STT
I
II
I
II
III
1
2
3
4
5
IV
V
I
II
Nội dung
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Mục đích
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lí luận của vấn đề
Thực trạng vấn đề
Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Rèn kỹ năng phát âm chuẩn và nói đúng ngữ
điệu
Giải pháp 2: Rèn kỹ năng nói qua các hoạt động bài học
Giải pháp 3: Rèn kỹ năng nói qua các chủ đề của bài học
Giải pháp 4: Tạo môi trường nói tiếng Anh
Giải pháp 5: Rèn kỹ năng nói qua các trò chơi ngôn ngữ
Tính mới của giải pháp
Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Trang
4
4
5
5
6
6
12
15
16
18
20
21
22
22
24
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế và với xu thế toàn cầu hóa hiện nay Tiếng
Anh là một trong những ngoại ngữ phổ biến nhất, đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, ... . Tiếng Anh là
một ngôn ngữ quốc tế đã, đang và sẽ được nhiều người theo học do nhu cầu,
giao tiếp, học tập và nghiên cứu.
1
Chính vì vậy việc dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, đã và đang
được nhà nước quan tâm và phát triển từ các cấp học. Dạy học tiếng Anh tiểu
học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản
về sử dụng ngôn ngữ để tạo tiền đề cho các em tiếp thu và học tập tốt môn tiếng
Anh ở các cấp cao hơn.
Khi học tiếng Anh, học sinh được rèn luyện bốn kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết xuyên suốt quá trình học. Mục đích cuối cùng là các em có thể sử dụng kiến
thức đã học vào giao tiếp một cách thành thạo. Trong quá trình giảng dạy tôi
nhận thấy rằng nhiều học sinh đã tích cực, chủ động, tự tin thể hiện năng lực của
mình. Tuy nhiên một số em có vốn từ vựng và kiến thức ngữ pháp ít, gặp khó
khăn trong việc diễn đạt câu. Cũng có những em đã nắm vững từ vựng và cấu
trúc ngữ pháp nhưng vẫn lúng túng, rụt rè, chưa mạnh dạn khi nói. Để có kỹ
năng nói tốt học sinh cần phải vận dụng kiến thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp, kết hợp chặt chẽ với các kỹ năng khác và cần phải rèn luyện thường
xuyên, liên tục thì mới có thể vận dụng vào các tình huống thực tế.
Qua những năm giảng dạy Tiếng Anh tại trường tiểu học, tôi đã chú ý
nghiên cứu, tìm tòi, vận dụng các biện pháp mới để phát triển kỹ năng nói của
học sinh, giúp các em thêm mạnh dạn, tự tin hơn khi sử dụng ngôn ngữ. Chính
vì vậy, tôi đã áp dụng sáng kiến: “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng nói tiếng Anh
cho học sinh lớp 4”.
Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nhằm rèn kỹ năng nói tiếng Anh cho
học sinh lớp 4.
Phạm vi nghiên cứu: Môn Tiếng Anh lớp 4 trường Tiểu học Krông Ana năm
học 2018 -2019.
II. Mục đích
Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm rèn kỹ năng nói tiếng Anh cho học
sinh lớp 4, từ đó giúp học sinh tích cực, chủ động lĩnh hội và vận dụng kiến thức
ngôn ngữ hiệu quả, mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp bằng tiếng Anh.
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.
Cơ sở lí luận của vấn đề
Việc dạy ngoại ngữ phải đảm bảo dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho
học sinh, trong đó cần tập trung phát triển hai kỹ năng nghe và nói. “Nói” là một
trong 4 kỹ năng mà khi dạy một ngoại ngữ lúc nào chúng ta cũng chú trọng vì
nó là một trong những nhân tố rất quan trọng trong các kỹ năng. Bởi vì khi học
bất cứ ngôn ngữ nào thì mục đích cuối cùng vẫn là giao tiếp và học Tiếng Anh
2
cũng vậy. Dạy và học Tiếng Anh tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những
kiến thức, hiểu biết cơ bản đầu tiên về môn học, giúp cho các em bước đầu làm
quen với ngôn ngữ mới ngoài tiếng mẹ đẻ.
Ngày 30/9/2008, thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 1400/QĐTtg về phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020" gọi tắt là Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 (Đề án
NNQG 2020). Mục tiêu của đề án là thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, để "đến năm 2020, đa số thanh niên Việt Nam tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc
lập, tự tin giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ,
đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam".
Để đạt được mục tiêu trên thì từ các cấp học, mỗi giáo viên ngoại ngữ phải
xác định được việc dạy học như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất, nhắm
đến đích cuối cùng của người học ngôn ngữ là khả năng giao tiếp tốt. Vì vậy
việc rèn kỹ năng nói cho học sinh trong dạy và học môn Tiếng Anh rất quan
trọng và vô cùng cần thiết.
II. Thực trạng vấn đề
- Ưu điểm
Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh
đạo nhà trường đã có những kế hoạch cụ thể, lâu dài trong công tác dạy và học
nói chung và môn Tiếng Anh nói riêng.
Học sinh khối lớp 4 được học chương trình Tiếng Anh theo Đề án NNQG
2020 với thời lượng 4 tiết/ tuần. Chất lượng học sinh tương đối đồng đều, đa số
học sinh tích cực học hỏi và có ý thức học tập tốt.
Giáo viên dạy Tiếng Anh đạt trình độ B2 theo khung tham chiếu Châu Âu,
nhiệt tình với công việc, tận tụy giảng dạy. Không ngừng tìm tòi, vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực, tạo hứng thú cho người học để giúp các em tiếp
thu bài một cách hiệu quả.
Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên quan tâm hơn đến
việc học môn tiếng Anh, mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh.
- Khó khăn
Nhiều học sinh chưa coi trọng bộ môn Tiếng Anh vì nó là môn học tự chọn
nên chưa chủ động tích cực trong học tập. Chính vì vậy mà trong giờ Tiếng Anh
các em thường lơ là, không tập trung chú ý vào bài học, làm ồn trong lớp khiến
giáo viên phải dành thời gian để nhắc nhở và quản lí các em.
Số học sinh trong một lớp học đông so với đặc thù môn học, nên trong mỗi
tiết học giáo viên không thể hướng dẫn cách phát âm cho từng học sinh. Một số
3
học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động, thiếu sự nhiệt tình, tích cực trong các
hoạt động bài học.
Nhiều học sinh ngại sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp do tâm lý sợ sai, sợ bạn
bè chê cười. Chưa dám mạnh dạn bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân.
Lượng kiến thức từ vựng, mẫu câu và các chủ điểm ngữ pháp trong một số
bài theo chương trình mới của Bộ giáo dục đối với học sinh lớp 4 còn nhiều và
tương đối khó nên đôi khi gây cho học sinh tâm lý nản.
Muốn việc dạy và học hiệu quả thì giáo viên cần phải không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học sao cho sinh động và hiệu quả. Tuy nhiên đôi khi giáo
viên vẫn chưa linh hoạt trong việc đổi mới và vận dụng các hình thức tổ chức
dạy học phù hợp, sáng tạo nên học sinh đôi lúc cảm thấy nhàm chán.
Nhiều phụ huynh không am hiểu về bộ môn tiếng Anh, nên không thể
hướng dẫn, giúp đỡ các em tự học ở nhà.
Khảo sát thái độ sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp và chất lượng kỹ năng nói
của học sinh lớp 4 trước khi thực hiện đề tài (Đầu năm học 2018-2019):
Lớp
Tổng
số
4A
4B
4C
4D
4E
31
33
32
31
28
Thái độ giao tiếp
Chưa tự
Tự tin
tin
SL
%
SL
%
7
22.6 24 77.4
10 30.3 23 69.7
9
28.1 23 71.9
9
29
22 71.0
6
21.4 22 78.6
Chất lượng kỹ năng nói
Hoàn thành
Chưa hoàn
tốt
Hoàn thành
thành
SL
%
SL
%
SL
%
7
22.6
14
45.1
10
32.3
10
30.3
15
45.5
8
24.2
9
28.1
15
46.9
8
25.0
9
29.0
17
54.8
5
16.1
6
21.4
15
53.6
7
25.0
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Giải pháp 1: Rèn kỹ năng phát âm chuẩn và nói đúng ngữ điệu
1.1. Rèn kỹ năng phát âm
Để nói được tiếng Anh tốt thì việc phát âm tiếng Anh chuẩn là điều cực kì
quan trọng. Kỹ năng phát âm tiếng Anh là một trong những kỹ năng tương đối
khó đối với người Việt khi học tiếng Anh. Để rèn được kỹ năng phát âm tiếng
Anh chuẩn cho học sinh thì người giáo viên phải nắm vững lý thuyết phát âm
cũng như thực hành tốt để có thể hướng dẫn chính xác cho học sinh.
Điều đầu tiên và tối thiểu để rèn luyện cách phát âm cho học sinh là các em
phải học bảng chữ cái tiếng Anh, học được cách phát âm chuẩn của từng chữ cái
và rèn luyện một số âm khó cũng như âm tiết dễ gây nhầm lẫn.
4
Hình 1. Bảng chữ cái tiếng Anh
Giáo viên dạy phát âm cần dựa trên hệ thống phiên âm quốc tế IPA
(International Phonetic Alphabet), là kiến thức nền tảng để có kỹ năng phát âm
tiếng Anh chuẩn. Dù là những người chuẩn gốc Mỹ, Anh hay những người nước
ngoài học tiếng Anh thì cũng đều học và tuân thủ theo bảng hệ thống phiên âm
quốc tế này.
Bảng IPA gồm 44 âm. Phần trên là nguyên âm và phần dưới là phụ âm.
Nguyên âm gồm có 20 âm được chia làm 2 nửa, bên phải là nguyên âm đôi và
bên trái là nguyên âm đơn. Nguyên âm đơn sẽ được xếp theo từng cặp, với độ
mở miệng lớn dần từ trên xuống dưới. Phụ âm cũng được xếp theo cặp âm mờ là
phụ âm không rung và âm đậm là phụ âm rung.
Hình 2. Bảng phiên âm quốc tế IPA
Trong sách tiếng Anh lớp 4, phần ngữ âm được thiết kế ở Lesson 3, phần
1 - Listen and repeat trong tất cả các bài (Unit). Chính vì vậy khi dạy phần này,
5
giáo viên cần nắm vững nguyên tắc phát âm, bảng phiên âm quốc tế, nghe và
thực hành trước các âm để chính xác hơn trong việc hướng dẫn cho học sinh.
Bên cạnh đó, để dạy phát âm một cách hiệu quả, giáo viên nên sử dụng
những video ngắn về hướng dẫn cách phát âm, để học sinh có thể theo dõi cũng
như vị trí đặt lưỡi, răng, môi một cách chính xác nhất.
Ví dụ: Khi dạy phần ngữ âm của Unit 1: Nice to see you again – Lesson 3,
sách tiếng Anh lớp 4
Đầu tiên tôi sẽ giới thiệu chữ cái “l” và “n”, từ đó mới đưa ra âm của 2
chữ cái đó. Lần lượt hướng dẫn học sinh cách đọc âm của từng chữ cái, rồi đến
từ và sau đó là câu. Sau mỗi lần hướng dẫn tôi sẽ cho học sinh luyện tập cá nhân
và đồng thanh.
Trong phần hướng dẫn phát âm 2 âm trên, tôi sẽ cho học sinh xem video
phát âm của người bản xứ, từ đó các em có thể dễ dàng hiểu và làm theo một
cách chính xác nhất. Bên cạnh đó, tôi có thể dạy phần ngữ âm cho học sinh dựa
vào bài giảng trên trang web: tienganh123.com. Trong các bài dạy này, đội ngũ
xây dựng phần mềm cũng đưa ra những hướng dẫn chi tiết cách phát âm cho học
sinh qua cách đọc của người bản xứ.
Hình 3. Hình ảnh cắt trong video phát âm của người bản xứ với 2 âm /l/ và /n/
6
Sau khi hướng dẫn học sinh học âm, từ và câu. Tôi thường cho các em thảo
luận và tìm thêm các từ bắt đầu bằng các âm trên sau đó thực hành đọc. Để củng
cố, tôi sẽ tổ chức cho các em chơi các trò chơi như: Slap the board, jumping, …
Ngoài ra, để có thể phát âm giống người bản xứ, giáo viên cần chú ý luyện
tập cho học sinh phát âm từ có các âm cuối (final sounds). Ví dụ: like /laɪk/,
cook /kʊk/, map /mæp/, desk /desk/ …
Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm, nhấn
mạnh đuôi số nhiều :
+ Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vô thanh /t/, /p/, /k/, /f/, / θ/. Ví dụ: cups,
cats, books....
+ Phát âm là /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/,
/g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/. Ví dụ: toys, lessons, answers, …
+ Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm rít cụ thể các phụ âm như: /z/,
/s/, /ʤ/, / tʃ /, / ʃ /, /ʓ/. Ví dụ: villages, watches, oranges, boxes…
- Đối với hình thức động từ ở quá khứ có quy tắc, tập cho học sinh cách
phát âm âm đuôi “ed”.
+ Đuôi /ed/ được phát âm là /id/ khi động từ có phát âm kết thúc là /t/
hay /d/. Ví dụ: painted, visited, chatted, needed ....
+ Đuôi /ed/ được phát âm là /t/ khi động từ có phát âm kết thúc là /s/, /f/,
/p/,/ʃ/,/tʃ/,/k/. Ví dụ: cooked, watched, washed, asked,...
+ Đuôi /ed/ được phát âm là /d/ với các trường hợp còn lại. Ví dụ: played,
enjoyed, cleaned, …
1.2. Hướng dẫn học sinh cách nhấn trọng âm
Trọng âm tiếng Anh là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp nâng cao
khả năng giao tiếp tiếng Anh. C ó 2 loại trọng âm trong tiếng Anh, đó là trọng âm
từ và trọng âm câu. Khác với tiếng Việt, tiếng Anh là ngôn ngữ không có dấu
nên dựa vào trọng âm của từ và của câu để người nghe có thể hiểu chính xác
người nói muốn nói gì.
Qua quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu bản thân tôi đã chắt lọc
được những kiến thức, quy tắc về nhấn trọng âm từ, trọng âm câu mà giáo viên
tiếng Anh nào cũng cần trang bị cho mình để có thể tự tin hướng dẫn cho học
sinh một cách chính xác nhất.
Trọng âm từ: Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở
lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ
dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo
dài hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm.
Hay nói cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đó.
Một từ có một trọng âm. Trọng âm của từ luôn rơi vào nguyên âm chứ
không phải phụ âm.
7
Một số quy tắc:
- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
+ Với hầu hết các danh từ có hai âm tiết. Ví dụ: 'present, 'China, 'table, …
+ Với hầu hết các tính từ có hai âm tiết. Ví dụ: 'clever, 'happy, ..
- Trọng âm rơi vào âm cuối: Với hầu hết các động từ có hai âm tiết. Ví dụ:
re'peat, in'vite, en'joy,…
- Trọng âm rơi vào âm áp chót (Là âm thứ hai trở đi)
+ Với các từ kết thúc là -ic. Ví dụ: scien'tific
+ Với các từ kết thúc là -sion và -tion. Ví dụ: tele'vision
- Trọng âm rơi vào âm tiền giáp cuối (Là âm thứ ba từ cuối lên)
+ Với các từ kết thúc là -cy, -ty, -phy and –gy. Ví dụ: pho'tography,
ge'ography, …
+ Với các từ kết thúc là - al. Ví dụ: geo'logical, …
- Với các từ ghép
+ Với các danh từ ghép, trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên của từ. Ví dụ:
'bookshop, …
+ Với các tính từ ghép, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai của từ. Ví dụ: old 'fashioned, …
+ Với các động từ ghép, trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba của từ. Ví dụ:
under'stand, …
Trọng âm câu: Những từ được nhấn trọng âm thì thường phát âm to hơn và
chậm hơn những từ còn lại trong câu. Trọng âm câu rất quan trọng, vì khi nói, từ
mà người nói nhấn trọng âm cũng như cách mà họ đánh trọng âm vào cùng một
từ có thể làm thay đổi hoàn toàn nghĩa hàm chứa trong câu nói.
Trong một câu, hầu hết các từ được chia làm hai loại, đó là từ thuộc về mặt
nội dung (content words) và từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words). Chúng
ta thường nhấn trọng âm vào các từ thuộc về mặt nội dung, bởi vì đây là những
từ quan trọng và mang nghĩa của câu.
- Từ thuộc về mặt nội dung: được nhấn trọng âm
Những từ mang nghĩa
Động từ chính
Danh từ
Tính từ
Trạng từ
Trợ động từ (dạng phủ định)
Đại từ chỉ định
Ví dụ
go, talk, swim, talking,…
car, music, desk,…
big, good, interesting, clever,…
quickly, loudly, never,…
don’t, can’t, aren’t, didn't,…
this, that, those, these,…
8
Từ để hỏi
Who, Which, Where, When, How,…
- Từ thuộc về mặt cấu trúc: không được nhấn trọng âm
Từ đúng về mặt cấu trúc
Đại từ
Giới từ
Mạo từ
Từ nối
Trợ động từ
Động từ ‘to be’
Ví dụ
he, we, they,…
on, at, in, into,…
a, an, the,…
and, but, because,…
can, should, must,…
am, is, was, were,…
Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho
câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc hoặc ngữ pháp. Chúng thường ít quan
trọng hơn và không được nhấn trọng âm khi nói.
Nếu trong một câu, các từ thuộc về mặt cấu trúc bị lược bỏ đi, chỉ còn
những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe vẫn hiểu được nghĩa của câu.
Ngược lại nếu bỏ đi các từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe không thể hiểu
được ý nghĩa của câu.
Ví dụ: I want to buy a book.
She likes cooking and swimming.
Những từ được in đậm trong những ví dụ bên là các từ thuộc về mặt nội
dung và được nhấn trọng âm. Những từ không in đậm là các từ thuộc về mặt cấu
trúc, không được nhấn trọng âm.
1.3. Hướng dẫn học sinh nói đúng ngữ điệu
Ngữ điệu trong tiếng Anh là cách lên xuống giọng, ngắt nghỉ khi nói, khi
giao tiếp khiến cho kĩ năng nói trôi chảy hơn, hấp dẫn và tự nhiên hơn. Người
nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu như người
nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu.
Một số quy tắc về ngữ điệu tiếng Anh cơ bản:
- Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao cuối
câu ở trong các trường hợp sau:
Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi. Ví dụ: This is you book?➚
Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “có…không”. Ví dụ: Is she your friend?➚
- Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống
thấp cuối câu ở trong các trường hợp sau:
Dùng trong câu trần thuật, câu bình thường. Ví dụ: I’m a student.➘
Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh, đề nghị. Ví dụ: Close the door!➘
9
Dùng trong câu chào. Ví dụ: Hello!➘
Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whom, what, which,
when, where, why, whose, và how).Ví dụ: What is your name?➘
Bên cạnh việc hướng dẫn cho học sinh phát âm chuẩn và nói đúng ngữ
điệu, giáo viên cần tập cho học sinh có thói quen đọc nối. Việc đọc nối giúp cho
câu nói trở nên trôi chảy, lưu loát hơn, nghe tự nhiên hơn.
Ví dụ: get‿up, look‿at; This‿is‿a pen, …
2. Giải pháp 2: Rèn kỹ năng nói qua các hoạt động bài học
2.1. Rèn kỹ năng nói qua phần giới thiệu ngữ cảnh
Trước khi bước vào bất kỳ hoạt động nào giáo viên cũng nên đưa ra ngữ
cảnh dẫn dắt vào bài để học sinh có thể ghi nhớ sâu hơn nội dung bài học. Giáo
viên sẽ đưa ra các câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời, sau đó giới thiệu
bài. Việc này giúp học sinh quen với các câu hỏi và trả lời một cách tự nhiên,
dần dần sẽ phát triển kĩ năng nói cho các em. Giới thiệu ngữ cảnh bài thường
được thực hiện trước khi bắt đầu các hoạt động như “Look, listen and repeat”,
“Point and say”, “Listen and tick”, “Read and complete”, ... được thiết kế trong
tất cả các bài ở sách tiếng Anh.
Ví dụ: Khi dạy Unit 9: What are they doing? Part 1. Look, listen and repeat
ở Lesson 1- Tiếng Anh 4. Tôi sẽ đưa ra một số câu hỏi để khai thác các bức
tranh như: Who are they?/ Where are they? What are they doing?... Từ đó học
sinh luyện được cách trả lời câu hỏi.
Hình 4. Unit 9: What are they doing? Lesson 1 - Part 1- Tiếng Anh 4
2.2. Rèn kĩ năng nói qua hoạt động “Point and say” (Chỉ và nói)
Đây là hoạt động luyện nói có kiểm soát (controlled practiced). Ở hoạt
động này học sinh được luyện nói với mẫu câu của bài, các em sẽ luyện nói theo
nội dung của sách giáo khoa và thực hành theo cặp.
10
Để học sinh luyện tốt phần này thì giáo viên cần giới thiệu và hướng dẫn
học sinh đọc tốt từ mới, luyện tập mẫu câu hỏi và trả lời lưu loát. Sau đó học
sinh sẽ được thực hành với bạn của mình.
Hình 5. Học sinh lớp 4A thực hành theo cặp phần 2. Point and say
Khi học sinh thực hành, giáo viên cần đi quanh lớp quan sát và đưa ra sự
giúp đỡ khi cần thiết như sữa lỗi phát âm, hướng dẫn đọc nối hay nói theo ngữ
điệu,...
Nếu được luyện tập nói tốt phần này, học sinh sẽ tự tin và mạnh dạn hơn khi
áp dụng mẫu câu để nói trong thực tế.
2.3. Luyện nói qua hoạt động “Let’s talk” (Chúng ta hãy nói)
Trong phần này học sinh tiếp tục sử dụng mẫu câu trên để luyện nói nhưng
sẽ thực hiện một cách tự do (Free Practice), tức là học sinh sẽ dựa vào mẫu câu
nhưng nói về thông tin của chính mình. Đây là phần thực hành quan trọng trong
tiết dạy bởi ở phần này giáo viên sẽ biết được học sinh có thể vận dụng mẫu câu
đã được học ở những phần trước tới đâu. Em nào có thể nói tốt hay em nào còn
chậm, từ đó đưa ra sự giúp đỡ hướng dẫn kịp thời.
Ví dụ: Học sinh hỏi và trả lời về ngày tháng thực tế hôm nay và sinh nhật
của chính các em.
11
Hình 6: Học sinh lớp 4C thực hành phần 3. Let’s talk
2.4. Rèn kỹ năng nói qua hoạt động đóng vai
Để rèn nói tiếng Anh tốt thì hoạt động đóng vai là hoạt động không thể
thiếu, bởi vì học sinh sẽ được tập kỹ năng giao tiếp theo đoạn hội thoại hoặc một
câu chuyện, từ đó giúp các em hình thành thói quen nói theo đúng ngữ điệu.
Hoạt động đóng vai thường được thực hiện trong phần 1. Look, listen and
repeat ở Lesson 1 và Lesson 2 trong tất cả các bài học và Short story: Cat and
Mouse sau mỗi 5 bài học. Học sinh sẽ được hóa thân vào nhân vật và thực hành
đoạn hội thoại hoặc câu chuyện. Để hoạt động đóng vai có hiệu quả, giáo viên
cần dạy từ mới, cho học sinh lắng nghe và lặp lại bài hội thoại cũng như câu
chuyện trước khi các em thực hành đóng vai.
Đây là hoạt động thú vị, lôi cuốn và tạo hứng thú học tập rất lớn cho học
sinh. Các em được hòa mình vào đoạn hội thoại hoặc câu chuyện, được đóng vai
với những nhân vật khác nhau. Giáo viên có thể tạo cho câu chuyện, đoạn hội
thoại thêm sinh động như yêu cầu học sinh thể hiện giọng nói và điệu bộ của
từng nhân vật. Ví dụ, đóng vai mẹ thì giọng điệu trầm ấm, nhẹ nhàng, đóng vai
con thì giọng điệu trong trẻo, bay bổng, … Hay giọng điệu thay đổi theo ngữ
cảnh của câu chuyện, như lúc buồn, vui, tức giận, …
Bên cạnh đó, giáo viên có thể cuốn hút học sinh vào hoạt động đóng vai
bằng cách chuẩn bị những đạo cụ, đồ dùng hỗ trợ cho câu chuyện, đoạn hội
thoại. Như mũ đội đầu hình các con vật mèo, chuột để thực hành câu chuyện
chuột và mèo. Hay râu giả, gậy, áo dài, cà vạt, cặp học sinh, … để đóng vai các
nhân vật như đàn ông, người già, cô giáo, thầy giáo, hay học sinh. Những điều
này sẽ tạo cho các em có cảm giác câu chuyện sống động hơn, chân thật hơn và
thực hành nói thoải mái và tự nhiên hơn.
12
Hình 7. Học sinh lớp 4D thực hành câu chuyện Cat and Mouse 1
3. Giải pháp 3: Rèn kỹ năng nói qua các chủ đề của bài học
Mỗi bài học trong sách giáo khoa tiếng Anh thường được gắn với một chủ
đề, như là nghề nghiệp, nơi chốn, môn học, thời tiết, hoạt động, … Và sau mỗi
bài học, học sinh đều có bài tập viết chủ đề đó về chính mình hoặc gia đình
mình. Việc đầu tiên cần làm là giáo viên sẽ hướng dẫn các em viết chủ để trong
yêu cầu của bài, sau đó các em sẽ được rèn kỹ năng nói bằng cách trình bày bài
viết của mình trước lớp. Hoạt động rèn nói này sẽ giúp học sinh mạnh dạn hơn,
tự tin hơn khi thuyết trình trước đám đông và ghi nhớ được nội dung bài học
cũng như phát triển được khả năng phát âm và ngữ điệu nói tiếng Anh của mình.
Ví dụ: Khi học phần 5 - Lesson 3 - Unit 12: What does your father do? Học
sinh được yêu cầu bài tập sau: Write about the jobs of your family members and
where they work (Viết về nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình em và
nơi làm việc của họ).
Học sinh sẽ tiến hành viết bài cá nhân, sau khi các em hoàn thành tôi sẽ mời
một vài em trình bày bài viết của mình trước lớp. Giáo viên có thể hỏi thêm 1
hoặc 2 câu hỏi liên quan đến chủ đề em vừa trình bày xem em đã thực sự nắm
được nội dung của bài hay chưa.
Bài làm của học sinh: There are four people in my family. My father is a
doctor. He works in a hospital. My mother is a teacher. She works in a school.
13
My brother is a worker. He works in a factory. And I am a student at Krong Ana
primary school.
Giáo viên có thể hỏi thêm: How many people are there in your family?
Is your mother a teacher?; …
Hình 8. Học sinh thực hành nói chủ đề sau khi hoàn thành bài viết
4. Giải pháp 4: Tạo môi trường nói tiếng Anh
Bất cứ ngôn ngữ nào cũng thế, để có thể sử dụng lưu loát thì đều cần có môi
trường luyện tập thường xuyên, nghe nhiều sẽ thành quen, thành phản xạ và lời
nói sẽ tự động phát ra một cách tự nhiên. Chính vì vậy tạo môi trường nói tiếng
Anh cho học sinh là rất cần thiết để rèn luyện và phát triển kỹ năng nói cho các
em. Nhưng làm như thế nào để tạo môi trường nói tiếng Anh? Đó chính là sử
dụng hầu hết tiếng Anh trong giờ học tiếng Anh, và giáo viên tiếng Anh chính là
người phải tạo ra môi trường đó. Có thể ngày 1, ngày 2 nhiều học sinh sẽ không
hiểu giáo viên đang nói gì thì giáo viên có thể sử dụng song ngữ, nhưng dần dần
khi các em quen rồi, giáo viên và các em có thể giao tiếp bằng tiếng Anh trong
lớp học tiếng Anh.
Để làm tốt điều này, vào đầu năm học giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh
lắng nghe và luyện tập ngôn ngữ mà giáo viên sẽ dùng trong giờ học, để học
sinh không quá bở ngỡ khi giáo viên vào lớp và nói tiếng Anh. Ngôn ngữ đó
được gọi là ngôn ngữ trong lớp học (Languages in the classroom).
14
Dưới đây là một số câu tôi thường sử dụng để giao tiếp trong lớp học:
- Greeting (chào hỏi)
Hello/ Hi every one / How are you today?/ How is every one today?...
- Discussing the Date and the weather (Thảo luận về ngày tháng và thời tiết)
What day is it today?/ What is the date today?
What’s the weather like?/ How is the weather?
- Taking attendance (Điểm danh)
Who’s absent today? / Who’s not here today?
Please say “yes” when I call your name.
- Reviewing and collecting student work (Xem xét và thu thập công việc của
học sinh).
Let’s check your homework./ What’s answer to question 1?/ …
Please take out your homework. / Please pass your papers to me./ …
- Checking the student understanding (Kiểm tra việc hiểu bài của học sinh)
Is that clear?/ Do you understand the isnstructions?/ Are there any
questions?/ So what are we going to do?/ …
- Encouraging participation (Khuyến khích sự tham gia)
Who wants to volunteer?/ Who knows the answer?/ Can you read number 1,
please./…
- Assigning Homework (Giao bài tập về nhà)
Remember to learn by heart the chant./ Review the vocabulary in lesson 1./…
- Dismissing the class
Goodbye, see you next time./ Good job today./ You can finish exercise at
home/…
Ngôn ngữ trong lớp học đóng vai trò rất quan trọng trọng việc khuyến khích
học sinh quen với việc sử dụng tiếng Anh, tạo cho học sinh một môi trường để
rèn luyện kĩ năng nghe nói. Từ đó giúp các em tự tin hơn khi áp dụng kiến thức
ngôn ngữ vào giao tiếp. Chính vì vậy giáo viên cần khuyến khích học sinh sử
dụng tiếng Anh để giao tiếp, để trả lời câu hỏi, để thảo luận trong giờ học tiếng
Anh.
Bên cạnh tạo môi trường nói tiếng Anh trong lớp học, giáo viên tiếng Anh
cũng cần tạo cho các em những sân chơi tiếng Anh bổ ích, giúp cho các em thể
hiện năng lực ngôn ngữ của mình như giao lưu tài năng tiếng Anh, hùng biện
tiếng Anh, … Đây cũng chính là môi trường tốt để các em rèn luyện kỹ năng
giao tiếp bằng tiếng Anh của mình, nơi các em có thể học, có thể chơi và giao
lưu cùng với tất cả các bạn bè.
15
Hình 9. Học sinh tham gia giao lưu “Tài năng tiếng Anh”cấp trường
năm học 2018-2019
Hình 10. Học sinh tham gia giao lưu “Hùng biện tiếng Anh cấp Tỉnh”
năm học 2018-2019
5. Giải pháp 5: Rèn kỹ năng nói qua các trò chơi ngôn ngữ
Trò chơi ngôn ngữ là một loại hình hoạt động vừa chơi vừa học có nhiều tác
dụng trong giờ học tiếng Anh của học sinh tiểu học. Trò chơi có thể làm tăng
động cơ học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, gây hứng thú
cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh, làm cho việc học Tiếng Anh trở nên nhẹ
nhàng hơn, sinh động hơn, hấp dẫn hơn và thực tế hơn. Khi tham gia trò chơi,
học sinh sẽ có tâm lý thoải mái, thể hiện hết năng lực của bản thân để dành chiến
thắng về cho mình hoặc cho đội của mình. Chính vì vậy để phát triển kỹ năng
giao tiếp có hiệu quả, giáo viên không thể bỏ qua những trò chơi rèn kỹ năng nói
cho học sinh.
16
5.1. Trò chơi “Secret word” (Từ bí mật)
Chuẩn bị: Thẻ từ vựng
Cách chơi: Học sinh được chia thành 2 đội, mỗi đội lần lượt đặt câu hỏi
dạng đúng/sai cho giáo viên để có được các gợi ý liên quan để tìm ra đáp án
đúng, cho đến khi cả đội đoán đúng từ được ghi trong tấm thẻ và giành điểm.
Trò chơi sẽ kết thúc khi thẻ từ cuối cùng được mở ra và đội giành số điểm cao
hơn sẽ chiến thắng.
Ví dụ: Từ trong thẻ là “lion”, các thành viên trong đội có thể đặt câu hỏi
như “Is it a pet?”, “Is it an animal?”, “Is it big?”, “Does it live in the zoo?”, ...
5.2. Trò chơi “Mine and guess” hoặc “Charade” (Làm điệu bộ và đoán)
Chuẩn bị: Tranh ảnh, thẻ từ
Cách chơi: 1 học sinh lên bảng nhìn vào bức tranh/ thẻ từ sau đó sẽ làm
điệu bộ, hành động để cả lớp quan sát và đoán xem nội dung của tranh/ thẻ từ.
Bạn nào đoán đúng thì sẽ được giáo viên tặng 1 sticker hoặc là một mặt cười.
Ví dụ: Khi dạy Unit 5: Can you swim? – Tiếng Anh lớp 4; giáo viên chuẩn
bị 1 vài tranh ảnh về các hoạt động. 1 học sinh lên làm điệu bộ của các các hoạt
động đó. Như khi cô giáo đưa hình ảnh/thẻ từ nhảy dây, trong khi làm điệu bộ
em vừa hỏi: “What can I do?”; Các bạn ở dưới lớp quan sát và đưa ra câu trả lời:
“You can skip”. Hoặc cô giáo có thể hỏi học sinh dưới lớp: “Can she skip?”; Các
bạn trả lời “Yes, she can.”
Hình 11. Học sinh thực hiện động tác nhảy dây
5.3. Trò chơi “Pass the ball” (Chuyền bóng)
Chuẩn bị: Hai quả bóng (Màu đỏ và màu vàng)
17
Cách chơi: Học sinh ngồi hoặc đứng thành hình tròn hoặc có thể ngồi theo
vị trí của lớp học. Giáo viên sẽ bật nhạc và học sinh bắt đầu chuyền bóng theo
vòng/hàng. Khi nhạc dừng em nào đang cầm quả bóng màu đỏ sẽ đặt câu hỏi,
cầm quả bóng màu vàng thì trả lời. Cứ như thế cho đến khi hết bài nhạc và giáo
viên sẽ đưa ra hình phạt vui đối với các bạn chưa hỏi hay trả lời được như hát
một bài hát bằng hoặc nhảy điệu bộ vui nhộn,…
Ví dụ: Khi dạy Unit 8: What subjects do you have today? - Tiếng Anh 4; tôi
thiết kế trò chơi “Pass the ball”. Chủ đề là nói về môn học ưa thích. Học sinh sẽ
chơi chuyền bóng và đặt câu hỏi “What is your favourite subject?” và câu trả lời
“My favourite subject is + môn học.”
Hình 12. Học sinh lớp 5A chơi trò chơi chuyền bóng
5.4. Trò chơi “Challenging” (Thách đấu)
Chuẩn bị: Các chủ đề
Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 hoặc 3 đội, sau đó đưa ra một chủ
đề. Các đội hội ý trong vòng 30 giây và thách đấu với đội bạn có thể nói được
bao nhiêu câu thuộc chủ đề đó. Đội nào thách đấu nhiều câu hơn thì được nói
trước. Nếu nói đủ và đúng số lượng câu thách đấu thì chiến thắng. Nếu nói sai 1
câu hoặc nói ra 1 câu không thuộc chủ đề đó hoặc nói không đủ số câu thách đấu
thì sẽ thua cuộc.
Ví dụ: Khi dạy Unit 13: Would you like some milk? - Tiếng Anh 4 học sinh
được học về đồ ăn và đồ uống, giáo viên sẽ thiết kế trò chơi “Challenging”. Đội
thách đấu nào có thể nói nhiều câu thuộc chủ đề đồ ăn và đồ uống hơn thì đội đó
chiến thắng.
IV. Tính mới của giải pháp
Các giải pháp được nêu trong đề tài có tính mới là áp dụng những hình thức
tổ chức hoạt động dạy học có hiệu quả, phát huy tính tích cực, năng lực học tập
của học sinh, thúc đẩy động cơ học tập, giúp cho các em có thái độ chủ động, tự
tin, mạnh dạn hơn trong giờ học. Như trong hoạt động đóng vai, giáo viên cho
học sinh tự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết của câu chuyên, vẽ mũ đội đầu hình
18
nhân vật, tạo cho các em có cảm giác chân thật hơn, sống động hơn và hoạt
động nói diễn ra tự nhiên hơn. Hay trong các trò chơi ngôn ngữ mà tôi áp dụng
trong hoạt động nói giúp cho học sinh tích cực, chủ động hơn khi sử dụng ngôn
ngữ đã học để chơi. Từ đó nâng cao chất lượng kỹ năng nói tiếng Anh nói riêng
và môn tiếng Anh nói chung.
V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Qua việc áp dụng các biện pháp tạo rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 4 từ
đầu năm học lớp 4, năm học 2018 - 2019, tôi nhận thấy không khí lớp học trở
nên sôi nổi, các em có thái độ tích cực trong việc học tập môn Tiếng Anh, có
hứng thú với môn học cũng như các hoạt động của bài học. Nhiều học sinh thể
hiện tốt năng lực ngoại ngữ, áp dụng tốt kiến thức vào thực hành nghe nói một
cách lưu loát.
Giáo viên đánh giá được thái độ và năng lực học tập của học sinh, từ đó
điều chỉnh các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phong phú, linh hoạt
phù hợp với tình hình thực tế về đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất
để việc dạy và học ngoại ngữ ngày càng hiệu quả và lôi cuốn học sinh hơn.
Kết quả khảo sát thái độ và chất lượng kỹ năng nói của học sinh lớp 4 sau
khi thực hiện đề tài (Giữa kì II, NH 2018-2019)
Lớp
Tổng
số
4A
4B
4C
4D
4E
31
33
32
31
28
Thái độ giao tiếp
Chưa tự
Tự tin
tin
SL
%
SL
%
15 48.4 16 51.6
20 60.6 13 39.4
19 59.4 13 40.6
19 61.3 12 38.7
12 42.9 10 35.7
Chất lượng kỹ năng nói
Hoàn thành
Chưa hoàn
tốt
Hoàn thành
thành
SL
%
SL
%
SL
%
11
35.5
16
51.6
4
12.9
18
54.5
13
39.4
2
6.1
16
50.0
15
46.9
1
3.1
17
54.8
14
45.2
0
0.0
9
32.1
18
64.3
1
3.6
Căn cứ vào bảng kháo sát trên có thể thấy các giải pháp, biện pháp rèn kỹ
năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 4 có hiệu quả rõ rệt, thái độ sử dụng tiếng
Anh vào giao tiếp của học sinh được cải thiện hơn, đặc biệt chất lượng kỹ năng
nói của học sinh ngày càng được nâng cao.
Đề tài này được thực hiện trong phạm vi khối lớp 4 của trường tiểu học
Krông Ana và đã đạt được những hiệu quả đáng kể. Ngoài ra đề tài còn có thể áp
dụng cho việc giảng dạy tiếng Anh khối 3, 5 của nhà trường. Giáo viên tiếng
Anh hàng năm có thể bổ sung, sửa đổi đề tài và áp dụng phù hợp, hiệu quả cho
đối tượng học sinh của mình.
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Việc giảng dạy Tiếng Anh tiểu học là một công việc quan trọng, giúp cho
các em bước đầu làm quen với ngôn ngữ mới. Vì vậy việc rèn kỹ năng nói tiếng
Anh cho học sinh là vô cùng cần thiết. Các em có tự tin, mạnh dạn nói tiếng Anh
19
được hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc hướng dẫn, giúp đỡ, định hướng
của người giáo viên.
Giáo viên phải cần phải có tâm huyết với nghề, luôn có thái độ cởi mở,
gần gũi, thân thiện, quan tâm đến từng đối tượng học sinh để các em có ấn tượng
tốt với môn học, có đủ tự tin thể hiện hết năng lực của mình. Bên cạnh đó giáo
viên cũng cần có những cách thức để khuyến khích, động viên, tạo động lực
giúp đỡ cho các em vượt qua những khó khăn trong việc học tập cũng như trong
cuộc sống.
Bên cạnh đó, giáo viên phải không ngừng tự học, tự rèn để nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ. Học hỏi từ đồng chí, đồng nghiệp, tham khảo tài
liệu về các phương pháp dạy học tích cực, các hình thức tổ chức dạy học phong
phú, và vận dụng có hiệu quả vào công tác giảng dạy.
II. Kiến nghị
- Đối với Phòng Giáo dục: Tạo điều kiện tốt nhất trong việc đầu tư cơ sở
vật chất, các thiết bị, đồ dùng dạy học.
Thường xuyên tạo điều kiện cho tất cả giáo viên Tiếng Anh tham gia các
buổi tập huấn phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá do các cấp tổ chức.
- Đối với nhà trường: Đầu tư, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, mua sắm
tranh ảnh, các loại sách tham khảo cho bộ môn Tiếng Anh.
Tạo điều kiện cho giáo viên Tiếng Anh tổ chức các câu lạc bộ, các sân
chơi nhằm giúp các em có tinh thần học tập và yêu thích môn học.
Trên đây là một số kinh nghiệm rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh
lớp 4 mà tôi đã áp dụng trong thời gian qua. Mặc dù những biện pháp trên tôi đã
sử dụng và mang lại hiệu quả nhất định tuy nhiên cũng còn nhiều thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô đồng nghiệp để đề tài được hoàn
chỉnh và đem lại hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Buôn trấp, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người viết
Hoàng Thanh Nga
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SKKN CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
20
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SKKN CẤP HUYỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu
Tác giả
1
Sách Tiếng Anh 3, 4, 5
NXB Giáo dục
2
Primary English Language
Đại học
21
Teaching Methodology
3
www.sachmem.vn
4
www. elight.edu.vn
5
myelt.heinle.com
6
Quyết định 1400/QĐ-TTG Về việc phê duyệt
Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020"
22
Tây Nguyên
Bộ GD&ĐT