Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn hà du phú liên kết với công ty cổ phần BMG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.99 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TRƯỜNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN
21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN HÀ DU PHÚ LIÊN KẾT
VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :
Chuyên ngành :
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TRƯỜNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG


VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN
21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN HÀ DU PHÚ LIÊN KẾT
VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
CNTY - K46 - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên - 2018


`

i
LỜI CẢM ƠN

Lư thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những

kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của
xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô
trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản
thân em nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở
thực tập.
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,
em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờ
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Cho em gửi lời cảm ơn chân
thành tới quý thầy cô Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và
đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Minh Châu đã tạo điều kiện và tận
tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin
được gửi lời cảm ơn đến Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet và chủ
của cơ sở thực tập, kĩ sư trại và các cô chú công nhân đã tạo điều kiện và
giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học hỏi và rèn luyện kĩ
năng nghề tại trại.
Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong quư thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Hoàng Văn Trường


`

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại .................................................... 26
Bảng 4.2. Chế độ ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ .................................... 28
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại .......... 33
Bảng 4.4. Lịch phun sát trùng toàn trại ......................................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi ....................................................................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ................................................................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............ 42
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công tác khác ............................................. 44


iii

`

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs :

Cộng sự

CNTY:

Chăn nuôi Thú y

Hb:


Hemoglobin

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


`

iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .......................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ........................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 5
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước............................ 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24
3.1. Đối tượng ........................................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................. 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 24
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ........................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 25


`

v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 26
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hà Du Phú liên kết với công ty cổ phần
BMG, xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm ....... 26
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày

tuổi tại trại ................................................................................................. 27
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi ................................................................................................ 27
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Hà Du
Phú liên kết với công ty cổ phần BMG, xã Thành Công, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 33
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 34
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 34
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi......37
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .....38
4.5.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 38
4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................. 42
4.7. Các công tác khác ............................................................................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 45
5.1. Kết luận .............................................................................................. 45
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 47
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới và nước ta cũng
đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã
hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó,
chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở Việt

Nam, vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng cho
con người, là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ lớn cho ngành trồng trọt và
cung cấp các sản phẩm như da, mỡ, .... cho công nghiệp chế biến, ngoài ra
chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi
và con người.
Ngành chăn nuôi lợn là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến
của nhân dân ta. Với xu thế công nghiệp hóa, ngành chăn nuôi lợn cũng được
phát triển theo hướng công nghiệp hóa, chăn nuôi theo quy mô công nghiệp,
quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càng chuyên môn hóa theo dây chuyền.
Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn
cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất
lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như
trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn
trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố
khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có
những biến đổi khó lường, bệnh trên lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp.
Đặc biệt lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi rất dễ mắc nhiều bệnh nên
quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh
hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp
hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc


2

sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh
một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi tại trại lợn Hà Du Phú liên kết với công ty cổ phần BMG”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hà Du Phú liên kết với công ty
cổ phần BMG, xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi nuôi tại cơ sở
- Thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu
- Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng
thời học tập bổ sung thêm những kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp người chăn nuôi
có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng
cao hiệu quả chăn nuôi lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại lợn Hà Du Phú liên kết với công ty cổ phần BMG, xã Thành Công,
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp Huyện Đông Anh, Hà Nội
+ Phía Đông Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Đông Anh
+ Phía Tây và Tây Nam giáp thị xã Vĩnh Yên và Đông Anh.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Đại Từ
- Thị xă có 29 đơn vị hành chính. Dân số thị xã Phổ Yên hơn 70 nghìn

người, tổng diện tích tự nhiên là 257 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố trại lợn Hà Du
Phú liên kết với công ty cổ phần BMG, xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm
vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió
rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống
làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu
vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên,
thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng
kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.


4

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê,
giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã
tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh
nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 8 người:
+ Chủ trại 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:

+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh
hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có
66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6
chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồngvà 1
chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.


5

Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi,
1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình

giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng (2000) [7], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú
sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy
định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ
lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong
chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ
trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong


6

chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi
được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [14], lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch
vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu
hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen
không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng
tiêu hóa protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ

là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn
trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này
mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
+ Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu
như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được
bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn
thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu
của lợn mẹ.
+ Theo Bertschinger (1999) [20], đă phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng
nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây
bệnh không phải là độc tố của E. coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng


7

+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20 - 22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.

+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 21ngày tuổi
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh.
Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con.


8

- Chuồng nuôi: chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng
tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 – 350C trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 270C cho đến lúc cai
sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác
nhân stress đối với gia súc.
- Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn.

Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai
đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 - 310C, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ
20 - 240C. Trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ
có thể hạ xuống dưới 100C ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng
tăng trưởng của lợn con.
- Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn nuôi
thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao
cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi.
Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 700 để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đă có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm
vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.


9

Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
- Tiêm phòng: khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại
vắc xin:
Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và

đóng dấu.
* Quản lý lợn con: đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
- Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ
liền kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ
ra phải được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi đầu - mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ
hơn 350C. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố
định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển
đồng đều.
- Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến
lợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn
con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin


10

trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây
thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Phạm Sĩ Lăng và cs (2013) [8], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đă chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận
được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối
thiểu 200 - 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể
suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.

Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16mg hoặc 21mg/kgtăng khối
lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại
và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu
lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.
- Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt
đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được
thức ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai
đoạn này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do
ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ
yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con


11

có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con
có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý
nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông
con.

+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
1 ngày sau khi đẻ cho uống kháng sinh colamox ap, mài nanh, cắt đuôi,
buổi chiều cho uống booststart.
2 ngày sáng uống kháng sinh, chiều uống booststart
3 ngày cho uống cầu trùng, tiêm sắt
5 ngày lắp máng tập ăn cám 9014 trộn ecopiglet
6 ngày thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến
7 ngày làm vaccine suyễn 1
14 ngày vaccine circo
21 ngày vaccine suyễn 2
22 đến 26 ngày cai sữa
- Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu
của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là


12

trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú
cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [11], lợn con mới đẻ lượng kháng thể
tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ lợn mẹ.

Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, M++trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú


13

ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh

bị teo vú cho lợn mẹ.
- Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/ ngày (36
- 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180mg,
vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm
200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.


14

Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
- Cách 1: chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200mg
sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: tiêm lần 2, lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng

100mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng
500mg). Nếu thiếu vitamin E thìcần cung cấp 20 - 30mg Fe vào ngày thứ 3
sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim tiêm
14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm dùng
kim 8, dài 1cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể gây
độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát
trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước
sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử
dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây thần
kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt vào
cơ bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống. Giữ
mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm
khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.


15

* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được

các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu
nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn
glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn
con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.2.1.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [17]
- Tiêu chảy do E. coli
+ Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa.


16

+ Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước
có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn bị
stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn.
+ Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm
tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính
phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất
nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô. Trước khi chết có thấy lợn

bơi chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi
phân nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều
màu như xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa
nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng
thấy lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng.
+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong
trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị
mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi
khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi
khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.
+ Phòng và cách điều trị
Kháng sinh pha uống :
• Amoxycillin + colistin 10%, liều lượng: 1g/lít, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
• Apralan, liều lượng: 25mg/kg TT, số ngày sử dụng: 7 ngày.
Kháng sinh trộn cám :
• Roxolin 60%, liều lượng: 0,3-0,4kg/tấn, số ngày sử dụng: 5-7 ngày.
Kháng sinh tiêm:
• Florject, liều lượng: 0,33 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
• Ampisur, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
• Gentamycin, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.


17

- Cầu trùng
+ Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7 - 10 ngày tuổi,
thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.
+ Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinh
trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.
+ Triệu chứng, bệnh tích: trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu

chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu
trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lơn con tiểu chảy dẫn
đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế
phát của vi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì
lợn con còi cọc và phát triển không đồng đều.
+ Chẩn đoán: dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít hiệu
quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần không
tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noăn nang
bằng phương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi kiểm
tra mô học.
+ Phòng và điều trị
Kháng sinh uống:
• Toltrazoril, liều lượng: 1 ml/con, số ngày sử dụng: 1 ngày.
• Amprolium hydrochloride, liều lượng: 25-65 mg/kg TT, số ngày sử
dụng: 3 ngày.
- Viêm rốn
+ Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi
+ Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm
bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn


18

của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do
môi trường vệ sinh kém.
+ Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn
ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể
theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng,
+ Phòng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc,

ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi
cắt xong nhúng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay
không, nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì
nhúng lại cồn iot thêm 1 lần nữa.
- Bệnh do Streptococcus
+ Lứa tuổi bị bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa
+ Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra
+ Triệu chứng, bệnh tích: lợn con có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy,
rụng lông. Khi lợn con bị nhiễm trùng huyết gây viêm màng não sẽ có những
triệu chứng làm mắt sưng, run rẩy, bơi chèo, co giật, khớp chân bị viêm.
Ngoài ra, lợn chết đột ngột.
+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàng
và phân lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp. Lấy mẫu lách, phổi và hạch có
bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.
+ Phòng và cách điều trị
Kháng sinh trộn cám:
• Aquacil 60%, liều lượng: 0,6 kg/tấn, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
Kháng sinh tiêm:
• Vetrimoxin LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
• Pendistrep LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử sụng: 3-5 ngày.
• Ceftiofur, liều lượng: 0,6 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.


×