Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.76 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG MINH TÙNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


–––––––––––––––––––––

HOÀNG MINH TÙNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46 CNTY N01

Khoa:
Khóa học:

Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

THÁI NGUYÊN - 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản
khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi lợn thuộc Công ty cổ
phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường. Em cũng nhận được sự cộng
tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty
cỏ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường cùng toàn thể anh chị em
công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu
làm cơ sở cho khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Hoàng Minh Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng................................. 33
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 34
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ..................... 35
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt .......................................................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 39
Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 41
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại................................................. 42
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại................................................ 44
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện pha điện giải .................................................. 45


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

KTKS:


Khai thác khoáng sản

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

TT:

Thể trọng

Tr. :

Trang

TGE:

Transmisssible gastro enteritis


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................... 1
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ........................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................... 3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại........................................................ 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .................................................. 9
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 31
3.1. Đối tượng ........................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................. 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin .................................. 32


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 33
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................. 33

4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ................................. 33
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ......................................... 34
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt....35
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ............... 38
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ............................................................................................. 39
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ............................................................................................. 40
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại ..................................................................................................... 41
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ............................................ 41
4.4.1. Xuất lợn........................................................................................ 42
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ............................................. 43
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ........................... 43
4.5.1. Chuẩn bị chuồng trước giờ nhập lợn và đi nhập lợn ..................... 43
4.6. Các chất bổ trợ và kích thích khẩu phần ăn cho lợn ............................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46
5.1. Kết luận .............................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị............................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng

đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và
một số phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong đó, quy trình chăn nuôi lợn thịt nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong
việc nuôi lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc và đạt tiêu chuẩn.
Trong chăn nuôi lợn thịt do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa
nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng
suất và chất lượng thịt, ngoài điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn
thịt tại Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty cổ phần khai thác khoáng
sản Thiên Thuận Tường .


2

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại trại Công ty cổ phần
khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc trực thuộc Công ty cổ phần KTKS
Thiên Thuận Tường nằm trên địa bàn hành chính của phường Cửa Ông, thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi
cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều –
Móng Cái. Phía đông giáp sông Mông Dương – Huyện Vân Đồn. Phía tây
giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy. Phía nam giáp biển. Phía bắc giáp
phường Mông Dương.
Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng hơn 6ha. Khu đất có dạng
đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía
Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc bình quân 15 -200.
Với địa hình này thích hợp cho việc canh tác nhiều loại cây ăn quả và cây lấy gỗ
và nuôi trồng thủy sản.

2.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của phường Cửa Ông, thành phố Cẩm
Phả vì vậy điều kiện khí hậu mang đặc trưng khí hậu của thành phố Cẩm Phả.
Khí hậu của thành phố Cẩm Phả là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình từ 22,7 -24,10C; Lượng mưa trung bình 1,297=1910,5mm; Độ ẩm trung
bình 81,3 %; Số giờ nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đông Nam và đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, và
cũng bị ảnh hưởng bởi các cơn bão xảy ra trong năm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là giám đốc công ty.


4

01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán.
10: công nhân và 10 sinh viên thực tập.
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
* Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần KTKS Thiên
Thuận Tường
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc nằm trên địa phận phường Cửa Ông thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm 2007, là trại
lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm chủ đầu tư và là giám đốc công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường có khoảng 6

ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và
các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 400 nái bao gồm: hai chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước 2,4m
× 1,6m/ô, hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô,
một chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m, sáu chuồng
thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m, và một chuồng úm có


5

20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần
đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm
còn được trang bị hệ thống cho ăn tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100%
thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao
chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các
chuồng khác nhau.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


6

- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khô
lạnh nên năm qua do lượng mua ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại
bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang
trại để đẩy máng, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn
nước sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một số
vấn đề chưa tốt.
Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng

nhiều khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay


7

đổi theo độ tuôi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.


8

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

∗ Giống
Mỗi giống lợn cho ra một chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh
Hồng Sơn (2014) [31] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ
dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống

lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.

∗ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [31] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ
yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng
tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi:
Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương


9

thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,
khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều
hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất
đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác

nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ
tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu
thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự
nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát
triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu
hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng
lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
∗ Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [18] Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn.
Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi
lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc
biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [57]. Những
nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được
tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [19]; Cù Hữu Phú (2005) [28]; Trần
Huy Toản (2009) [36]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ


10

tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta
và các nước trên thế giới.
Whittlestone (1979) [58] cho biết Mycoplasma hyopneumoniae là

một loại vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lá lợn, một
bệnh truyền nhiễm mạnh và mạn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma (1982)
[56], giống như các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ
(400-1200 nm), có một bộ gen nhỏ (893-920 kilo-base cặp (kb)) và thiếu một
thành tế bào. Khó phát triển trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh
dưỡng phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy
mycoplasma. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường từ 510% carbon dioxide, và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
∗ Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [26] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41 oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.


11

Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí

mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
- Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trang trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó
khăn, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và con chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.


12

∗ Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ

thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.

∗ Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
không có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

∗ Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [38] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.



13

Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
• Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [38] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [40] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E.coli, samonella sp, Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó là những
vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo
Sa Đình Chiến và cs (2016) [3] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên
nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong
đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung
giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [20] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ

và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại


14

vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [22] cho biết ở lợn không tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% số mẫu phân
lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [30] thì 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng
lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ
phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở
hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời

tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm


15

mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong
dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [15], virus TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm
nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn
vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs (1992) [45] trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy
phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu
Trang (2013) [37] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa
tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius,
lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa
được công bố dịch.
• Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà

(2015) [21] cho biết ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết
độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.


16

• Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [24] Hồ Văn Nam và cs (1997) [20] khi lợn bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do
đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
• Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con

bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm


17

lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [23] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
∗ Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh

thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.


18

∗ Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều
vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ
xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

∗ Các biện pháp phòng bệnh
• Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.

Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
• Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8] vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật


×