Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐOÀN QUANG HƯNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG VỀ LĨNH VỰC
XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐOÀN QUANG HƯNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG VỀ LĨNH VỰC
XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THAO

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả Luận văn

Đoàn Quang Hưng

năm 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Đình Thaongười thầy đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2019
Tác giả luận văn

Đoàn Quang Hưng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH........ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách .................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư công ............................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách ......................................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách....... 7

1.1.4. Nội dung quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách ........................................................................................................... 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đầu tư công về lĩnh
vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách............................................................ 24


iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách ......................................................................... 28
1.2.1. Một số kinh nghiệm quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách của các tỉnh thành tại Việt Nam ................................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý đầu tư công về lĩnh
vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đối với tỉnh Phú Thọ ......................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI
TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................... 38
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ ............................................................ 38
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
3.1.3. Bộ máy quản lý ..................................................................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách của tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 44
3.2.1. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách ..... 44

3.2.2. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách ......................................... 50
3.2.3. Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ
ngân sách ........................................................................................................ 52
3.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách ...................................... 54
3.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự
án đầu tư công ................................................................................................. 55


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý đầu tư công về lĩnh vực
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Phú Thọ ...................................... 61
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Phú Thọ ............................................. 70
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 70
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 72
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 73
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH TẠI TỈNH PHÚ THỌ ....................................................................... 75
4.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công về lĩnh vực
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ......................... 75
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Phú Thọ ........................................... 76
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý đầu tư công ............................................... 76
4.2.3. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý đầu tư công.. 79
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công ........ 80
4.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ........................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN


:

Kho bạc Nhà nước

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

ODA

:

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

TMĐT

:

Tổng mức đầu tư

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XD


:

Xây dựng

XDNS

:

Xây dựng ngân sách


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Số lượng dự án trong lĩnh vực xây dựng trình thẩm định ......... 46

Bảng 3.2.

Thực trạng quy trình thẩm định và phê duyệt dự án xây
dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách ........................................... 47

Bảng 3.3.

Thời gian trung bình thẩm định một dự án theo các nhóm
đầu tư xây dựng .......................................................................... 49

Bảng 3.4.


Kết quả đánh giá công tác lập, thẩm định, phê duyệt và
giao kế hoạch đầu tư ................................................................... 50

Bảng 3.5.

Số lượng vốn ngân sách chi cho các dự án ................................ 51

Bảng 3.6.

Kết quả đánh giá công tác cấp phát vốn từ ngân sách .............. 52

Bảng 3.7.

Kết quả đánh giá công tác thanh toán, và kiểm soát thanh toán ....... 53

Bảng 3.8.

Kết quả đánh giá công tác quyết toán đầu tư xây dựng từ
ngân sách .................................................................................... 55

Bảng 3.9.

Kết quả thanh tra, kiểm tra dự án xây dựng sử dụng nguồn
ngân sách của tỉnh Phú Thọ ....................................................... 58

Bảng 3.10. Kết quả xử lý vi phạm đối với các dự án thuộc lĩnh vực xây
dựng sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh Phú Thọ ..................... 59
Bảng 3.11. Thực trạng xử phạt các dự án vi phạm phân theo nhóm dự án .... 60
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá,

thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án .................................... 60
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ về chính sách và văn bản pháp luật ......... 62
Bảng 3.14. Đánh giá của chủ đầu tư, chủ dự án về chính sách và văn
bản pháp luật ............................................................................... 64
Bảng 3.15. Đánh giá của chủ dự án về chính sách và văn bản pháp luật......... 66
Bảng 3.16. Đánh giá của chủ dự án về công tác kiểm tra, giám sát ............ 69


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 3.1.

Bộ máy quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng tại tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................... 43

Biểu đồ 3.1. Tổng số dự án được phê duyệt phân loại theo nhóm dự án .... 47
Biểu đồ 3.2. Số lượng dự án lĩnh vực xây dựng sử dụng nguồn ngân
sách của tỉnh Phú Thọ phát hiện có vi phạm ........................... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực xây dựng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong việc
thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lĩnh vực này có
sự tác động mạnh mẽ tới tất cả các hoạt động kinh tế, cuộc sống,.. như luân
chuyển hàng hóa, hệ thống giao thông, thủy lợi, cơ sở giáo dục, y tế,… do đó
đầu tư vào lĩnh vực xây dựng luôn được Nhà nước ta chú trọng và phát triển.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, thị trường, và xu hướng hiện đại hóa, nguồn

đầu tư công dành cho lĩnh vực xây dựng ngày càng tăng mạnh tại nước ta trong
những năm gần đây. Đặc biệt, trong cơ cấu nguồn vốn được huy động để đầu
tư xây dựng thì vốn ngân sách (bao gồm ngân sách trung ương và địa phương)
đóng vai trò quan trọng đối với hầu hết các địa phương trong cả nước.
Trong những năm qua, không nằm ngoài sự phát triển hiện đại hóa của
các tỉnh thành, hằng năm tỉnh Phú Thọ đã thu hút không chỉ nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, mà còn chú trọng đẩy mạnh thị phần của vốn ngân sách
trong lĩnh vực xây dựng. Quản lý đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách luôn được Tỉnh chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản
lý nguồn vốn này đã được hình thành: từ việc ban hành quy chế, xây dựng và
thực hiện cơ chế, chính sách về quy trình quản lý, thủ tục cấp phát và quản lý
sử dụng vốn từ nguồn vốn ngân sách. Các cấp chính quyền Tỉnh đã có nhiều nỗ
lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình,
thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
Những nỗ lực đã góp phần cải thiện các tình huống xấu đối với việc sử dụng
đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách.
Tuy nhiên, việc cải thiện quy trình đăng ký, giải ngân, kiểm tra, kiểm
soát quá trình sử dụng nguồn vốn ngân sách, nhưng việc quản lý đầu tư công
trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Phú Thọ cũng có
không ít hạn chế và bất cập. Điều này thể hiện rõ ở các quy trình đăng ký, kê


2
khai, dự toán, hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách của các dự án. Nếu
như vấn đề này không được giải quyết triệt để thì sẽ gây ra những vấn đề
như thất thoát ngân sách, có thể là cơ hội cho các đối tượng xấu trục lợi.
Hơn nữa, vấn đề quản lý kém sẽ tạo nên bộ máy yếu kém, ảnh hưởng không
chỉ ở lĩnh vực quản lý ngân sách mà còn nhiều lĩnh vực quản lý khác. Do đó,
nhằm nâng cao hoạt động quản lý đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách, đảm bảo thực hiện theo các tiêu chí mà Nhà nước đưa

ra: tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí, tác giả quyết định chọn đề tài:
“Quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại
tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình quản lý đầu tư công trong
lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ, Luận văn đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công
trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách.
- Phân tích thực trạng quản lý đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn.
- Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công
trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả chọn đối tượng nghiên cứu là công tác
quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách, cán bộ
quản lý và chủ dự án tại tỉnh Phú Thọ.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý
đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh
Phú Thọ.

- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý đầu tư công về lĩnh vực
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015 - 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan tới công tác quản lý đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách bao gồm các khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu
tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ
trong thời gian qua. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn ngân sách. Trên cơ sở đó có những
giải pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công tác quản lý đầu tư công
trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho tỉnh Phú Thọ nói riêng
và các tỉnh thành khác trong cả nước nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu
tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công về lĩnh
vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công về lĩnh
vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG

VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách
1.1.1. Khái niệm đầu tư công
* Khái niệm đầu tư
Đầu tư là việc bỏ vốn ra bằng tiền hoặc các tài sản hữu hình (nhà
xưởng, máy móc,...) hoặc tài sản vô hình (phát minh, sáng chế, thương
hiệu,...) để kinh doanh nhằm đạt được lợi ích nào đó. [9]
Theo kinh tế học vĩ mô thì đầu tư được hiểu là tăng vốn tư bản nhằm
tăng cường sức sản xuất trong tương lai. Có nghĩa là đầu tư là việc bỏ tư
bản, bỏ vốn vào hoạt động nào đó để đạt được mục đích kinh tế, là hoạt
động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư. Đầu tư còn được gọi là hình thành
tư bản hoặc tích lũy tư bản. Chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất
vật chất mới được tính là đầu tư, còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ và kinh doanh bất động sản không được coi là đầu tư [6,7].
* Khái niệm đầu tư công
Việc gia tăng tư bản tư nhân được gọi là đầu tư nhân, còn gia tăng tư
bản xã hội được gọi là đầu tư công. Việc làm gia tăng tư bản xã hội thuộc
chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với
đầu tư do Chính phủ thực hiện. Ở Việt Nam, thuật ngữ “đầu tư công” được
sử dụng từ sau khi nhà nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Theo thống
kê hiện nay, đầu tư công ở nước ta bao gồm:
- Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành trung ương và các địa phương).
- Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các
chương trình mục tiêu trung và ngắn hạn) được thông qua trong kế hoạch
ngân sách hằng năm.


5
- Tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định.

- Đầu tư của các DNNN mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có
nguồn gốc từ ngân sách.
Theo Luật Đầu tư công năm 2013, “Đầu tư công là hoạt động đầu tư
của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội”. Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
công tư.
Vốn đầu tư công quy định tại Luật Đầu tư công gồm: vốn ngân sách,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.[14]
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách
Đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách là một bộ
phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là
một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. Hoạt động đầu
tư này được biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu
hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi
phí đầu tư. Dưới góc độ một nguồn lực tài chính quốc gia, ngân sách được
chia thành nhiều phần khác nhau: Ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh,
ngân sách địa phương.


6

Trong hoạt động đầu tư xây dựng, nguồn vốn này chủ yếu được sử
dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại
đầu tư như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công
v.v..., đầu tư xây dựng là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản
và chủ yếu có tính dài hạn. Gắn với hoạt động ngân sách, đầu tư công trong
lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách được quản lý và sử dụng đúng
luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho
nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
* Đặc điểm của quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc
điểm cụ thể của đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách như sau:
Thứ nhất, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ ngân sách gắn
với hoạt động ngân sách nói chung và hoạt động chi ngân sách nói riêng,
gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi ngân sách cho đầu
tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc
hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng Nhân dân
tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình, dự án không có khả
năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định
của Luật ngân sách và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế,
xã hội và môi trường.



7
Thứ ba, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và
đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và
quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo
sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong
quá trình đầu tư xây dựng mà người ta phân thành các loại vốn như: vốn để
thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư.
Đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách có thể được sử
dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc
mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách bao gồm cả nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài
quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu
khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các
hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước
ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách rất đa dạng, bao gồm cả các cơ quan nhà nước và các
tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử dụng nguồn vốn này
chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
1.1.3. Vai trò của đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:



8
Một là, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật,
hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi,
điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động
đầu tư xây dựng, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc
dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những
ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội.
Thông qua đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng để tạo
lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc
đẩy phát triển xã hội.
Ba là, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách có
vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ
vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược
không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn
góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư xây dựng
vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội
đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong
xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc
phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu
công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói,
giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hoá,



9
xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
1.1.4. Nội dung quản lý đầu tư công về lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách
Nội dung quản lý đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách phụ thuộc vào các cấp quản lý, chủ thể quản lý đầu tư công trong
lĩnh vực xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu như: lập kế hoạch đầu tư
công từ nguồn ngân sách, cấp phát và quản lý sử dụng đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách; thanh toán và quyết toán đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách.
1.1.4.1. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
Việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng dự án và
phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng. Việc xây dựng kế hoạch được dựa trên
từng vùng hoạt động cũng như nhu cầu xây dựng của từng vị trí khác nhau.
Các dự án đầu tư công để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện
theo luật đầu tư công quy định như sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ
trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng
huy động các nguồn vốn khác đối với các chương trình, dự án sử dụng nhiều
nguồn vốn.
- Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính
quyền địa phương.
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển
bền vững.
- Ưu tiên thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối với các

dự án có khả năng thu hồi vốn.


10
* Trình tự lập thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch được phân theo
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, cụ thể:
Đầu tư trung hạn
- Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng
và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa
phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan
chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho
ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định trong luật đầu tư công.
- Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách giai đoạn sau; khả năng huy động
nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
- Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm
định kế hoạch và phương án phân bổ vốn.
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sẽ giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng

cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban


11
nhân dân cấp tỉnh và phải hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6
năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng
6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công
trung hạn báo cáo Chính phủ.
Đầu tư hằng năm
Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai
xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
- Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
- Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương
hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
- Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư
công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp
mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

- Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau,
bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng
nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được
Hội đồng nhân dân thông qua.


12
- Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương
hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính.
- Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách và chi đầu tư vốn ngân
sách, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm sau.
- Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau.
* Việc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng
dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách phải phù
hợp theo các tiêu chí sau:
+ Ngân sách nhà nước
- Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu
tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
- Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách đã
được phê duyệt.
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách không do cấp mình quản lý phải
được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
- Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
- Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng

mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
+ Ngân sách địa phương
- Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân sách địa phương, kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.


13
- Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nguồn cân đối
ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương không do cấp mình quản
lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
* Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm
vốn ngân sách
Đầu tư trung hạn đối với NSNN
+ Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư trung hạn vốn
ngân sách, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.
+ Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau, bao gồm các nội dung về: Mục tiêu, định hướng, tổng
mức vốn đầu tư, danh mục chương trình, giải pháp, chính sách chủ yếu để
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.
+ Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung
hạn vốn ngân sách, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các
bộ, ngành và địa phương.
+ Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái

phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
Đầu tư trung hạn đối với NS địa phương
- Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm danh mục chương trình, dự án
và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu
tư công trung hạn.


14
- Trước ngày 20 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn, danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
- Trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư
công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.
Đầu tư hằng năm NSNN
+ Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách năm sau.
+ Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách năm sau.
+ Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, căn cứ tổng mức vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế

hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau.
+ Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội
quyết định cho các bộ, ngành và địa phương.
+ Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi
tiết danh mục và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ, ngành
và địa phương.


15
+ Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi
tiết danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho
các bộ, ngành và địa phương.
+ Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương
giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị.
Đầu tư hằng năm NS địa phương
+ Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn
bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
+ Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và
mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
+ Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao
gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương

bố trí cho từng dự án.
+ Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế
hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.
1.1.4.2. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách:
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau; Thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công


×