài có

chung nguồn sống thƣờng cạnh tranh với nhau: trong rừng, các cây ƣa sáng
cạnh tranh nhau về ánh sáng. Các loài cỏ dại cạnh tranh với lúa về nguồn
muối dinh dƣỡng. Hai loài trùng cỏ (Paramecium caudatum và Paramecium
aurelia cùng sử dụng nguồn thức ăn là vi sinh vật. Khi nuôi trong 1 bể,
chúng cạnh tranh nhau gay gắt, do đó, mật độ của 2 loài đều giảm, nhƣng
loài Paramecium caudatum giảm hẳn và trở thành loài thua cuộc.
Những loài cùng sử dụng 1 nguồn thức ăn vẫn có thể chung sống hòa
bình trong 1 sinh cảnh. Trong tiến hóa, các loài gần nhau về nguồn gốc
thƣờng hƣớng tới sự phân li ổ sinh thái của mình (bao gồm cả không gian
sống, nguồn thức ăn và cách khai thác nguồn thức ăn đó . Ví dụ, loài trùng
cỏ Paramecium caudatum và Paramecium bursaria tuy cùng ăn vi sinh vật
vẫn có thể chung sống trong 1 bể nuôi vì chúng đã phân li nơi sống: loài thứ
nhất chỉ sống ở tầng mặt, giàu oxy; loài thứ 2 nhờ cộng sinh với tảo nên có
thể sống đƣợc ở đáy bể, ít oxy.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 3 loài sẻ ăn hạt cùng phân bố trên 1
hòn đảo thuộc quần đảo Galapagos. Những loài này khác nhau về kích thƣớc
mỏ nên chúng sử dụng các loại hạt có kích thƣớc khác nhau, phù hợp với kích
thƣớc mỏ của mỗi loài. Do đó, chúng không cạnh tranh với nhau. Ở 2 đảo
khác, mỗi đảo chỉ có 1 loài thì kích thƣớc mỏ của chúng khác với kích thƣớc
mỏ của các cá thể cùng loài khi phải chung sống với các loài khác trên cùng 1
đảo. Nhƣ vậy, do sự có mặt của những loài khác trên đảo, kích thƣớc mỏ có
sự thay đổi bởi áp lực chọn lọc để giảm sự cạnh tranh.


9

Cạnh tranh giữa các loài trong quần xã đƣợc xem là 1 trong những động lực
của quá trình tiến hóa.
*

u nh

on m i – vật ăn thịt và vật hủ - vật kí sinh: Mối quan hệ

con mồi – vật ăn thịt đƣợc đề cập chủ yếu ở bài quan hệ dinh dƣỡng trong
quần xã. Trong mối quan hệ này, con mồi có kích thƣớc nhỏ, nhƣng số lƣợng
đông, còn vật ăn thịt thƣờng có kích thƣớc lớn, nhƣng số lƣợng ít. Con mồi
thích nghi với kiểu lẩn tránh và bằng nhiều hình thức chống lại sự săn bắt của
vật dữ, còn vật ăn thịt có răng khỏe, chạy nhanh và có nhiều “mánh khóe” để
khai thác con mồi có hiệu quả.
Mối quan hệ vật chủ - vật kí sinh là sự biến tƣớng của quan hệ con mồi
– vật ăn thịt, chỉ khác là vật kí sinh nhỏ, có số lƣợng đông, ăn dịch trong cơ
thể vật chủ hoặc tranh chất dinh dƣỡng với vật chủ, thƣờng không giết chết
vật chủ; còn vật chủ có kích thƣớc rất lớn, nhƣng số lƣợng ít.

Trong thiên nhiên, các mối quan hệ giữa các loài, nhất là những mối
quan hệ cạnh tranh, vật ăn thịt – con mồi, vật chủ - vật kí sinh… đóng vai trò
kiểm soát và khống chế số lƣợng của các loài (khống chế sinh học , thiết lập
nên trạng thái cân bằng sinh học trong tự nhiên. [1]
2.1.2. Nh ng nghiên cứu trên th gi i
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã đƣợc tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trƣờng của rừng.
Theo Baur G.N.(1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên.[2]
Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa
thành hai loại: Rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mƣa


10

đơn ƣu có tổ thành loài cây đơn giản; trong những lập địa đặc biệt, thì rừng
mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một vài loài cây; tác giả cũng cho rằng rừng mƣa có
nhiều tầng (thƣờng có ba tầng , trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ.[16]
Lamb D. and Gilmour Don. (2003 cho rằng có những điều kiện lập địa
sẽ phục hồi tự nhiên mà không cần sự can thiệp của con ngƣời. Tuy nhiên,
phục hồi để tạo ra đƣợc sự đa dạng sinh học khó có thể đạt đƣợc nếu thiếu
những điều kiện kiên quyết nhất định, đó là loại bỏ đƣợc các nguyên nhân gây
ảnh hƣởng đến phục hồi rừng nhƣ cháy rừng, khai thác và chăn thả gia súc…
Nếu những tác động đó vẫn còn tiếp diễn thì sự phục hồi bị gián đoạn và thậm
trí không thể xảy ra. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều, nhất
là hiệu quả của các phƣơng thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các
loài cây mục đích ở các kiểu rừng.[14]

Lamb D. and Gilmour Don. (2003 thống kê loài thực vật tiềm năng
chính cho phục hồi rừng hay phục hồi chức năng của rừng nhƣng các loài cây
bản địa sẽ tăng cƣờng tính đa dạng sinh học, các loài có quả tăng cƣờng phát
tán hạt, các loài cố định đạm để cải thiện dinh dƣỡng đất.[14]
Theo Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.[15]
Catinot (1965) [10]; PlaudyJ [11] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng
bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
Bên cạnh đó các công trình của các tác giả Richards, Baur, Catinot, Odum, Van
Stennis... đƣợc coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc rừng.
2.1.3. Nh ng nghiên cứu

i t Na

Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các loài trong rừng tự nhiên là
vấn đề phức tạp. Để có những cơ sở khoa học chắc chắn cần phải căn cứ vào
đặc điểm sinh vật học và đi sâu nghiên cứu về phitônxit của từng loài.


11

Bảng 2.1. Kiểm tra mối quan hệ theo từng cặp loài trong ô sáu cây
Loài
A

Loài B


nA

nB

nAB

(c)

(b)

(a)

(d)

P(A)

P(B)

P(AB)



2

Quan
hệ

Chò

Trâm


6

14

31

9

0,62

0,75

0,52

0,26

3,95

QH+

Chò

Giẻ

9

9

33


9

0,70

0,70

0,55

0,29

4,88

QH+

Chò

Thị

15

18

14

13

0,48

0,53


0,23

-0,10

0,57

NN

Chò

Huỷnh

11

15

21

13

0,53

0,60

0,35

0,12

0,90


NN

Chò

Trám

21

16

12

11

0,55

0,47

0,20

-0,23

3,11

NN

Trâm

Giẻ


10

12

19

19

0,48

0,52

0,32

0,27

4,29

QH+

Trâm

Thị

9

14

17


20

0,43

0,52

0,28

0,24

3,44

NN

Trâm

Huỷnh

6

17

20

17

0,43

0,62


0,33

0,27

4,50

QH+

Trâm

Trám

22

15

9

14

0,52

0,40

0,15

-0,23

3,20


NN

Giẻ

Thị

24

15

9

12

0,55

0,40

0,15

-0,29

4,93

QH-

Giẻ

Huỷnh


10

14

17

19

0,45

0,52

0,28

0,20

2,50

NN

Giẻ

Trám

17

12

13


18

0,50

0,42

0,22

0,03

0,07

NN

Thị

Huỷnh

23

13

10

14

0,55

0,38


0,17

-0,18

2,00

NN

Thị

Trám

18

19

6

17

0,40

0,42

0,10

-0,28

4,55


QH-

Trám

12

16

3

29

0,25

0,32

0,05

-0,15

1,25

NN

Huỷn
h

hi hú: QH+ = tƣơng tác dƣơg, QH - = tƣơng tác âm, NN= ngẫu nhiên
Ngu n Nguyễn Thành Mến

Trong những năm gần đây cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về mối
quan hệ giữa các loài cây nhất là cho rừng tự nhiên. Những công trình đầu
tiên phải kể đến là những nghiên cứu có tính chất thăm dò của các thầy giáo ở
trƣờng Đại học Lâm nghiệp tại VQG Ba Vì, VQG Cát Bà, VQG Bến En và
khu bảo tồn thiên nhiên Thƣợng tiến Kim Bôi, Hoà Bình. Nguyễn Thị Mừng
(2000 có kết quả về nghiên cứu quan hệ giữa cây Giáng hƣơng với các loài
khác. Nguyễn Văn Thêm (2004 [12] có những nghiên cứu về quan hệ giữa
các loài Chò Xót Thành ngạnh, Hà nu, Trắc. Nhƣng đáng chú ý nhất gần đây


12

là công trình Nguễn Thành Mến (2005 với các đối tƣợng là rừng tái sinh
rừng tự nhiên sau khai thác ở Phú Yên. Sau đây là kết quả nghiên cứu quan hệ
giữa các loài trên 60 ô đƣợc chọn theo phƣơng pháp ô sáu cây. Qua nghiên
cứu cho thấy rằng tƣơng tác âm xuất hiện khi quần xã mới hình thành, chƣa
xuất hiện những loài chiếm ƣu thế. Sau một quá trình biến đổi của quần xã
những tƣơng tác dƣơng giảm dần và xuất hiện mối tƣơng tác âm nhằm nâng
cao sự sống sót của các loài và cuối cùng ở những quần xã ổn định cao thì
tƣơng tác dƣơng và âm gần nhƣ bằng nhau.
Ngoài phƣơng pháp ô sáu cây tác giả còn ứng dụng phƣơng pháp ô biểu
hiện với diện tích 400m2 cũng cho kết quả tƣơng tự. Việc xác đinh điện tích
theo phƣơng pháp này là căn cứ vào quan hệ giữa số loài ƣu thế và diện tích
sống của chúng theo dạng hàm Schumaker, nhƣng theo kinh nghiệm của tác
giả thì phƣơng pháp này phức tạp hơn phƣơng pháp ô sáu cây.[7]
Mối quan hệ giữa các loài cây trong tự nhiên là cơ sở để nghiên cứu kỹ
thuật trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng hỗn loài. Nghiên cứu mối quan hệ
giữa các loài là công việc khó khăn, phức tạp, với nhiều phƣơng pháp khác
nhau đã đƣợc áp dụng. Sử dụng phƣơng pháp điều tra ô 6 cây và chỉ số tần
suất xuất hiện, để nghiên cứu mối quan hệ giữa Thanh thất với các loài cây

bạn, ở 3 địa điểm là Vĩnh Phúc, Quảng Nam và Đồng Nai, kết quả thu đƣợc
nhƣ sau: Số loài cây xuất hiện cùng với Thanh thất, nhiều nhất là ở Đồng Nai,
với 62 loài, Quảng Nam là 48 loài và ở Vĩnh Phúc 47 loài; Nhóm loài rất hay
gặp cùng với Thanh thất ở Vĩnh Phúc có 3 loài, ở Quảng Nam và Đồng Nai
đều có 2 loài; Nhóm loài hay bắt gặp cao nhất là ở Quảng Nam với 11 loài, 2
địa điểm còn lại đều có 6 loài; Ở Vĩnh Phúc và Quảng Nam, Thanh thất đều
xuất hiện cùng với nó ở nhóm rất hay bắt gặp, trong khi ở Đồng Nai Thanh
thất hoàn toàn không thấy xuất hiện cùng với nó; Ở cả 3 địa điểm nghiên cứu
Thanh thất đều xuất hiện ở tầng trên của tán rừng, chỉ số trung bình D1.3 và
Hvn đều vƣợt trội so với các loài cây bạn.[9]


13

Hoàng Văn Thắng (2003), nhìn chung các loài cây nghiên cứu có các
chỉ tiêu D1.3 và Hvn lớn hơn các loài cây bạn (trừ vạng trứng . Điều đó
chứng tỏ các loài nghiên cứu đều ở tầng trội của rừng. Giá trị của D 1.3 và
H vn của cả loài nghiên cứu và cây bạn cho biết chúng đang ở giai đoạn rừng
trung niên nên mỗi loài cây đều đã có một không gian sống tƣơng đối ổn định.
Vì thế mối quan hệ giữa các loài lúc này ngoài sự cạnh tranh về không gian
dinh dƣỡng chúng còn chịu ảnh hƣởng bởi phitônxit của mỗi loài xung quanh.
Giá trị bình quân khoảng cách từ loài cây nghiên cứu đến các loài cây bạn
xung quanh cho thấy khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây rừng tự
nhiên mà các loài cây nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu nhiên thì thay cho phƣơng
pháp ô 6 cây có thể điều tra các ô hình tròn với bán kính là R= 4.3m. Vì khi
điều tra mối quan hệ theo phƣơng pháp lập ô thì việc xác định diện tích ô rất
quan trọng. Nếu diện tích ô quá lớn sẽ có nhiều loài cùng xuất hiện cho dù
chúng không có quan hệ với nhau, ngƣợc lại khi diện tích ô quá nhỏ lại bỏ
qua nhiều loài mặc dù chúng có quan hệ. Nghiên cứu xác định mối quan hệ
giữa các loài trong rừng tự nhiên là vấn đề phức tạp. Để có những cơ sở khoa

học chắc chắn cần phải căn cứ vào đặc điểm sinh vật học và đi sâu nghiên cứu
về phitônxit của từng loài. Trong khi chƣa có điều kiện nghiên cứu mối quan
hệ qua lại giữa các loài cây trong rừng tự nhiên bằng phƣơng pháp đó thì việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài: vạng trứng, sồi phảng, lim xanh và
trám trắng với các loài cây khác trong rừng tự nhiên bằng phƣơng pháp tần
xuất xuất hiện cho ta một số kết quả ban đầu rất quan trọng làm cơ sở cho
việc chọn và phối hợp nhóm loài cây khi xây dựng mô hình trồng rừng hỗn
loài. Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau: Số loài cây bạn
xuất hiện cùng các loài cây nghiên cứu đều rất lớn. Thấp nhất là 34 loài (của
21 ô trám trắng và cao nhất là 44 loài (của 39 ô vạng trứng ; Vạng trứng và
giẻ là hai loài thƣờng gặp nhiều nhất với vạng trứng. Nhóm loài xuất hiện


14

nhiều nhất cùng sồi phảng là sồi phảng, táu và trâm. Xuất hiện nhiều nhất với
lim xanh gồm ràng ràng, giẻ và lim xanh. Các loài giẻ, ràng ràng và lim xanh
là nhóm loài xuất hiện cùng trám trắng với tần suất lớn nhất; Cả 3 loài: vạng
trứng, sồi phảng và lim xanh đều xuất hiện cùng với chính nó với tần xuất
cao, nghĩa là chúng đều có tính quần thể rất rõ rệt. Riêng trám trắng thì đặc
tính này thể hiện kém hơn. Trên đây chỉ là những kết quả ban đầu. Đối với
rừng tự nhiên thứ sinh đã phục hồi thì các mối quan hệ trên là tƣơng đối ổn
định, còn đối với rừng tự nhiên thứ sinh đang trong giai đoạn phục hồi thì số
loài cây bạn và mức độ xuất hiện của chúng có thể sẽ thay đổi tuỳ theo các
giai đoạn phát triển của rừng. Vì thế, cần nghiên cứu thêm để có kết quả sát
thực hơn.[3]
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995 Nghiên cứu xác định diện tích và
hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Nghiên cứu
đƣa ra một cách nhìn hệ thống và toàn diện về biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi
phục hồi rừng. Với việc phân biệt rõ ràng giữa rừng và thảm thực vật, nghiên

cứu đƣa ra khái niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá trình ợi dụng tri t
đ quy uật tái sinh và diễn thế t nhiên v i s
nhằm thú đẩy quá trình phụ h i

n thi p hợp ý ủ

on ng

i

i r ng trong một th i gi n xá định theo

mụ đí h đặt r ”. Qua cách nhìn nhận đó xác định đƣợc đối tƣợng cụ thể cho
khoanh nuôi phục hồi rừng. Xác định thời gian khoanh nuôi và tiêu chuẩn cần
đạt của rừng khoanh nuôi. Xác định đƣợc nội dung công việc cần tiến hành
trong quá trình khoanh nuôi ở các mức độ khác nhau. Nghiên cứu đã xây
dựng đƣợc bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi rừng và xây dựng đƣợc
danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử dụng cho việc khoanh nuôi
và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở việt nam đề cập một cách hệ
thống từ cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt
Nam. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng quy phạm chƣa xây


15

dựng đƣợc quy trình khoanh nuôi cụ thể cho từng vùng và từng loại hình rừng
cụ thể.[13]
2.1.4.

t uận

Trong thiên nhiên mối quan hệ giữa các loài là một vấn đề cũng rất đa

dạng và phức tạp. Có những loài suốt quá trình sống luôn luôn có quan hệ mật
thiết với nhau nhƣ các loài ký sinh thực vật và động vật . Có những loài mà
quan hệ giữa chúng theo hƣớng ngƣợc lại . Sự tồn tại của loài này là nguyên
nhân cơ bản cho sự suy vong của loài khác hoặc chúng sẽ di chuyển chỗ ở
sang chỗ khác. Nguyên nhân sâu xa của mối quan hệ trên là sự tìm kiếm hoặc
lợi dụng chuỗi thức ăn có trong thiên nhiên hoặc giữa chúng với nhau. Ngoài
ra còn có sự lợi dụng để che chở cho nhau trƣớc kẻ thù. Mối quan hệ ở dạng
ngƣời ta gọi là quan hệ dƣơng. Còn quan hệ ở dạng ngƣời ta gọi là quan hệ
âm. Ngoài ra còn mối quan hệ trung tính tức là sự tồn tại giữa những loài nào
đó luôn luôn không chịu ảnh hƣởng lẫn nhau.[6]
Việc nghiên cứu quan hệ giữa các loài có một ý nghĩa rất quan trọng
trong bảo tồn đa dạng sinh học. Trong động vật nếu muốn bảo tồn các loài hổ
chẳng hạn thì không thể không bảo tồn các loài làm thức ăn cho hổ. Trong
nghiên cứu lâm sinh học ngƣời ta thƣờng chú ý mối quan hệ giữa các loài
trong thiết kế trồng rừng hỗn loài, thiết kế khu khoanh nuôi và bảo vệ.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. i u ki n tự nhiên khu vực nghiên cứu
Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách tỉnh 60 km về phía
Bắc, có diện tích tự nhiên là 67.412 ha. Phía Đông giáp huyện Ngân Sơn Phía
Tây giáp tỉnh Tuyên Quang Phía Nam giáp huyện Chợ Đồn và huyện Bạch
Thông Phía Bắc Giáp huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng.
Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn với 200 thôn
bản. Dân số toàn huyện có gần 47 nghìn ngƣời, trong đó có khoảng 95% là


16

ngƣời dân tộc thiểu số. Thành phần dân tộc chính là: Tày, Kinh, Dao, Mông,

Nùng, Hoa và một số dân tộc khác.
2.2.1.1. Đị hình
Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 80%, đất nông nghiệp
chiếm 10%. Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông, suối, núi nên
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Ở
đây chủ yếu là núi cao xen lẫn những khối núi đá vôi hiểm trở, phân lớp dầy,
trong quá trình cacxtơ tạo thành những hình dạng kỳ thú, đặc trƣng là dãy
núi Phja Bjooc có độ cao 1.578m, là mái nhà của 03 huyện: Ba Bể, Chợ Đồn,
Bạch Thông.
Cùng với đó, trên địa bàn huyện có 2 con sông Năng và Chợ Lùng chảy
qua. Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi cao Phja Giạ (thuộc huyện Bảo Lạc,
tỉnh Cao Bằng chảy vào địa phận huyện Ba Bể từ xã Bành Trạch theo hƣớng
Đông - Tây; sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba Bể theo hƣờng
Đông Nam - Tây Bắc sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thông ra sông Năng; cách
cung sông Gâm chạy dài theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam, xuyên suốt địa
giới của huyện với nhiều ngọn núi cao trùng điệp đã tạo nên địa hình hiểm trở
rất đặc trƣng của huyện Ba Bể.
Ngoài ra, trên địa bàn Ba Bể có nhiều tuyến giao thông chạy qua
nhƣ: Quốc lộ 279, tỉnh lộ 201, 254… Hiện nay, 15/16 xã ở Ba Bể có đƣờng ô
tô về đến trung tâm xã.
2.2.1.2. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thƣờng xuất
hiện sƣơng muối, ở khu vực khe núi đôi khi có băng giá. Là vùng khuất gió
mùa đông bắc, nhƣng lại đón gió mùa Tây Nam nên mƣa nhiều, lƣợng mƣa
trung bình hơn 1.600 mm và có thảm thực vật phong phú.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m
so với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mƣa... thích hợp cho sự phát



×