Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.97 KB, 131 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------  -------
TRẦN ANH DÂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA LÃNH ĐẠO
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2009
1
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------  -------
TRẦN ANH DÂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA LÃNH ĐẠO
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Hà Nhật Thăng
HÀ NỘI - 2009
3
LỜI CẢM ƠN
Để đạt tới kết quả tốt đẹp như hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo Trường đại học Giáo dục. Sở giáo dục
tỉnh Thái Bình, Hội đồng giáo dục, các trường THPT, các lực lượng giáo


dục trong thành phố Thái Bình - Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 7 - Trường đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời cảm ơn đặc biệt xin dành cho thầy giáo PGS-TS. Hà Nhật Thăng
và các thầy cô giáo của Trường đại học Giáo dục đã hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành được luận văn với tất cả tinh thần trách nhiệm
và lòng nhiệt tình.
Sau cùng tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường đại học Giáo dục, các
đồng nghiệp, tất cả bạn bè những người thân đã luôn quan tâm ủng hộ
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.
Hà nội, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Trần Anh Dân
4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
1. CBQL Cán bộ quản lý
2. CMHS Cha mẹ học sinh
3. CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
4. CSVC Cơ sở vật chất
5. GD Giáo dục
6. GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo
7. DL&TT Du lịch và thể thao
8. GV Giáo viên
9. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
10. HĐND Hội đồng nhân dân
11. HS Học sinh
12. KH Khoa học

13. KT-XH Kinh tế-xã hội
14. LLGD Lực lượng giáo dục
15. NCKH Nghiên cứu khoa học
16. PHHS Phụ huynh học sinh
17. THPT Trung học phổ thông
18. QL Quản lý
19. QLGD Quản lý giáo dục
20. QLPH Quản lý phối hợp
21. QLXH Quản lý xã hội
22. UBND Uỷ ban nhân dân
23. VH-KT-XH Văn hóa-kinh tế-xã hội
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
5. Giả thuyết khoa học. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 3
7. Phương pháp nghiên cứu. 4
5
8. Giới hạn và phạm vi đề tài. 4
9. Cấu trúc của luận văn. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu. 6
1.2. Một số khái niệm công cụ. 10
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. 10

1.2.2. Khái niệm về các lực lượng giáo dục. 22
1.2.3. Khái niệm về phối hợp giáo dục. 24
1.2.4. Khái niệm về quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục. 25
1.2.5. Khái niệm về lãnh đạo. 26
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục.
28
1.3.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến việc phối
hợp và QLPH giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục.
28
1.3.2. Vị trí vai trò của trường THPT đối với phát triển giáo dục thời
kỳ CNH - HĐH.
30
1.3.3. Trình độ nhận thức của thầy cô giáo, gia đình, học sinh và các tổ
chức xã hội về quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
31
1.4. Ý nghĩa của việc quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
33
1.4.1. Quản lý phối hợp tạo ra sự thống nhất xây dựng môi trường sư
phạm lành mạnh, hạn chế được những tác động tiêu cực trực tiếp tới
quá trình hình thành nhân cách học sinh.
33
1.4.2. Việc quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tạo
nên sức mạnh tổng hợp phát huy được những tiềm năng của toàn xã
hội tham gia vào quá trình GD hình thành và phát triển nhân cách HS.
35
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG THPT
39

2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, GD-ĐT thành phố Thái Bình. 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. 39
2.1.2. Tình hình KT-XH. 39
2.1.3 Tình hình GD-ĐT ở tỉnh Thái Bình. 40
2.2. Thực trạng việc phối hợp và quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội ở các trường THPT tại thành phố Thái Bình.
42
2.2.1. Khái quát về điều tra thực trạng. 42
6
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng của nhà trường gia đình và xã hội đến kết
quả giáo dục học sinh
43
2.2.3. Nhận thức vai trò của việc phối hợp và quản lý việc phối hợp
giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
48
2.2.4. Thực trạng việc phối hợp và quản lý phối hợp giáo dục học sinh
THPT giữa nhà trường với gia đình và xã hội ở thành phố Thái Bình.
54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
69
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
70
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp. 70
3.1.1. Xuất phát từ những quy luật của giáo dục. 70
3.1.2. Phải xuất phát từ mục tiêu quản lý giáo dục THPT. 71
3.1.3. Các biện pháp phải phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao. 71
3.1.4. Các giải pháp phải đồng bộ. 72
3.1.5. Phải phát huy được tiềm năng của xã hội, phát huy được tính
tích cực tự giác của các lực lượng xã hội.

73
3.2. Một số biện pháp quản lý phối hợp. 74
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết phối hợp các lực lượng
xã hội để giáo dục học sinh.
74
3.2.2. Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động phối hợp nhằm thực hiện
mục tiêu, nội dung, biện pháp hoạt động giáo dục.
80
3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT thành phố Thái Bình.
85
3.2.4. Kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của
toàn xã hội.
93
3.2.5. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, quản lý huy động lực lượng
cộng tác viên một cách khoa học, hợp lý.
94
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức
phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh
THPT.
95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp. 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
105
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Về mặt lý luận, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã từng khẳng

định “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Lý luận
của tâm lý học, giáo dục học cũng khẳng định trong quá trình phát triển nhân
cách, con người luôn bị tác động của 4 yếu tố: Bẩm sinh di truyền; hoàn cảnh
tự nhiên, đặc biệt là quan hệ xã hội; tác động của giáo dục và hoạt động của
cá nhân. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đòi hỏi các nhà
quản lý giáo dục phải tuân theo các quy luật phát triển và phải có những giải
pháp phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong toàn
xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
Thế kỷ XXI thế kỷ của hội nhập, bùng nổ tri thức, sự phát triển của
khoa học - công nghệ. Con người, nhất là học sinh phổ thông thường xuyên bị
tác động đan xen của các tác động đa phương, đa chiều rất phức tạp, đôi khi
trái ngược nhau, vì vậy giáo dục nhà trường cần phải phối hợp chặt chẽ với
gia đình và xã hội để hạn chế tối đa những tác động đó, đào tạo ra những con
người phát triển toàn diện nhân cách.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã
hội. Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển
giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững. Điều này được thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội
nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII “Thực sự coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu… Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng,
8
của Nhà nước và của toàn dân… Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp ủy
và tổ chức Đảng, các cấp Chính quyền và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
kinh tế, xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài
lực cho giáo dục đào tạo” [1, tr36].
Như vậy muốn phát triển tài nguyên con người, nâng cao chất lượng
giáo dục nhà trường thì phải kết hợp giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội,

tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra
sự thống nhất tác động tới sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ.
Trường THPT có vai trò rất lớn trong việc thực hiện “Mục tiêu giáo dục
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của công dân
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [3, tr8]. Song, thực tiễn nhiều
năm gần đây một bộ phận không nhỏ học sinh nói chung, học sinh THPT nói
riêng có những biểu hiện không lành mạnh về đạo đức, lối sống và sự sút kém
về kết quả học tập. Phải chăng nguyên nhân do nhà trường chưa quan tâm
đúng mức, chưa có những biện pháp quản lý khoa học tạo ra sự thống nhất để
kịp thời ngăn ngừa những biểu hiện không lành mạnh ở học sinh, nhà trường
chưa chủ động thực hiện Điều 93, Luật giáo dục 2005 “Nhà trường có trách
nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên
lý giáo dục”.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Biện pháp quản lý của
lãnh đạo trường THPT về việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục ở thành phố Thái Bình hiện nay" là đề tài cho luận văn tốt
nghiệp cao học quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu.
9
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, đề xuất các biện pháp
quản lý của lãnh đạo trường THPT về việc phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở thành phố Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Mối quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội trong
quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội của lãnh đạo trường THPT nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục cho học sinh.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
4.2. Tìm hiểu thực trạng việc phối hợp và quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà
trường với gia đình và xã hội của lãnh đạo trường THPT ở thành phố Thái
Bình.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội của lãnh đạo trường THPT ở thành phố Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học.
Hiệu quả, chất lượng giáo dục học sinh nói chung, học sinh THPT
thành phố Thái Bình nói riêng chưa cao, mặc dù đội ngũ thầy cô giáo đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực không nhỏ. Phải chăng có nhiều nguyên nhân, trong đó
có sự chưa thống nhất tác động giữa nhà trường, gia đình và xã hội, chưa phát
huy được sức mạnh tổng hợp, sự đồng thuận trong quá trình thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Nếu xác định đúng những yếu tố ảnh hưởng đến việc phối hợp các lực
lượng giáo dục, đề xuất được các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội phù hợp với quy luật giáo dục và quản lý giáo dục, phát
10
huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục thì sẽ nâng cao hiệu
quả, chất lượng giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở của việc quản lý phối hợp. Đề ra một số
biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà với gia đình và xã hội trong hoạt động
giáo dục.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng việc phối hợp và quản lý phối hợp
của lãnh đạo trường THPT. Kết quả nghiên cứu giúp các trường THPT biết
quản lý, huy động sức mạnh tổng hợp của xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu.

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn kiện.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu sách báo tạp chí, các công trình sản phẩm liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Nghiên cứu sản phẩm (kế hoạch hoạt động quản lý của các trường
THPT)
- Quan sát khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Lấy ý kiến chuyên gia qua trao đổi toạ đàm.
7.3. Phương pháp toán thống kê để xử lý các dữ liệu nghiên cứu.
8. Giới hạn và phạm vi đề tài.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Lê Quý Đôn, THPT Nguyễn Đức
Cảnh, Trường THPT Nguyễn Công Trứ.
11
- Đối tượng khảo sát: Giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, cán bộ
QLGD, cán bộ QL xã hội.
Chỉ nghiên cứu cách thức quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội tạo ra môi trường giáo dục thống nhất và phát huy tiềm năng
xã hội vào các hoạt động giáo dục.
9. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Luận
văn sẽ được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong giáo dục.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường
với gia đình và xã hội của lãnh đạo trường THPT ở thành phố Thái Bình
Chương 3: Một số biện pháp quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường

với gia đình và xã hội của trường THPT ở thành phố Thái Bình.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
Để giải quyết vấn đề trong nội dung luận văn ở chương I, chúng tôi sẽ
trình bày lịch sử nghiên cứu và một số khái niệm công cụ cho việc nghiên cứu
đề tài về quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
học sinh THPN nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tỉnh nhà.
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu.
1.1.1 Trên thế giới.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Hoạt
động quản lý có vai trò hết sức to lớn, đảm bảo cho việc thực hiện thành công
mục đích lao động, tăng hiệu quả lao động. Sự phân công, hợp tác lao động là
nhằm đạt hiệu quả, nâng cao năng suất. nhưng hiệu quả chỉ có thể thực sự có
khi có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Mác đã từng khẳng
định: Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một
quy mô khá lớn đều phải có sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng.
Loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đánh dấu
sự khác biệt giữa giai đoạn này với giai đoạn khác có rất nhiều yếu tố, một
trong những yếu tố không thể thiếu được là sự khác biệt về hình thức quản lý.
Một hình thức quản lý mới tiên tiến hơn hình thức quản lý cũ đem đến cho xã
hội một diện mạo mới trên tất cả các mặt của đời sống. Nghiên cứu về hoạt
13
động quản lý là một lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những
phương thức quản lý mới.
Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và ấn Độ ... đã xuất hiện
tư tưởng quản lý từ rất sớm. Những tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử

(551 - 479 TrCN), Mạnh Tử (372 - 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 - 233
TrCN) ... theo đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng
sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia
Châu Á, nhất là các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên...
Trong các học thuyết về quản lý phương Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và
một số người khác chủ trương dùng “Đức trị” để cai trị dân, Hàn Phi Tử,
Thương Ưởng và một số người khác lại chủ trương dùng “Pháp trị” để cai trị
dân.
Ở phương Tây cổ đại (vào thế kỷ IV - III TrCN) nhà triết học nổi tiếng
Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: những người nào biết cách sử
dụng con người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một
cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong
công việc.
Tư tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu
cai trị dân còn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp
Platôn (427- 347 TrCN). Theo ông, muốn trị nước thì phải biết đoàn kết dân
lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự
chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ
lưỡng.
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu
như: Rober Owen (1771 - 1858), Charles Babbage (1792 - 1871), F. Taylo
(1856 - 1915) người được coi là “cha đẻ” của “Thuyết quản lý theo khoa học”
...
14
Do những lợi ích lớn lao của quản lý mà sang thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận
khác nhau về quản lý như: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào
để việc ra quyết định quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một
tổ chức phát triển ... Thành công trong quản lý đã tạo ra một số hiện tượng
nhảy vọt thần kỳ trong phát triển kinh tế - xã hội, như sự xuất hiện các con

rồng Châu Á: Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc... ở thế kỷ XX.
1.1.2 Ở Việt Nam
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn, nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong
“Bình ngô đại cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua
đó chúng ta cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy
dân làm gốc trong việc quản lý đất nước.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy các trường đại học... viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác
giả: Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá
Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,... Các công trình nghiên cứu của các
tác giả trên đã giải quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý:
như khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc,
chức năng quản lý, chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý...
Cũng như đối với các ngành quản lý khác, quản lý giáo dục luôn là vấn
đề được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức
sâu sắc vai trò của giáo dục đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc thì điều này càng có ý nghĩa. Các công trình nghiên cứu giáo dục như
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang,
“Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc
15
Bảo, “Lý luận quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Những giá
trị về tổ chức và quản lý” của tác giả Vũ Văn Tảo,… thực sự là những công
trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, mang lại hiệu quả nhất định cho công
tác quản lý giáo dục nói chung và công tác quản lý trong nhà trường nói riêng.
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, công tác quản lý
trong nhà trường phổ thông cũng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu
tìm hiểu. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã

đề cập đến được nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trường học.
Nhưng đó chỉ là những vấn đề có tính chuyên sâu, gắn với công tác quản lý
nảy sinh ở địa phương, nên việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có
ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu công tác quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong giáo dục của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông trên
địa bàn thành phố Thái Bình là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về
quản lý giáo dục, đồng thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có
hiệu quả, thiết thực, đáp ứng được đòi hỏi của giáo dục Thái Bình; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát
triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập của đất nước.
Vì vậy vấn đề phối hợp, quản lý sự phối hợp 3 lực lượng “Nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh ” đã trở
thành một đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà giáo dục. Những nhà giáo
dục đã đi sâu vào đề tài này phải kể đến: GS -TS Hà Thế Ngữ, GS -TS Đức
Minh, GS-TS Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí, ý nghĩa cực kỳ quan
trọng của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để nâng cao hiệu
quả giáo dục học sinh. Trong các giáo trình Giáo dục học của Phạm Cốc -
Đức Minh vào những năm 70, sau đó là của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt -
Nxb giáo dục (1989) vấn đề này cũng được đưa vào một số giáo trình khác
16
như giáo dục gia đình của PGS - TS Phạm Khắc Chương - Nxb giáo dục -
(1997).
Trong những năm vừa qua cũng đã có những luận văn thạc sỹ liên quan
đến vấn đề quản lý giáo dục ở những cấp độ và phạm vi khác nhau. Cũng có
nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề phối hợp giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
của một số tác giả như: Nguyễn Văn Toàn với đề tài: “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả giáo dục trong hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học”;

Phạm Thị Minh Tâm “Một số biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo
dục trong công tác giáo dục cho học sinh trường THPT”; Nguyễn Tiến Dũng
“Một số biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm phòng
chống tệ nạn xã hội trong các trường chuyên nghiệp ở thị xã Bắc Ninh". Riêng
với đề tài: “Biện pháp quản lý của lãnh đạo trường THPT về việc phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục" vẫn còn là một vấn đề
mới, những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ chỉ là từng mặt của vấn
đề. Do đó khi chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu từ ban đầu đã thấy
khó khăn là có quá ít tài liệu để tham khảo. Hơn nữa khi nghiên cứu nó trong
điều kiện nền kinh tế thị trường đang rất bề bộn, nhà trường đang đứng trước
những câu hỏi chưa có những lời giải: Có phải là sản phẩm của cơ chế thị
trường hay không? hay vẫn là bao cấp của nhà nước?...
Song với tư cách là một người có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, về
lý luận cũng như thực tiễn đã hướng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để thấm
nhuần hơn vấn đề, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân và
cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp.
1.2. Một số khái niệm công cụ.
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”.
17
Quản lý (QL) là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người
xét trên nhiều phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt
động QL xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động,
để duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con người.
Hoạt động QL là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của
xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất
thực hiện một mục đích chung.
- Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công

việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của
toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của
nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy”. [15, tr38].
Các Mác đã nói lên được bản chất của quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài
người.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là
một hiện tượng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý đã nêu lên
các khía cạnh khác nhau của khái niệm “Quản lý”.
- Theo Ômaror (Liên Xô) - 1983: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu
quả kinh tế tối ưu.
- Theo W.Taylor - Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động thì Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền
18
nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Theo Harold Koontz thì quản lý là một “hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và
sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [14, tr 32]
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về
QL. Đó là:
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì : “Quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội),

thực hiện những chương trình mục đích hoạt động”. [40, tr19].
Trong sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường thì quản lý được
hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục
của hệ thống và môi trường, là sự chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích
ứng với hoàn cảnh mới. “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người, thành viên của hệ, làm cho hệ vận hành thuận lợi và
đạt mục đích dự kiến”.
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội”. [30 tr32].
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- “QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn
trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định
19
và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”; “QL là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến”. [46, tr 24]
- Có thể nói bản chất của hoạt động QL một hệ thống là nhằm làm cho
hệ thống đó vận động theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lượng mới. Trong QL có chăm sóc, giữ gìn sự ổn định, có sửa sang, sắp
xếp, đổi mới để phát triển; Tuy nhiên hệ thống có sự ổn định mà không có
phát triển thì tất yếu cũng sẽ dẫn đến suy thoái. Ngược lại hệ thống phát triển
mà không ổn định ắt sẽ dẫn đến rối ren. Như vậy trong QL có cả sự ổn định
và sự phát triển.
Nói về Nhà nước và QL Nhà nước trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ta có thể thấy Người thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh

bạch. Người nói: “... Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là Nhà
nước được cai trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong
thực tế.” và “Trong một Nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn
luôn đi đôi với nhau, nương tựa vào nhau... ”. Đồng thời “xây dựng một nền
pháp chế XHCN đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối
quan tâm suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh”. [5, tr22].
Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội, và được hiểu dưới những góc độ, quan điểm khác nhau.
Nhưng dù ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì, theo chúng tôi, QL cũng là sự
tác động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có ý thức, có tổ
chức của chủ thể QL lên đối tượng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ
chức đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm
đạt mục tiêu đề ra. QL là sự điều khiển có tổ chức và thoả mãn yêu cầu, mục
tiêu đã đề ra, chứ không mang tính áp đặt, cai trị; Nhưng tuỳ theo những
trường hợp cụ thể mà có những chính sách, biện pháp QL cứng rắn hay mềm
20
mỏng phù hợp nhất để luôn đạt được kết quả như mong muốn đồng thời phải
làm cho tổ chức ngày càng phát triển.
1.2.1.2. Khái niệm “Quản lý giáo dục”
Cũng như khái niệm QL nói chung, khái niệm Quản lý giáo dục
(QLGD) cho đến nay được nhiều tác giả ở trong lẫn ngoài nước nêu ra và bàn
luận như:
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
Giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội mà
còn là nhân tố tích cực, động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong xã hội hiện đại khi các quốc gia đua tranh về khoa học và công
nghệ thì giáo dục có vai trò quyết định giúp các quốc gia thắng lợi trong cuộc
tranh đua đó. Phát triển giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu thể hiện trong
chiến lược và mọi chính sách của mỗi quốc gia.

Trong các nước phát triển người ta vận dụng lý luận quản lý giáo dục
bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội. Trong cuốn sách nổi tiếng “Con người
trong quản lý xã hội” A.Gafanaxép (Viện sĩ Liên Xô) chia xã hội thành 3 lĩnh
vực: “Chính trị - Xã hội”, “Văn hoá - Tư tưởng” và “Kinh tế” và từ đó có 3
loại quản lý: “Quản lý chính trị - xã hội” , “Quản lý văn hoá - tư tưởng” và
“Quản lý kinh tế”. Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hoá - tư tưởng
[13, tr97]. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” thì
M.I.Kôndakov viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh thì chúng ta
không hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa
học và có hướng chủ thể quản lý trên cơ sở các mặt của đời sống nhà trường
để bảo đảm sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [14, tr94].
21
Theo P.V. Khuđôminxki (nhà lý luận Xô Viết): Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến nhà
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát triển toàn diện
và hài hoà của họ.
- Ở Việt Nam:
Theo Phó giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối

với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh...”
“QLGD nói chung (và QL trường học nói riêng) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể QL (hệ GD) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [45, tr12]
Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là
đưa hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu
giáo dục. [45, tr8]
Như vậy, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ
giữa trường học và xã hội và quản lý chính nhà trường.
22
Quản lý giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục (chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương
pháp ... chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt
những mục tiêu giáo dục đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác
động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa
học, có kế hoạch quá trình dạy học - giáo dục theo mục tiêu đào tạo.
Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của
giáo dục, trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động của hệ
thống giáo dục theo mục tiêu đề ra.
Đối tượng quản lý giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ
sở vật chất kĩ thuật của giáo dục và các hoạt động có liên quan đến việc thực
hiện chức năng của giáo dục, đó chính là những đối tượng chịu sự tác động
của cán bộ quản lý (chủ thể) để thực hiện và biến đổi phù hợp với ý chí của
chủ thể quản lý đã đề ra.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất,
nhưng đồng thời cũng là chủ thể trực tiếp thực hiện mục tiêu của quá trình

quản lý giáo dục.
Có thể nói rằng QLGD chính là một quá trình tác động có định hướng
của nhà QLGD (chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp
chung nhất của khoa học QL vào lĩnh vực GD nhằm đạt được những mục tiêu
giáo dục đề ra. Thực chất đó là những tác động khoa học (KH) đến nhà
trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình
dạy học - giáo dục theo mục tiêu đào tạo. Chủ thể của QLGD là trung tâm
thực hiện các tác động có mục đích của giáo dục, ra quyết định, điều hành và
kiểm tra các hoạt động của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tượng
của QLGD bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất - kỹ thuật
(CSVC - KT) của giáo dục và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện
23
chức năng của giáo dục. Đó chính là những đối tượng chịu sự tác động của
CBQL (chủ thể) để thực hiện và biến đối phù hợp với ý chí của chủ thể QL đã
đề ra.
Tóm lại, QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo
dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển XH. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong
đó đội ngũ GV và HS là đối tượng QL quan trọng nhất nhưng đồng thời là
chủ thể trực tiếp QL quá trình giáo dục.
Các chức năng của Quản lý và Quản lý Giáo dục
Để có thể hiểu được một cách khoa học, lôgic chức năng QLGD, trước
hết hãy thử nghiên cứu xem chức năng của QL là gì.
- Chức năng QL là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ
thể QL lên đối tượng và khách thể QL, là tập hợp các nhiệm vụ khác nhau mà
chủ thể QL phải tiến hành trong quá trình QL. Các chức năng của QL giữ vị
trí then chốt, gắn liền với nội dung hoạt động, điều hành ở mọi cấp. Chúng
được xem là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể QL nảy
sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động QL nhằm thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Thông qua các chức năng QL người ta xác định các

khối lượng công việc cơ bản và trình tự tiến hành các công việc của quá trình
quản lý. Trong đó mỗi chức năng gồm những nhiệm vụ cụ thể thể hiện quá
trình liên tục của các công việc tất yếu phải làm. Trong mọi quá trình QL,
người QL phải thực hiện một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách lôgích, bắt
buộc, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ QL đến khi kiểm tra các kết
quả đạt được v..v..
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế của công tác QL nói chung, có thể
tóm lược rằng QL bao gồm 4 chức năng cơ bản là kế hoạch hoá, tổ chức, điều
khiển (lãnh đạo, chỉ huy) và kiểm tra đánh giá.
24
+ Chức năng kế hoạch hoá bao gồm 2 bước: bước chuẩn bị và bước xây
dựng kế hoạch chính thức. Cụ thể gồm thu thập số liệu, rà soát các thông tin
có liên quan, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, xác định tiềm năng của
tổ chức, dự đoán chu kỳ hoạt động và trạng thái kết thúc và cuối cùng là dự
thảo kế hoạch, lấy ý kiến đóng góp (của nội bộ, lãnh đạo cấp trên, các chuyên
gia v..v..), và cuối cùng là xây dựng kế hoạch chính thức gồm chương trình
hành động và mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức
hoạt động.
+ Chức năng tổ chức là sự sắp đặt một cách khoa học và hợp lý các yếu
tố, các dạng hoạt động thành một hệ thống hoạt động nhằm đảm bảo các mối
tương tác tối ưu.
+ Chức năng điều khiển (hay lãnh đạo, chỉ huy) là việc đưa ra những
quyết định quản lý nhằm trước hết duy trì sự phối hợp giữa các bộ phận, các
hoạt động làm cho toàn bộ hệ thống vận hành nhịp nhàng; tiếp đến là giám sát
các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống qua đó điều chỉnh, sửa
đổi, uốn nắn các tác nhân cần thiết có liên quan đảm bảo sự vận hành đúng
hướng, duy trì và giữ vững mục tiêu của toàn hệ thống.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá là một trong những khâu cực kỳ quan
trọng nhằm xác định trạng thái kết thúc của hệ thống, xem xét các mục tiêu đã
được thực hiện như thế nào. Đồng thời kịp thời phát hiện những sai sót hay

lệch lạc trong quá trình hệ thống vận hành để từ đó đề ra các biện pháp xử lý
kịp thời, thích hợp.
- Cũng như các lĩnh vực khác trong đời sống XH, QLGD vừa mang
những chức năng QL chung như nêu trên lại vừa có những chức năng cơ bản
mang tính đặc thù của riêng mình. Đó chính là sự thể hiện việc thực hiện các
chức năng QL Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống GD. Nội dung QL Nhà
nước về GD bao gồm việc xây dựng, ban hành và chỉ đạo việc thực hiện chiến
lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GD, ban hành và tổ chức thực
25

×