Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông cửa đông, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.88 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng
nào khác, và công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tác giả, không sao chép từ
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Đức Thuận

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Thủy lợi đã giúp đỡ tác giả rất
nhiều trong thời gian học tập cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô
truyền đạt sẽ là hành trang giúp em vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phùng Thế Đông đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự hướng dẫn của thầy mà
em đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích lũy được nhiều kiến thức quý báu,
bổ ích.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong thời gian
vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, em xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
đạt trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Học viên


Hoàng Đức Thuận

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
MỤC LỤC...................................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. viii
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 5
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 5
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ........................................... 5
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................... 6
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông ................. 8
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn giao thông (tư
vấn thiết kế, tư vấn giám sát) ................................................................................................ 8
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thi công xây lắp giao
thông....................................................................................................................................... 9
1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp vật tư, thiết
bị giao thông .......................................................................................................................... 9
1.3 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông................ 10

1.3.1 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn giao thông............... 10
1.3.2 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thi công xây lắp giao
thông..................................................................................................................................... 12
1.3.3 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp vật tư, thiết
bị giao thông ........................................................................................................................ 12

iii


1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp xây
dựng giao thông ........................................................................................................ 13
1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................................. 13
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận ........................................... 15
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao
thông.......................................................................................................................... 17
1.5.1 Nhóm yếu tố bên trong.............................................................................................. 17
1.5.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 24
1.6 Bài học kinh nghiệm về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ................. 28
1.7 Tổng quan những nghiên cứu có liên quan ......................................................... 29
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG CỬA ĐÔNG. . 33
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông ............. 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 33
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ............................................................................................ 34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông ..... 35
2.1.4 Vị trí và vai trò của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông ..... 36
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông Cửa Đông ........................................................................................................ 38
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty ............. 44

2.3.1 Yếu tố bên trong ........................................................................................................ 44
2.3.2 Yếu tố bên ngoài ........................................................................................................ 47
2.4 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông Cửa Đông ........................................................................................................ 50
2.4.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.............................................................. 51
2.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận ............................................................... 54
2.5 Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế ............................................ 58
2.5.1 Những kết quả đạt được ............................................................................................ 58
2.5.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 60
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 63

iv


CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG CỬA ĐÔNG.................. 65
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ....................................... 65
3.1.1 Định hướng phát triển chung .................................................................................... 65
3.1.2 Các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty......................................... 66
3.2 Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của Công ty .............. 67
3.2.1 Cơ hội ......................................................................................................................... 67
3.2.2 Thách thức .................................................................................................................. 68
3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông................................................... 69
3.3.1 Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh ............................................................ 69
3.3.2 Lựa chọn quyết định kinh doanh có hiệu quả .......................................................... 70
3.3.3 Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động...................................................... 71
3.3.4 Hoàn thiện hoạt động quản trị................................................................................... 76
3.3.5 Phát triển công nghệ kỹ thuật .................................................................................... 77
3.3.6 Tăng cường và mở rộng quan hệ liên doanh liên kết .............................................. 79

3.3.7 Hoàn thiện các thủ tục để sớm đưa cổ phiếu của Công ty lên sàn chứng khoán... 81
Kết luận chương 3......................................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 86
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 87

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông .. 35
Hình 2. 2 Sơ đồ nghiệm thu thanh quyết toán của công ty ........................................... 38
Hình 2.3 Lợi nhuận sau thuế TNDN giai đoạn 2011 - 2016 ......................................... 42
Hình 2.4 Cơ cấu tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 - 2016 ................................ 42
Hình 2.5. Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty ...................................... 46
Hình 2. 6 Sơ đồ chức năng phòng Hành chính – Tổ chức ............................................ 87
Hình 2. 7 Sơ đồ chức năng phòng Kế hoạch – Tài chính ............................................. 89
Hình 2. 8 Sơ đồ chức năng phòng Tư vấn 1, 2, 3.......................................................... 90

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty .................................................................34
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2016 .....................................................39
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2016 ........................................41
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa
Đông giai đoạn 2011-2016 ............................................................................................45
Bảng 2.5: Tỉ trọng nguồn vốn giai đoạn 2011-2016 .....................................................45
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2011-2016 ................51

Bảng 2.7. So sánh chênh lệch các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn
2011-2016 ......................................................................................................................52
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu bộ phận giai đoạn 2011-2016....................................................54
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận giai đoạn 2011-2016 ..................55
Bảng 2.10. Bảng so sánh chêch lệch các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận giai
đoạn 2011-2016 .............................................................................................................56

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐQT

Hội đồng quản trị

QLCL

Quản lý chất lượng

DTT

Doanh thu thuần

LNST


Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

TTCK

Thị trường chứng khoán

viii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức kinh tế - xã hội dựa trên cơ sở nền sản xuất hàng hóa
theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Thị trường luôn vận động không ngừng và có
thể mở ra các cơ hội kinh doanh, cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa hoạt động của các doanh nghiệp. Để có thể
tồn tại và phát triển trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm tòi hướng đi phù hợp. Lý thuyết kinh tế và
thực tiễn đều nhấn mạnh rằng, năng lực cạnh tranh là yếu tố quan trọng trong thành
công hay thất bại của hoạt động doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Hơn nữa, khu vực doanh nghiệp trong thực tế có đóng góp nhiều nhất cho tăng trưởng
kinh tế, nguồn thu ngân sách Nhà nước, việc làm, chất lượng đời sống người dân… Do
vậy, ở khía cạnh vĩ mô, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được Chính
phủ hết mực quan tâm, còn ở khía cạnh doanh nghiệp, đây là một tiêu chí quan trọng
trong phát triển doanh nghiệp, như một yếu tố sống còn trên thị trường cạnh tranh đầy
khốc liệt.
Ở Việt Nam, kể từ sau khi chuyển đổi mô hình kinh tế năm 1986 đến nay, chúng ta đã
hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới, tham gia hầu hết các hiệp định thương
mại quan trọng song phương và đa phương, như: WTO, AFTA, AEC, RCEP… Do đó,
khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay không chỉ có các doanh nghiệp trong
nước, mà còn có sự xuất hiện của các doanh nghiệp nước ngoài, với trình độ quản lý
hiện đại và hiệu quả, đặc biệt là bình đẳng trong cạnh tranh. Tính cạnh tranh không chỉ
dừng lại giữa khu vực doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, mà ngay cả cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ở các tỉnh thành trong cả nước cũng diễn ra rất sôi động, chẳng
hạn như cạnh tranh thứ hạng giữa các tỉnh thành trong cả nước. Trong đó, quy mô thị
trường trong không gian kinh tế của các tỉnh cũng ngày càng phát triển với quy mô và
tính đa dạng. Với nhưng đặc điểm trên, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng giao
thông tham gia thị trường cũng không nằm ngoài bối cảnh chung đó. Nghĩa là, để tồn
tại, phát triển và đứng vững trên thị trường, thì sản phẩm của các doanh nghiệp này
phải có tính cạnh tranh cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Để làm được điều đó,
vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề có tính cấp thiết khoa học cần

1


nghiên cứu và giải đáp.
Ở Lạng Sơn hiện nay, hệ thống giao thông vận tải hiện nay chủ yếu là giao thông
đường bộ và đường sắt. Giao thông vận tải đường sông chưa phát triển vì sông nhiều
gềnh thác và nước cạn. Vận tải hàng không chưa có. Cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh
hiện có bao gồm:
- 07 tuyến quốc lộ gồm: QL.1, QL.1B, QL.3B, QL.279, QL.4A, QL.4B và QL.31 với
tổng chiều dài là 554 Km có những đặc điểm như: (1) Tình trạng kỹ thuật: Các tuyến
Quốc lộ đạt tiêu chuẩn từ đường cấp V đến cấp III miền núi. Mặt đường đã được nhựa
hóa trên 85%, vẫn còn 23 Km đường đất. Các công trình: hộ thống thoát nước, an toàn
giao thông, phòng hộ đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh; (2) Tình hình khai thác:
Có 04 tuyến đường thông xe quanh năm (QL.1, QL.1B, QL.4A, QL.4B); có 03 tuyến
(QL.3B, QL.31, QL.279) mùa khô đường thông xe tốt, mùa mưa mặt đường lầy lội
thông xe kém, cá biệt còn có đoạn thường xuyên tắc đường trong mùa mưa (Km65 Km103, Quốc lộ 3B).
- 23 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 784,0 Km. với đặc điểm là: (1) Tình trạng kỹ
thuật: Các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn từ đường đường giao thông nông thôn loại
B đến đường cấp IV miền núi. Mặt đường đã được nhựa hóa gần 70%, đường tỉnh
chưa có mặt đường còn tương đối cao (25,25% đường đất). Các công trình: hệ thống
thoát nước, an toàn giao thông, phòng hộ đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh; (2)
Tình hình khai thác: Hiện nay, về cơ bản các tuyến đường tỉnh thông xe tốt, đi lại được
4 mùa; chỉ còn 05 tuyến mới thông xe được trong mùa khô, mùa mưa mặt đường lầy
lội, thông xe kém.
- 03 tuyến đường tuần tra biên giới với tổng chiều dài gần 190,0 Km, đã được cứng
hóa bằng bê tông xi măng theo tiêu chuẩn đường cấp VI-Miền núi. Tình trạng kỹ thuật
và tình hình khai thác tốt, đảm bảo giao thông thông suốt trong 04 mùa.
Nhìn chung, về cơ bản hệ thống đường giao thông chính (bao gồm Quốc lộ, đường
tỉnh, đường tuần tra biên giới) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tương đối đầy đủ, tuy nhiên
hầu hết các tuyến đường rất khó đi (cong cua theo địa hình, độ dốc dọc cao …) chưa

đáp ứng được nhu cầu vận tải và giao lưu kinh tế - văn hóa của nhân dân trong khu
vực. Do vậy, nhu cầu xây dựng, cải tạo và nâng cấp các tuyến đường trên là rất lớn.

2


Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông là một trong những đơn vị tư
vấn giao thông hàng đầu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Hiện nay, các doanh nghiệp tư
vấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông Cửa Đông nói riêng gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động do cả yếu tố
khách quan như ảnh hưởng của nền kinh tế trong và ngoài nước, yếu tố chủ quan do
công tác quản lý điều hành doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Do đó hiệu quả kinh
doanh trong các năm gần đây không cao, cần thiết phải nghiên cứu để có giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ thực tế trên, luận văn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông, tỉnh
Lạng Sơn” làm công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa
Đông, tỉnh Lạng Sơn.
Để đạt được mục đích nghiên cứu này, luận văn giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, làm rõ các tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp giao thông.
- Nghiên cứu và tổng kết một số bài học kinh nghiệm về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng giao thông Cửa Đông.

- Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng giao thông Cửa Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

3


Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu tổng quát những vấn đề liên quan đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông, tỉnh Lạng
Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng giao thông Cửa Đông, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2011 - 2016 tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
giao thông Cửa Đông, tỉnh Lạng Sơn để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề
xuất cho giai đoạn 2017 - 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp và tình hình triển
khai sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông,
tỉnh Lạng Sơn trong những năm vừa qua đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo
sát điều tra thu thập số liệu; phương pháp phân tích kinh tế, và một số phương pháp
nghiên cứu hỗ trợ khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục danh mục hình, bảng biểu, chữ viết tắt và tài
liệu tham khảo, luận văn được chia thành 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư
vấn xây dựng giao thông Cửa Đông, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng giao thông Cửa Đông.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế quan tâm
nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận, và thực tiễn. Mọi hoạt động kinh doanh của bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có
mục đích chung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ ra kinh doanh mang lại hiệu quả
cao nhất, khả năng sinh lời nhiều nhất. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Theo tác giả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền
vốn) trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp để thực
hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội với mức chi phí thấp nhất.
Trên cơ sở tiếp cận trên, có thể thấy, bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh
được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh
tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương
quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội
bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả
về không gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu
quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm
giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó
đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu

dài. Về mặt không gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng địa bàn, khu
vực (các huyện trong một tỉnh hoặc các tỉnh, thành phố trong nước) trong từng giai
đoạn, thời kỳ cũng có thể khác nhau, tuy nhiên một mặt doanh nghiệp cũng phải xem
xét đầu tư, gắn bó, ưu tiên với những địa bàn trọng điểm nhưng cũng không được xem
nhẹ các địa bàn, khu vực khác mà phải mở rộng thị trường, luôn coi khách hàng là
thượng đế, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi và thỏa mãn được khách hàng để có được hiệu

5


quả cao nhất.
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt
động của các bộ phận mang lại hiệu quả, không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về
mặt định hướng là tăng thu, giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí
kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có để đạt được hiệu quả lớn nhất.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, có thể phân
loại theo một số dấu hiệu như sau:
* Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng
suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có quan hệ và tác động
qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế - xã hội chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có
hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế,
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế.

Ngược lại, tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền
kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành
tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên
quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung.
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của

6


nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt
động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
* Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh của
nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh mặt
hàng gì? Kinh doanh với các đối tượng nào? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao
nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện
riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động,
quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson (1915 – 2009) 1, một nhà kinh tế học người
Hoa Kỳ, đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô gọi đó là "hộp đen" kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình, các doanh nghiệp cung ứng cho xã
hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn
tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động
theo quy luật riêng và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận
“luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ
thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình
xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt

tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi
chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh
nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại
được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất
bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cách tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh
giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi
phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cách
khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
- Thứ nhất, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong
1

Samuelson, Paul (1989). Economics, 13th Ed. McGraw Hill.

7


hoạt động kinh doanh.
- Thứ hai, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của
các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh).
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào

việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương
án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh
mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối
của các phương án.
* Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành
các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài
cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không
được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao
thông
Căn cứ lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có thể chia doanh nghiệp xây dựng giao thông
thành 03 dạng: Doanh nghiệp tư vấn giao thông (tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát);
Doanh nghiệp thi công xây lắp giao thông và doanh nghiệp cung cấp vật tư, thiết bị
giao thông.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn giao thông (tư
vấn thiết kế, tư vấn giám sát)
Đây là chủ thể đầu tiên tiếp nhận công việc từ Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế có
trách nhiệm thực hiện công việc khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán (tổng mức đầu tư);
8


Đơn vị tư vấn giám sát có trách nhiệm giám sát quá trình thi công theo nội dung của
hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành. Doanh
nghiệp tư vấn giao thông có đặc điểm như sau:
- Bộ máy nhỏ, gọn (cán bộ, công nhân viên không cần quá nhiều) nhưng đòi hỏi cần
kinh nghiệm, chất xám cao, đặc biệt là các chức danh như Chủ nhiệm khảo sát, chủ
nhiệm thiết thế, chủ trì dự toán (đối với đơn vị tư vấn thiết kế); Tư vấn giám sát trưởng
(đối với đơn vị tư vấn giám sát);

- Số lượng máy móc, trang thiết bị đơn giản, ít phải đầu tư mới, ít sửa chữa nhiều lần
mà chỉ cần thực hiện kiểm định định kỳ (máy toàn đạc điện tử, máy thủy bình, máy
tính ...);
- Địa điểm thực hiện công việc ở khắp mọi nơi, thời gian thực hiện thường không kéo
dài, doanh thu thường không cao.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thi công xây lắp giao
thông
Đây là chủ thể trực tiếp thực hiện, triển khai thi công từ hồ sơ thiết kế đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt ra thực tế hiện trường. Doanh nghiệp thi công xây lắp giao
thông có đặc điểm như sau:
- Bộ máy lớn (cán bộ, công nhân viên cần nhiều, có thể huy động nhân công trực tiếp
tại địa phương), không đòi hỏi cần kinh nghiệm, chất xám cao (chỉ cần một số ít cán
bộ chủ chốt như Chỉ huy trưởng công trường, cán bộ kỹ thuật, còn lại có thể tự đào
tạo, hướng dẫn để thực hiện công việc).
- Số lượng máy móc, trang thiết bị đòi hỏi đầy đủ, phải đầu tư với chi phí lớn (máy
xúc, máy san, máy ủi ...);
- Địa điểm thực hiện khắp mọi nơi, thời gian thực hiện thường kéo dài, doanh thu
thường lớn hơn so với các đơn vị tư vấn giao thông.
1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp vật tư, thiết bị
giao thông
Đây là chủ thể cung cấp cho đơn vị thi công xây lắp các vật tư, thiết bị giao thông như:
9


Vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đá, xi măng), biển báo hiệu, đèn tín hiệu ... Doanh nghiệp
cung cấp vật tư, thiết bị giao thông có đặc điểm như sau:
- Bộ máy nhỏ, gọn (cán bộ, công nhân viên không cần quá nhiều) nhưng bến bãi, kho
hàng phải được đầu tư nhiều (mức độ tùy thuộc vào quy mô, năng lực hoạt động của
doanh nghiệp);
- Số lượng máy móc, trang thiết bị đặc biệt là phương tiện chở hàng cũng phải được

trang bị và đầu tư nhiều (số lượng, chủng loại cũng phụ thuộc vào điều kiện quy mô,
năng lực hoạt động của doanh nghiệp);
- Địa điểm thực hiện khắp mọi nơi, thời gian thực hiện thường không kéo dài (thường
ngắn hơn thời gian thi công).
1.3 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao
thông
1.3.1 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn giao thông
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn giao thông về cơ
bản bao gồm: tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát.
 Tư vấn khảo sát, thiết kế các công trình giao thông: Chức năng của các đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh khảo sát, lập dự án, thiết kế các dự toán công trình theo từng
khu vực cụ thể được phân công đảm nhiệm. Nhiệm vụ chính của hoạt động này là:
- Thực hiện nghiên cứu thị trường;
- Lập kế hoạch điều hành và thực hiện nhiệm vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, hoàn thiện
công trình;
- Tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật trong công trình, quy phạm, các quy định, chế độ của
Nhà nước đã ban hành;
- Quản lý các thiết bị và phương tiện sản xuất;
- Kiểm soát các hoạt động kỹ thuật trong quá trình khảo sát và thiết kế.
 Tư vấn giám sát các công trình giao thông: Doanh nghiệp tư vấn giám sát các công
trình giao thông với nhiệm vụ:
- Quan hệ giữa các bên trong công trường : Giám sát bảo đảm chất lượng trong công
tác hoàn thiện và an toàn cho công trình nằm trong nhiệm vụ chung của giám sát bảo

10


đảm chất lượng công trình là nhiệm vụ của bên chủ đầu tư. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của chủ nhiệm dự án đại diện cho chủ đầu tư có các cán bộ giám sát bảo đảm chất
lượng công trình .

- Phối hợp tiến độ là nhiệm vụ trước hết của chủ nhiệm dự án mà người đề xuất chính
là giám sát bảo đảm chất lượng. Trước khi bắt đầu tiến hành các công tác xây lắp cần
lập tổng tiến độ. Tổng tiến độ chỉ cần vạch ra những việc thuộc bên thi công nào vào
thời điểm nào mà mức chi tiết có thể tính theo tầng nhà. Tổng tiến độ cho biết vào thời
gian nào công tác nào phải bắt đầu để các thành viên tham gia xây dựng toàn bộ công
trình biết và phối hợp. Từ tổng tiến độ mà các thành viên tham gia xây lắp và cung ứng
lập ra bảng tiến độ thi công cho đơn vị mình trong đó hết sức chú ý đến sự phối hợp
đồng bộ tạo diện thi công cho đơn vị.
- Chủ trì thông qua biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo chất lượng. Trước khi
khởi công, Chủ nhiệm dự án và tư vấn đảm bảo chất lượng cần thông qua biện pháp
xây dựng tổng thể của công trình như phương pháp đào đất nói chung, phương pháp
xây dựng phần thân nói chung, giải pháp chung về vận chuyển theo phương đứng, giải
pháp an toàn lao động chung, biện pháp thi công các công tác hoàn thiện, công tác lắp
đặt trang thiết bị, các yêu cầu phối hợp và điều kiện phối hợp chung .
- Chủ trì kiểm tra chất lượng, xem xét các công việc xây lắp làm từng ngày. Trước khi
thi công bất kỳ công tác nào, nhà thầu cần thông báo để tư vấn đảm bảo chất lượng
kiểm tra việc chuẩn bị. Quá trình thi công phải có sự chứng kiến của tư vấn đảm bảo
chất lượng . Khi thi công xong cần tiến hành nghiệm thu chất lượng và số lượng công
tác xây lắp đã hoàn thành.
 Các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo đăng ký ngành nghề kinh doanh, như:
- Tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát địa hình địa chất các
công trình giao thông , tư vấn khảo sát về môi sinh, môi trường, đánh giá tác động môi
trường;
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình cầu, đường bộ, điện chiếu sáng, lập dự toán
và tổng dự toán các công trình;
- Giám sát xây dựng công trình giao thông, nghiệm thu kỹ thuật và khối lượng xây
dựng, thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu xây dựng mặt đường, nền móng
công trình;
11



- Thẩm định, thẩm tra thiết kế, xác định hiện trạng, đánh giá nguyên nhân sự cố, thẩm
định tổng dự toán các công trình cầu, đường bộ (Trong phạm vi chứng chỉ cho phép);
- Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế xây dựng giao thông;
- Tư vấn Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thiết kế quy hoạch đường bộ;
- Kiểm định thử tải công trình;
- Tư vấn lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết giao thông đường bộ;
- Khảo sát trắc địa công trình;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Tư vấn giải phóng mặt bằng, lộ giới và xây dựng cọc giải phóng mặt bằng, cọc mốc
lộ giới.
1.3.2 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thi công xây lắp giao
thông
 Thi công xây lắp các công trình giao thông
 Các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo đăng ký ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng, sửa chữa, duy tu duy trì các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị bao gồm
các công trình san nền, đường giao thông, vỉa hè, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng,
công viên, cây xanh;
- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Xây dựng các công trình cầu, hầm, thuỷ lợi, đê điều;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh các dự án phát triển nhà;
- Trang trí nội ngoại các công trình;
- Xây dựng và lắp đặt công trình điện (đường dây và trạm biến áp);
- Xây dựng lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông.
1.3.3 Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp vật tư, thiết bị
giao thông
 Cung cấp vật tư, thiết bị giao cho các công trình giao thông.
 Các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo đăng ký ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;

- Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá;
- Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng;
12


- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện;
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước;
- Thoát nước và xử lý nước thải;
- Thu gom rác thải không độc hại;
- Lắp đặt hệ thống điện;
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí;
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp xây
dựng giao thông
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng giao thông nói riêng, hiệu
quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lí
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị
trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh
doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều
kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh
tế chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và
thế lực của doanh nghiệp trên thương trường.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá
trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu hiệu quả kinh doanh chia ra
làm hai nhóm chỉ tiêu:
1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.4.1.1 Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu:

Các khoản chi phí trong sản xuất KD

Chi phí trên 1 đồng
(1.000 đồng)

=
Doanh thu thuần

Các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm:
13

(1.1)


- Giá vốn hàng bán.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh
thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí
doanh nghiệp phải chi ra để có 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần.
Ý nghĩa: Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu càng gần đến 1 thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng thấp. Do đó, để đạt hiệu quả kinh doanh cao thì doanh
nghiệp phải làm thể nào để giảm tối đa các chi phí trong sản xuất kinh doanh.
1.4.1.2 Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
Lợi nhuận sau thuế x100%

Doanh lợi của doanh


=

thu bán hàng (ROS)

(1.2)

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một trăm đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng
doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
1.4.1.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Tỉ suất lợi nhuận theo
chi phí

Lợi nhuận sau thuế x100%
=

(1.3)

Tổng chi phí trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho thấy
với một trăm đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc
độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
1.4.1.4 Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:

14



Doanh thu trên một
đồng vốn sản xuất

Doanh thu trong kì
=

(1.4)

Vốn kinh doanh bình quân trong kì

Vốn kinh doanh bình quân trong kì là trung bình cộng của vốn đầu kỳ và vốn cuối kỳ.
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.4.1.5 Lợi nhuận trên tài sản:
Lợi nhuận trên tài sản
(ROA)

Lợi nhuận sau thuế x 100%
=

(1.5)

Tổng tài sản bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng được đầu tư
vào tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp, từ đó phản ánh khả năng sinh lợi từ các
tài sản hoặc tần suất khai thác tải sản của doanh nghiệp
1.4.1.6 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận trên vốn chủ

sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế x 100%
=

(1.6)

Vốn chủ sở hữu bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn của chủ
sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả khai thác vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và mức
doanh lợi mà nhà đầu tư đạt được khi đầu tư vào doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng
tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định (tư liệu sản xuất, nguyên, nhiên vật liệu, lao động, ... và tất nhiên bao hàm cả tác
động của yếu tố quản trị đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên) thì người ta còn
dùng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng
yếu tố sản xuất cụ thể.

15


Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận đảm nhiệm hai chức năng cơ bản sau:
- Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp kiểm
tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất nhằm
tìm biện pháp làm tối đa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu

của hệ thống chỉ tiêu này.
Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận bao gồm:
1.4.2.1 Lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Công thức:
Lợi nhuận trên doanh
thu thuần

Lợi nhuận sau thuế x 100%

(1.7)

=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng (hoặc 1.000 đ) doanh thu thuần của doanh nghiệp tạo
ra được bao nhiêu đồng (hoặc 1.000 đ) lợi nhuận.
1.4.2.2 Số vòng quay toàn bộ vốn:
Doanh thu thuần

Số vòng quay toàn bộ
vốn

=

(1.8)

Vốn bình quân

Ý nghĩa chỉ tiêu cho biết: Trong một kì phân tích, vốn quay được bao nhiêu vòng. Số
vòng quay vốn càng lớn hiệu suất sử dụng vốn càng cao.

1.4.2.3 Số vòng quay tài sản:
Số vòng quay tài sản

Doanh thu thuần
=

(1.9)

Tổng tài sản bình quân trong kì

Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh
thu. Tỉ suất này càng cao càng tốt, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản tốt.

16


1.4.2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế x100%
=

(1.10)

Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản là tương đối tốt.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh
tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh tế diễn ra ở từng
bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu

tư đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ
phận bên trong doanh nghiệp; hiệu quả ở từng bộ phận quản trị và thực hiện các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh
và thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp;... Tùy theo từng hoạt động cụ thể có thể
xây dựng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về
nguyên tắc, đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp (từng
phân xưởng, từng ngành, từng tổ sản xuất, ...) có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho phạm vi toàn
doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư, do tính đặc thù của
hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
giao thông.
1.5.1 Nhóm yếu tố bên trong
1.5.1.1 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản
trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, có thể kể đến các
nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp đó là xây dựng cho doanh nghiệp
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến
lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh
17


×