Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 130 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp quản lý phối hợp
đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên”.
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn
đến Học Viện Quản Lý Giáo Dục, các Thầy giáo, Cô giáo, đã tận tình giảng
dạy, chỉ dẫn tôi trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các bạn sinh viên trường
Cao đẳng nghề Hải Dương – TP Hải Dương đã tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và cung cấp thông tin cho tôi hoàn thành
bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn thân đã luôn động viên,
khích lệ giúp tôi vượt qua khó khăn trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Thị
Thanh Huyền đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
trong suốt thời gian học tập, làm luận văn, giúp tôi hoàn thành và bảo vệ
thành công luận văn thạc sỹ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Rất kính mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô giáo và ý kiến đóng góp của các anh (chị) và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Hoàng Thị Thanh Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được công bố dưới bất cứ
hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và


các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Hoàng Thị Thanh Huyền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

1

TCN

Trung cấp nghề

2

CĐN

Cao đẳng nghề

3

KT – XH

Kinh tế xã hội


4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

5

LĐTBXH

Lao động - Thương binh - Xã hội

6

UBND

7

SV

Sinh viên

8

GV

Giáo viên

9


CBQL

Cán bộ quản lý

10

DN

Doanh nghiệp

Cụm từ viết đầy đủ

Uỷ bản nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
3. Khách thế và đối tượng nghiên cứu...................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................5
7. Giả thuyết khoa học...........................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA CƠ
SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VỚI DOANH NGHIỆP..................................................7
1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................7
1.2. Một số khái niệm..........................................................................................10

1.3. Phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động....................................................................................................23
1.4. Một số mô hình phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh
nghiệp..................................................................................................................24
1.5. Nội dung quản lý phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh
nghiệp..................................................................................................................27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo
dục đại học với doanh nghiệp..............................................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................40
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ HẢI DƯƠNG VỚI DOANH NGHIỆP..................................41
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo của tỉnh Hải
Dương..................................................................................................................41
2.3. Thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương
với doanh nghiệp.................................................................................................51
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải
Dương với doanh nghiệp.....................................................................................73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................76
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ HẢI DƯƠNG VỚI DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO KỸ NĂNG NGHỀ CHO SINH VIÊN...................................77
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp.............................................................78
3.2. Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương
với các doanh nghiệp...........................................................................................80
3.3. Khảo nghiệm nhận thức của khách thể về mức độ khả thi và mức độ cần thiết
của các biện pháp được đề xuất...........................................................................97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................102



1. Kết luận.........................................................................................................102
2. Khuyến nghị..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................105


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế 2001-2005 và 2006-2010...............................................42
Bảng 2.2. Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương...........................44
Bảng 2.3. Dự báo dân số và nguồn lao động tỉnh Hải Dương........................................45
Bảng 2.4: Dự báo số lượng lao động qua đào tạo phân theo trình độ..........................46
Bảng 2.5. Cơ sở hạ tầng của trường Cao đẳng nghề Hải Dương...................................50
Bảng 2.6: Kết quả điều tra ý kiến của CBQL, giảng viên, sinh viên và doanh nghiệp về
chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên.............................................................53
trường CĐN Hải Dương hiện nay. (tính theo tỷ lệ %)....................................................53
Bảng 2.7. Kết quả điều tra ý kiến của CBQL, GV và sinh viên về hình thức phối hợp đào
tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp......................................55
Bảng 2.8. Kết quả điều tra ý kiến của doanh nghiệp về hình thức phối hợp đào tạo
giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp............................................55
Bảng 2.9. Kết quả điều tra ý kiến của CBQL, GV, SV và doanh nghiệp về các ngành nghề
trường Cao đẳng nghề Hải Dương phối hợp đào tạo với doanh nghiệp.......................59
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 2.9 cho thấy: Các ý kiến đánh giá của
CBQL, GV, SV và đại diện doanh nghiệp đều thống nhất với nhau trong việc đánh giá
các ngành nghề phối hợp đào tạo của nhà trường hiện nay. Cụ thể như sau:.............60
Ngành “cơ điện tử, điện công nghiệp” được đánh giá có mức độ phối hợp đào tạo
mạnh mẽ nhất( TB= 3.51, xếp thứ hạng 1 trong tổng số 6 ngành đào tạo của nhà
trường. Hiện nay đây được coi là ngành mũi nhọn trong đào tạo và thu hút lực lượng
đông đảo lao động. Như vậy ngành cơ điện tử điện công nghiệp đang được mở rộng
về quy mô sản xuất kéo theo doanh nghiệp có nhu cầu lao động lớn. Điều này tạo ra
cơ hội rất lớn cho trường CĐN Hải Dương trong đào tạo nói chung và tăng cường phối

hợp đào tạo với doanh nghiệp nói riêng........................................................................60
Bên cạnh đó ngành “ may và kỹ thuật may công nghiệp” cũng là một lợi thế của nhà
trường và được đa số ý kiến đánh giá đồng ý, với TB= 3.46, xếp thứ hạng 2 trên tổng
số 7 ngành đào tạo của nhà trường. Ngành “hàn – cơ khí” cũng là một trong 3 ngành
đào tạo có sự phối hợp với doanh nghiệp để mang lai hiệu quả cao trong đào tạo....60
Ngành “ công nghệ thông tin”, “kế toán doanh nghiệp” và “ quản trị doanh nghiệp
vừa và nhỏ” với dưới 45% số người được hỏi đồng ý. Điều này chứng tỏ trong số 7
ngành đào tạo thì 3 ngành trên chưa được thực hiện phối hợp đào tạo một cách hiệu
quả. Do đặc trưng riêng chủ yếu ngành đòi hỏi không nhiều lao động tham gia cùng
một lúc nên khá khó khăn trong việc liên hệ doanh nghiệp. Sinh viên các ngành này
khi tham gia thực tập phải tự liên hệ doanh nghiệp và sinh viên cũng khó khăn trong
việc tiếp cận với thực tiễn...............................................................................................60


Để hiểu rõ hơn doanh nghiệp mà trường CĐN Hải Dương hiện nay tham gia phối hợp
đào tạo, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối với các đối tượng là:
là CBQL, GV và SV nhà trường và một số doanh nghiệp. Kết quả phỏng vấn được tổng
hợp ở bảng 2.10...............................................................................................................61
Bảng 2.10: Liệt kế một số doanh nghiệp trường CĐN Hải Dương đang thực hiện phối
hợp đào tạo (giành cho CBQL, GV, SV nhà trường)........................................................61
Bảng 2.11. Kết quả điều tra ý kiến của sinh viên về nội dung phối hợp đào tạo giữa
trường CĐN Hải Dương với DN.......................................................................................63
Bảng 2.12. Kết quả điều tra ý kiến của doanh nghiệp về nội dung phối hợp đào tạo
giữa trường CĐN Hải Dương với DN hiện nay................................................................65
Bảng 2.13. Kết quả điều tra ý kiến của CBQL, GV về nội dung phối hợp đào tạo giữa
trường CĐN Hải Dương với DN hiện nay........................................................................67
Bảng 2.14: Kết quả điều tra ý kiến của CBQL, GV và DN về hiệu quả của quản lý phối
hợp đào tạo giữa trường CĐN Hải Dương với DN..........................................................72
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất....................................................................................................................99


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
( Nguồn: tailieu.vn).............................................................................................................13
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lí..................................................................................13
( Nguồn: tailieu.vn).............................................................................................................22
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục...........................22
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức trường Cao đẳng nghề Hải Dương................................49



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020,
Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Phát
triển nguồn nhân lực được xác định là một trong ba giải pháp đột phá chiến
lược, trong đó chất lượng dạy nghề có vị trí đặc biệt, góp phần quan trọng
nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong 10 năm trở lại đây, hệ thống trường nghề tại Việt Nam đã được Nhà
nước và xã hội quan tâm nhiều hơn, bằng chứng là có cả những khích lệ về
vật chất lẫn tinh thần, sự đầu tư về tài chính, cải cách về chất lượng giáo dục,
đầu tư về quy mô, phối hợp đào tạo, điều này chứng tỏ các trường nghề đang
là nguồn nhân lực quan trọng để vận hành tốt guồng máy của nền kinh tế Việt
Nam hiện nay và tương lai.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ
rõ: “Con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”,“ liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt

Nam tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển
của xã hội ; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp với cơ sở đào tạo”.
Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 đã khẳng định:
“Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở
các cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đào tạo nghề cho
doanh nghiệp của mình ( tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao động của
doanh nghiêp, phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào
tạo) có trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp


2

tham gia vào hoạt động đào tạo nghề( xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác
định danh mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học
tập của học sinh học nghề”.
Từ thực tiễn chung của GD dạy nghề, tôi đã tìm hiểu thực trạng của
chính quê hương mình là thành phố Hải Dương. Với đặc thù là một tỉnh thuộc
khu kinh tế trọng điểm phía Bắc, có nhiều lợi thế, triển vọng phát triển kinh tế
xã hội cao, hiện nay tỉnh nhà đã và đang phát triển theo hướng công nghiệp,
với tốc độ đô thị hóa và phát triển các khu công nghiệp rất nhanh. Không
những vậy Hải Dương còn là tỉnh có khá nhiều các trường cao đẳng trong đó
có 30 cơ sở đào tạo nghề, việc đào tạo của hệ thống các trường dạy nghề này
đã góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho tỉnh
nhà, hàng năm lao động của tỉnh Hải Dương được đào tạo tại các trường
chuyên ngành này là từ 2.500 – 3.000 người.
Trong những năm qua đào tạo nghề của tỉnh Hải Dương đã nỗ lực từng
bước nâng cao chất lượng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển quy mô,
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật của tỉnh Hải Dương nói riêng và cả
nước nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc

lộ những hạn chế nhất định. Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào
tạo chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng bất cập
giữa đào tạo và sử dụng gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội.
Trường Cao đẳng nghề Hải Dương – Thành phố Hải Dương, một
trường dạy nghề có uy tín cao trên địa bàn tỉnh. Trong những năm gần đây,
bên cạnh việc mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo, nhà trường phát triển mối quan hệ phối
hợp đào tạo giữa nhà trường - doanh nghiệp nhằm nâng cao kỹ năng nghề
cho sinh viên. Tuy nhiên thực tiễn đào tạo trong mấy năm qua cho thấy nhà
trường còn khó khăn, lúng túng trong việc xây dựng mô hình đào tạo, đặc biệt


3

là cơ chế phối hợp trong đào tạo, quản lý đào tạo nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu đào tạo đề ra. Trong lĩnh vực quản lý đào tạo cũng có nhiều bất cập
về mặt phân cấp quản lý, phối hợp quản lý. Cơ chế, chính sách của nhà nước
đối với việc phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp chưa cụ
thể, chưa rõ ràng. Từ những lý do trên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “
Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải
Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề
cho sinh viên”. làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích là đề xuất biện pháp pháp quản lý phối hợp đào
tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên đáp ứng yêu cầu nguồn nhân
lực kỹ thuật trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Khách thế và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải

Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho
sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải
Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho
sinh viên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý phối hợp
đào giữa trường Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên.
Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành ở trường Cao đẳng nghề Hải
Dương và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.


4

Thời gian: từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn
bản tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các công trình khoa học về quản lý phối hợp đào tạo nhà trường
với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh
viên trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, lưu trữ báo cáo đào tạo nghề các
năm của nhà trường, báo cáo công tác đào tạo của Sở Lao động Thương binh
xã hội Hải Dương, đi sâu tìm hiểu quá trình phối hợp đào tạo giữa trường
dạy nghề với doanh nghiệp nhằm tổng kết kinh nghiệm để rút ra nhận định
khoa học.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng
quản lý phối hợp đào tạo của trường Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh
nghiệp, các yếu tố có liên quan thu thập thông tin về tính khả thi của các biện
pháp được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề
cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Hải Dương.
Phương pháp quan sát: Tiếp cận, quan sát tổng thể, theo dõi những mặt
biểu hiện của hoạt động quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề
Hải Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề
cho sinh viên, phát hiện yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phối hợp đó.
Phương pháp đàm thoại: Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với
một số khách thể có uy tín và kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm thu
thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu.


5

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia về công
tác quản lý đào tạo nói chung và các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề
giữa nhà trường với doanh nghiệp nói riêng.
Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả
điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả
nghiên cứu.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ
năng nghề cho sinh viên.
Khảo sát thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
nghề Hải Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng
nghề cho sinh viên.

Đề xuất các biện pháp quản lý phối giữa trường Cao đẳng nghề Hải
Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho
sinh viên.
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý phối hợp đào tạo giữa trường
Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp đã góp phần đảm bảo chất lượng
đào tạo nghề của nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế còn nảy sinh nhiều vấn
đề bất cập như: nội dung và hình thức phối hợp đào tạo còn nghèo nàn, mức
độ phối hợp chưa cao, công tác đào tạo nghề chưa thực sự gắn với cơ sở sản
xuất, đào tạo chưa gắn với sử dụng… Theo đó nếu đề xuất và thực hiện đồng
bộ các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Hải
Dương với doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề cho
sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.


6

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung nghiên cứu gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo
dục đại học với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
nghề Hải Dương với doanh nghiệp
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường
Cao đẳng nghề Hải Dương với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo kỹ năng nghề cho sinh viên.



7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu
của sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh như hiện nay
thì việc phối hợp đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp đang được các
nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
1.1.1. Nước ngoài
Trong xu thế phát triển như hiện nay, các nước trên thế giới luôn đề cao
công tác đào tạo nghề nên học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay
khi còn học phổ thông. Tiểu biểu là ở một số nước như: Nhật, Mỹ, Đức...đã
xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng lực, hứng thú
nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ sớm.
Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học Cambridge với
700 năm lịch sử đã bước vào con đường "Công ty đại học"... Ngày nay, xu thế
các trường đại học liên kết với các xí nghiệp ngày càng nhiều ở Mỹ và một số
nước Châu âu, Công ty đại học đang trở thành một xu thế phát triển tất yếu,
tạo thời cơ phát triển cho trường đại học và xí nghiệp.
"Ba trong một" là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở
Trung Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy
nghề phải gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ
thống hợp tác đào tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình
trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển
nhân lực kỹ thuật trong tương lai.



8

Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn
đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn
nhân lực đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.
1.1.2. Trong nước
Trước những yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, đặc biệt là giáo dục dạy
nghề của Việt Nam hiện nay. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ XI đã chỉ rõ: “ Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã
hội, có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp và cơ sở đào tạo”.
Cho đến nay đã có những công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học
có liên quan đề cập trực tiếp về vấn đề phối hợp đào tạo giữa nhà trường với
doanh nghiệp nhằm mục đích chính là nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực. Điển hình trong số đó phải kể đến một số đề
tài nghiên cứu khoa học:
Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khải Hoàn đã phân tích và đưa ra
vấn đề “Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất là
một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song do hướng
nghiên cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề
cập tới cách thức tiến hành tăng cường quan hệ của nhà trường với các đơn vị
sản xuất một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức phối hợp đào tạo
tổng quan ở Việt Nam, chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện phối
hợp đào tạo nghề tại nhà trường và doanh nghiệp sản xuất (do nhiệm vụ đề tài
là tập trung giải quyết các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nhân
kỹ thuật xây dựng ở thủ đô Hà Nội, nên không đi sâu vào giải quyết lý luận và
thực tiễn kết hợp đào tạo nghề).
Năm 2005, Hoàng Ngọc Trí với luận án tiến sỹ nghiên cứu các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà Nội.


9

Trong quá trình nghiên cứu tác giả có đề cập đến mối quan hệ giữa trường
dạy nghề và đơn vị sản xuất.
Năm 2006, Nguyễn Văn Tuấn với luận văn Thạc sỹ “Một số biện pháp
tăng cường quản lý đào tạo nghề ở trường Đại học công nghiệp Hà Nội có
phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề.
Tuy nhiên do hướng nghiên cứu của những đề tài trên chưa đề cập tới
cơ sở khoa học của phối hợp đào tạo nghề mà tập trung vào giải quyết mối
quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó vấn đề phối hợp đào tạo
nghề và các biện pháp để phối hợp đào tạo trong giai đoạn hiện nay chưa
nghiên cứu sâu.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm, các bài báo khoa học đăng trên
tạp chí giáo dục… đã được công bố, điển hình như các tác giả: PGS.TS Trần
Khánh Đức, PGS.TS Nguyễn Tiến Đạt, PGS.TS Hà Thế Truyền, PGS.TS
Phạm Văn Kha và các nhà quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các khia cạnh
khác nhau của vấn đề quản lý phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo đại học và
cơ sở sản xuất.
Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu, các công
trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến phối
hợp đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước là
những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn của tác giả
trong luận văn.
Với thực tiễn quê hương mình là tỉnh Hải Dương thuộc khu vực kinh tế

trọng điểm phía Bắc, có lợi thế triển vọng phát triển kinh tế xã hội cao với sự
xuất hiện ngày càng nhiều của các khu công nghiệp, khu chế xuất có vốn đầu
tư nước ngoài.


10

Trong hoạt động giáo dục đào tạo, tỉnh nhà đã có nhiều cố gắng nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục dạy nghề và đã đạt được những thành tích đáng
kể nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Qua nhiều năm cho thấy hoạt động giáo dục dạy nghề tại trường Cao
đẳng nghề Hải Dương – Thành phố Hải Dương quy mô, chất lượng đào
tạo...ngày càng tăng đã phần nào đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực có chất lượng
cho địa phương. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đó, trong giai đoạn hiện
nay nhà trường còn gặp rất nhiều khó khăn lúng túng trong quá trình phát
triển khẳng định vị thế của một trường dạy nghề chính quy trong đó có vấn đề
phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp...Như vậy rất cần có các
biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp cụ thể
thiết thực trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng
nghề cho sinh viên.
Qua tìm hiểu các đề tài nghiên cứu khoa học, các báo cáo kinh nghiệm,
các chuyên đề của cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường cũng đề cập đến các
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý đào tạo, đổi mới mục tiêu nội dung
chương trình đào tạo... Tuy nhiên vấn đề quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt
động phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp như thế nào thì mới
chỉ được nhắc chung chung, ít chuyên đề, bài viết về góc độ quản lý này, đặc
biệt rất ít các nhà quản lý tham luận các chuyên đề về phối hợp đào tạo như
thế nào, biện pháp thực hiện ra sao để nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên,
đó là vấn đề mà tôi muốn đề cập trong luận văn.

1.2. Một số khái niệm
1.2.1.Khái niệm quản lý
Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu
cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ


11

lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các
phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại trong
đó quản lý luôn là một thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã
hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của
hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động tập thể - lao động xã hội của con
người. Trong quá trình lao động, con người buộc phải liên kết lại với nhau,
kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân
công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
Mặc dù quản lý là một thuộc tính tất yếu gắn liền với xã hội nhưng chỉ
khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý mới được tách ra
thành một chức năng riêng của lao động xã hội. Dần dần ra đời và hình thành
những tập thể người, những tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý - hệ
thống quản lý (chủ thể QL).
Xã hội càng phát triển về trình độ và quy mô sản xuất về văn hóa, khoa
học, kỹ thuật và công nghệ thì trình độ quản lý, tổ chức, điều hành, công nghệ
quản lý cũng càng được nâng lên và phát triển không ngừng.
Quản lý là một nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển xã
hội. Sự phát triển xã hội dựa vào nhiều yếu tố: sức lao động, tri thức, nguồn
vốn, tài nguyên, năng lực quản lý. Trong đó năng lực quản lý được xếp hàng
đầu. Năng lực quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử
dụng sức lao động, nguồn vốn và tài nguyên để phát triển xã hội. Quản lý tốt

thì xã hội phát triển, ngược lại nếu buông lỏng hay quản lý tồi thì sẽ mở
đường cho sự rối loạn, kìm hãm sự phát triển xã hội.
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động
chung. C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những


12

chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”.
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để
đạt được mục đích chung. Như vậy, trong lịch sử phát triển loài người xuất
hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người
với các hoạt động theo những yêu cầu nhất định; dạng lao động đó được gọi
là quản lý.
“Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lý”. “Quản”
là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa
sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lý” là trông coi, chăm
sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) Quản lý là:
Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. Mục tiêu của quản lý
là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều

phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho
quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá


13

nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý
là hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng:
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý
chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể
định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại. Cấu trúc hệ thống Quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Phương pháp

quản lý

Chủ
thể
quản lý

Đối
tượng
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản lý

Công cụ quản lý

( Nguồn: tailieu.vn)
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lí


14

Ngày nay công tác quản lý là một trong năm tác nhân của sự phát triển
kinh tế - xã hội: vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và quản
lý. Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định đến sự thành công hay
thất bại. Những người làm công tác quản lý phải là những người hội tụ đầy đủ
kiến thức chuyên môn, phẩm chất và được trang bị kiến thức khoa học quản

lý, xác lập được mục tiêu rõ ràng và có bản lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ
hệ thống tổ chức của mình đi tới đích bằng hệ thống các biện pháp quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài
người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục.
"Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục" [10].
Quản lý giáo dục bao gồm bốn yếu tố, đó là: chủ thể quản lý (trên cơ sở
phương pháp và công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý),
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Tóm lại từ khái niệm quản lý giáo dục ta thấy bản chất đặc thù của
hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những
quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn.
1.2.3. Khái niệm Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là quá trình đào tạo các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
và kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những kiến thức, kỹ năng nghề một cách có hệ thống để chuẩn bị cho


15

người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “dạy

nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.[3].
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
quá trình dạy nghề và học nghề.
- Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
kheo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Các hình thức đào tạo nghề
* Căn cứ vào thời gian đào tạo
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới
1 năm, chủ yếu áp dụng đối với các đối tượng để phổ cập nghề. Loại hình này
có ưu điểm có thể tập hợp đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, ở các
nghề phổ thông những người không có điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp
thu ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ của các đoàn thể, địa phương, nhà nước về mặt
giáo trình, giáo viên…
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một
năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào
tạo nghề ngắn hạn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có nghề( đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).


16

- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có

nghề song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc
phức tạp hơn.
Các hình thức đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề nói rất phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường áp dụng
một số hình thức sau đây:
* Đào tạo nghề chính quy
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ
sở dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là; người học được học một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; đào tạo
tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Tuy nhiên đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài, đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý…dẫn đến kinh phí đào tào cho một học viên là
rất lớn.
*Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc).
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp trong đó
người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh
nghiệp( hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.


17


Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng
đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng;
Thời gian đào tạo ngắn; Không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng…nên tiết kiệm chi phí
đào tạo; Trong quá trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào
quá trình lao động giúp họ có thể nắm vững kỹ năng làm việc.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư
phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn nên kết quả học tập chưa cao, Học viên không chỉ học những
phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen không tốt
của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với những
công việc đòi hỏi trình độ không cao.
1.2.4. Khái niệm quản lý cơ sở dạy nghề
a. Quản lý dạy nghề
Quản lý dạy nghề là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp với quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống dạy nghề, là sự điều
hành có hệ thống các cơ sở dạy nghề nhằm góp phần thực hiện muc tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. [11].
Quản lý đào tạo nghề có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Quản lý dạy nghề và quản lý cơ sở dạy nghề phải chú ý đến sự khác biệt
giữa đặc điểm lao động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung.
- Sản phẩm dạy nghề có tính đặc thù nên quản lý dạy nghề phải tránh
dập khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra
phế phẩm.
b. Quản lý cơ sở đào tạo nghề
Cơ sở đào tạo nghề là nơi được phép của cấp có thẩm quyền sau khi
kiểm tra có đủ điều kiện đào tạo nghề, đảm bảo chất lượng đào tạo nghề (cơ



×