Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

NGUYỄN VĂN VŨ
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO
LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM – HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành : Chăn Nuôi Thú y
Lớp:

K46 – CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên – 2018



`

i

LỜI CẢM ƠN
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,
để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
quý thầy cô ban giám hiệu nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt
là thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Mạnh Cường đã tạo điều kiện và tận
tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được
gửi lời cảm ơn đến chủ trại Ngô Thị Hồng Gấm và các cô chú công nhân, kỹ sư
đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học hỏi và
rèn luyện kĩ năng nghề tại trại.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
cho em được học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trong suốt thời
gian qua.
Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN VĂN VŨ


`


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm
trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 ................................................................ 27
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ........................................ 29
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ....................... 34
Bảng 4.4. Kết quả công tác chăm sóc lợn con ........................................................ 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................. 36
Bảng 4.6. Lịch phun sát trùng toàn trại .................................................................. 39
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi .................................................................................................... 40
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi nuôi tại trại ........................................................................................ 45
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi........................................................................................................... 46


`

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con trong 6 tháng ............................ 34
Hình 4.2 Biểu đồ điều trị bệnh ở đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................... 47


`


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

Cs

: Cộng sự

Hb

: Hemoglobin

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng



`

v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................. 1
1.2.1 Mục đích ................................................................................................. 1
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ........................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ............................................................................ 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................... 5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ..................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu ...................................................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 6
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............. 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................ 25
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ....................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ............................................... 27

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm trong 3 năm ................. 27
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại................................................................................... 28


`

vi

4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh
đến 21 ngày tuổi ............................................................................................. 28
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................................... 35
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ........ 37
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 37
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 40
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .. 41
4.5.1.Phân trắng lợn con.................................................................................. 41
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................ 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 48
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế,

ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều
sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
nghề đã có truyền thống lâu đời và có nhiều kinh nghiệm quí báu đã được tích lũy,
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác . Ngành chăn nuôi lợn đã góp phần nâng
cao chất lượng bữa ăn hằng ngày, tăng dinh dưỡng cho con người và cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, phân bón cây trồng... Ngày nay
chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng nhu cầu thịt trong nước, mà còn tham gia xuất
khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng
nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết,
khí hậu, nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó
lường, đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện
pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc
sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một
cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo viên
hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy
trình chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm – Huyện Hiệp Hòa – Tỉnh Bắc Giang”

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.


2


- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm –
Huyện Hiệp Hòa – Tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại Ngô Thị Hồng Gấm thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là
trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam trang trại do bà Ngô Thị Hồng
Gấm làm chủ. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp với huyện Tân Yên Hiệp Hòa là một huyện trung du
thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là
thị trấn Thắng cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km
theo đường bộ.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Tân Yên.
+ Phía Đông giáp huyện Việt Yên.
+ Phía Nam giáp vùng đồng bằng châu thổ Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh.
+ Phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội.
+ Phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của

tỉnh Thái Nguyên
+ Huyện chia thành 26 đơn vị hành chính. Dân số huyện Hiệp Hòa là
213.002 người, tổng diện tích tự nhiên là 201 km2
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm.
- Nhiệt độ trung bình 23- 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 1.700mm.
- Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.


4

2.1.1.3. Kinh tế xã hội
- Huyện Hiệp Hòa chủ yếu sản xuất lương thực, rau màu, chăn nuôi gia
súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản. Nhờ hệ thống mương máng người dân có
thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm.Trong những năm gần
đây Hiệp Hòa đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, xây dựng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp hệ
thống chợ nông thôn để phát triển thương mại.
-Năm 2008 giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng
trên địa bàn huyện đạt 200 triệu USD, tăng 56,5% so với năm 2007. Sản
lượng may mặc, bia hơi, khai thác cát sỏi, gạch đều vượt kế hoạch từ 9-10%.
Hiện huyện đã quy hoạch được 7 cụm công nghiệp, trong đó có 4 cụm đã
được đưa vào sử dụng với tổng diện tích 124,5 ha. Năm 2008 toàn huyện đã
thu hút 6 dự án đầu tư lớn với tổng vốn đăng ký hàng trăm tỷ đồng.
-Điện lưới : Tính đến năm 2003 điện lưới quốc gia đã đến tất cả các xã,
mọi hộ gia đình được sử dụng điện. Toàn huyện hiện có 124 máy biến áp.
Điện lưới ở Hiệp Hòa rất hay bị cắt, từ năm 2008 đến nay điện thường bị cắt
đúng lúc dân cần điện sinh hoạt từ 17h đến 20h30, nhất là vào tháng 5, 6 - lúc
các học sinh chuẩn bị ôn thi tốt nghiệp và đại học.
-Thông tin : Đường dây điện thoại cố định đã tới tất cả các thôn xóm

trong huyện, mỗi gia đình đều có vô tuyến. Điện thoại di động được dùng rất
phổ biến trong người dân. Tại trung tâm các xã đều có cơ sở bưu điện và Nhà
văn hóa xã.
-Nước sinh hoạt: Dân cư chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng đào còn
một phần từ sông và nước mưa. Nước giếng vùng đồi núi của Hiệp Hòa nổi
tiếng trong và mát. Khoảng trên 70% dân cư có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Khu vực thị trấn được dùng nước máy.


5

-Y tế: Toàn huyện có một bệnh viện lớn, các xã đều có trạm y tế xã, các
thôn đều có y tá chăm sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng
khám tư nhân
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
-Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi giàu kinh nhiệm thực tế,
có ban lãnh đạo nhiệt tình giàu năng lưc. Hơn nữa trại có đội ngũ công nhân
yêu nghề và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
-Trại có 11 cán bộ nhân viên trong đó:
+1 quản lý chịu trách nhiệm quản lý thu chi và nhân sự ở trại
+1 kỹ sư điều hành sản xuất
+1 kỹ thuật chuồng đẻ
+6 công nhân
+1 cấp dưỡng
+1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của trại
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dưng trên nền đất cao dễ thoát nước được bố
trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo hướng
Đông Nam -Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hề ấm áp về mùa đông,

xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc, có cổng ra vào riêng. Trại có
tổng diện tích là 16.779 m2. Trang trại được xây dựng với quy mô phù hợp
theo hướng kiểu chăn nuôi công nghiệp.
-Trại gồm có:
+ 3 chuồng đẻ
+ 1 chuồng bầu
+ 1 chuồng cách ly
+ 1 chuồng cai sữa


6

-Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và nái
chửa. Chuồng lồng nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ và lợn con, lợn sau cai sữa và
hệ thống nước uống tự động. Chuồng được che chắn kín đáo có hệ thống quạt
thông gió và đàn mát đảm bảo sự thông thoáng về mùa hè ấm áp về mùa
đông,có tường bao quanh để ngăn chặn dịch từ ngoài vào. Nền chuồng được
xây nghiêng và có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch
được đưa vào các ô chuồng và nước phụ vụ tắm lợn, xịt chuồng hằng ngày.
- Các công trình khác
+ Gần khu chuồng trại có xây dựng nhà ăn nghỉ trưa, một nhà kho chứa
đồ, một kho cám, một nhà sát trùng, khu chứa vôi. Ngoài ra còn có khó cơ khí
chứa dụng cụ để sửa chữa hay thay thế hay thiết bị đã hỏng. Kho thuốc chưa
đầy đủ các trang thiết bị dụng cụ thú y như dao mổ,panh, kim tiêm, xi lanh,
kìm bấm tài, kéo cắt đuôi, máy mài nanh, sát trùng và mốt số thú y khác. Trại
còn xây dựng một phòng tinh để pha tinh và theo dõi một số chỉ tiêu hoạt lực
của tinh trùng.
+ Bên cạnh còn xây dựng 3 giếng khoan và các bể chứa nước sạch để
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, 2 bể biogas.
2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng, (2000) [8] sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú
sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy


7

định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ
lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong
chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ
trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi
được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9] trên nền cứng hoặc sàn thưa
không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong
tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo
đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có
kích thước ít nhất là một mét vuông , trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự

động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió
làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu
hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích
dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20


8

ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng
0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ
sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều
thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng,
đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có

tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2005) [10] lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men


9

Pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các
chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym
tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu
hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.
Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu
hoá và gây bệnh.
+ Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9] trong sữa đầu của lợn mẹ
hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong

sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30
- 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng


10

γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
+ Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [11] hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:

E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này,
người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến
nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các
chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là
bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens,
Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus
- Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1995) [3] phần lớn thời gian sống của
lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật,
cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh


11

chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng
bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước
ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu
chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ
thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây
dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ
lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..
- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,

không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều
kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
- Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi
sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng


12

bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm
kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
+ Theo Bertschinger. H. U. (1999) [16] đã phát hiện có ít nhất 170
kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại
kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu
tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20 - 22% protein thô.

+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, Si lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản


13

+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2 Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [14]
- Tiêu chảy do E.coli
- Theo Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [12], dịch tiêu chảy cấp tính trên
lợn (Porcine Epldemic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
nguy hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra
quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh
xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm
là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là

Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 - 2014 đã được chẩn đoán
bằng phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%)
mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự
nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike gene)
cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ
tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi
rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng
nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân
tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc
nhóm G1-1.
- Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu
hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc
chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi
gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy


14

ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù. Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E.coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
- Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ
thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.

Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
- Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả
đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác
động của vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói
riêng, có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn
tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân
bằng động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia
súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái
cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu
hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong
hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái
cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp


15

những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn
lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho
ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích

thước 2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56°C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella: đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu
hết các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum
và Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 µm.
+ Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl


16

dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
- Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [11] ở nồng độ muối 6 - 8% vi
khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự phát triển của vi
khuẩn bị ngừng lại.

+ Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa.
+ Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống
nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt.
Lợn bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi
thức ăn.
+ Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm
tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính
phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất
nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô. Trước khi chết có thấy lợn
bơi chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi
phân nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều
màu như xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa
nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng
thấy lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng.
+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong
trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị
mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi


17

khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi
khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.

+ Phòng và cách điều trị
Kháng sinh tiêm

Liều lượng
(ml/10kg TT)


Số ngày sử dụng

MD NOR 100

1

3–5

NOVA- ATROPIN

1

3–5

Gentamycin

1

3–5

- Viêm rốn
+ Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi
+ Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm
bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn
của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do
môi trường vệ sinh kém.
+ Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn
ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể
theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng,
+ Phòng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc,

ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi
cắt xong nhúng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay
không, nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì
nhúng lại cồn iot thêm 1 lần nữa, chấm rốn bằng xanh methylen trong 5 ngày
liên tục.
- Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae


18

+ Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa
và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.
+ Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra
+ Triệu chứng, bệnh tích:
Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng,
ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này
biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.
Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho
kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hô hấp nặng và
biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có bệnh tích
tổn thương phổi khi mổ khám.
+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và
phương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên
thùy phổi trước.
+ Phòng và cách điều trị:
Kháng sinh tiêm

Liều lượng
(ml/10 kg TT)


Số ngày sử dụng

Tylan 50

1,7

3–5

Tylan 200

0,5

3–5

Dynamutilin 20%

0,5

3–5

Theo Phan Địch Lân và cs,(1997) [5] Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng
trị
- Bệnh viêm da tiết dịch
+ Lứa tuổi bị bệnh: Chủ yếu là heo con nhỏ hơn 8 tuần tuổi.
+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Staphylococcus hyicus gây ra.


×