Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tăng cường công tác quản lý đầu tư công tại thành phố lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.97 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài: “Tăng cường công tác quản lý đầu tư công
tại thành phố Lạng Sơn” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Đông

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở trường Đại học Thủy lợi, tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến tất cả các thầy/cô trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích về
khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả tận tình
trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.Nguyễn Bá Uân – giảng
viên khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Chi cục Thống kê thành phố
Lạng Sơn đã cung cấp những tư liệu và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Đông

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ CÔNG .......................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về đầu tư và đầu tư công ....................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư ......................................................................................4
1.1.2. Khái niệm đầu tư công ...........................................................................4
1.2. Vai trò, đặc điểm và quản lý nhà nước về đầu tư công...................................... 9
1.2.1. Vai trò, đặc điểm của đầu tư đối với nền kinh tế .....................................9
1.2.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tư công ..........................................................10
1.2.3. Quản lý nhà nước về đầu tư công ...........................................................12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý đầu tư công .......................... 15
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng .................................................................................15
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính..............................................................................16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý đầu tư công................ 16
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn ....................................17
1.4.2. Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư công .................................................17
1.4.3. Bộ máy quản lý và các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về đầu tư
công ..................................................................................................................18
1.4.4. Các nhân tố khác ....................................................................................19
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về quản lý đầu tư công .................................. 19
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của một số địa phương trong và ngoài
nước về đầu tư công .........................................................................................19

1.5.2. Bài học đối với thành phố Lạng Sơn về quản lý đầu tư công ................23
1.6. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................27
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 20112016 ...............................................................................................................................28
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn.......................... 28

iii


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 28
2.2. Tình hình đầu tư công trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ................................ 31
2.2.1. Thực trạng đầu tư công .......................................................................... 31
2.2.2. Những mặt hiệu quả mang lại ................................................................ 34
2.3. Thực trạng công tác quản lý đầu tư công ........................................................ 37
2.3.1. Về quy hoạch đầu tư công ...................................................................... 37
2.3.2. Về kế hoạch hoá đầu tư công ................................................................. 38
2.3.3.Về tổ chức thực hiện các dự án đầu tư công ........................................... 43
2.3.4. Về kiểm tra, thanh tra, đánh giá và giám sát đầu tư ............................... 50
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đầu tư công ............................................ 51
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 51
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CÔNG TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN ...................................................... 64
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Lạng Sơn ....................... 64
3.1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................. 64
3.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................................... 64
3.1.3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ........................................... 65

3.2. Phương hướng đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công ........ 67
3.3. Phân tích các cơ hội và thách thức trong đầu tư và quản lý đầu tư công ........ 68
3.3.1. Cơ hội trong đầu tư và quản lý đầu tư công ........................................... 68
3.3.2. Thách thức trong đầu tư và quản lý đầu tư công.................................... 70
3.4. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đầu
tư công trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ............................................................... 71
3.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đầu tư công.................................... 71
3.4.2. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư công .... 73
3.4.3. Hoàn thiện quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư công77
3.4.4. Xây dựng quy trình và nội dung quản lý đối với các dự án đầu tư công
.......................................................................................................................... 79

iv


3.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá đầu tư......83
3.4.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý về đầu tư công ................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................92

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Lạng Sơn ......................................................... 29
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ nội dung và chức năng quản lý đầu tư công ...................................... 72

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình phát triển dân số của thành phố Lạng Sơn ...................................30
Bảng 2.2. Tình hình chi ngân sách thành phố, 2011 - 2016 ..........................................32
Biểu đồ 2.1: Tình hình chi ngân sách thành phố, 2011 - 2016 ......................................32
Bảng 2.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2016 ....33
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn đầu tư phát triển thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2016
.......................................................................................................................................33

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BKHĐT

Bộ kế hoạch đầu tư

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CĐT

Chủ đầu tư

CNH

Công nghiệp hóa

CP


Chính phủ

CT

Chỉ thị

CTMTQG

Chương trình mục tiêu Quốc gia

ĐTC

Đầu tư công

GDP

Gross Domestic Product - Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân


ICOR

Incremental Capital - Output Ratio - Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra

KT-KT

Kinh tế - Kỹ thuật

MTEF

Medium Term Expenditure Framework - Khuôn khổ chi tiêu trung hạn

NCS

Nhà nghiên cứu

NQ

Nghị định

NSNN

Ngân sách nhà nước

PPP

Public Private Partner - Đầu tư theo hình thức đối tác công tư




Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

SKHĐT

Sở kế hoạch đầu tư

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

UBTVQH

Uỷ ban thường vụ Quốc hội


VPCP

Văn phòng chính phủ

XDCB

Xây dựng cơ bản

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, nó
là điều kiện vật chất cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển. Ngày nay, tăng trưởng
kinh tế đã trở thành mục tiêu và động lực của nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là đối
với các nước đang phát triển như nước ta. Trong đó đầu tư nói chung và đầu tư công
nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, tác động trực tiếp và quyết định đối với tăng
trưởng kinh tế và phát triển của một nền kinh tế. Mặt khác đầu tư công đang làm thay
đổi dần cơ sở vật chất, hạ tầng cũng như các dịch vụ công cộng được nâng lên. Những
điều đó đang làm cho cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao và an sinh xã
hội ngày càng được cải thiện.
Tại Việt Nam, Đầu tư công không bao gồm nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước, đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư và đóng vai trò
quan trọng, quyết định tốc độ tăng trưởng của đầu tư nói chung. Trong giai đoạn 19952013, đầu tư công chiếm 40% tổng đầu tư, cao gấp đôi tỷ trọng FDI và đầu tư tư nhân.
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hóa xã hội của tỉnh Lạng Sơn, có vị trí là hạt nhân của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn, trên các tuyến giao thông thuận lợi cho hoạt động giao thương quốc
tế, giữa ASEAN, Trung Quốc và các nước khác, đồng thời cũng là địa danh có nhiều

di tích lịch sử văn hóa. Trong những năm qua, tỉnh Lạng Sơn nói chung và thành phố
Lạng Sơn nói riêng đã từng bước vượt qua các khó khăn, thách thức phát huy có hiệu
quả lợi thế so sánh của tỉnh, thành phố phát triển khá toàn diện các mặt kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh trật tự, an toàn vùng biên giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và
ổn định, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội từng bước được đầu tư, tốc
độ đô thị hoá nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được
cải thiện. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh nỗ lực của các thành phần kinh
tế, việc huy động và sử dụng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (đầu tư công)
của tỉnh Lạng Sơn cho thành phố Lạng Sơn có một ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò
tạo những nền tảng vật chất - kỹ thuật quan trọng cho địa phương, đồng thời, thúc đẩy

1


thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Trong tiến trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Lạng Sơn được ưu
tiên nhiều nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách trung ương (TW) và địa phương, nhiều dự
án lớn về giao thông và hạ tầng các ngành kinh tế đã được tập trung đầu tư. Tại Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, xác định định hướng ưu tiên đầu tư của tỉnh
là các dự án cở sở hạ tầng trọng yếu, các dự án ở các ngành, lĩnh vực nhằm xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội, với quyết tâm nỗ lực huy động mọi nguồn ngân sách nhà
nước cho đầu tư công vì vậy quy mô đầu tư công trên địa bàn tỉnh nói chung và thành
phố Lạng Sơn nói riêng liên tục tăng hàng năm, đạt mức hàng trăm tỷ đồng. Đồng thời
hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư công đã được các cấp các ngành của tỉnh
quan tâm và được cải tiến không ngừng. Hiệu quả hoạt động đầu tư công đã được nâng
cao, hạn chế hiện tượng đầu tư dàn trải, giảm thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư,
góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Việc quản lý đầu
tư công có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành
phố Lạng Sơn, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư công. Đây cũng là vấn
đề được Đảng và Nhà nước nói chung cũng như chính quyền địa phương và nhân dân

rất quan tâm.
Quản lý đầu tư công là một chủ đề khá rộng lớn và phức tạp, đặc biệt trong điều kiện
môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu
đồng bộ và không ổn định như ở nước ta. Luật Đầu tư công mới được ban hành từ năm
2014, nhưng quá trình triển khai thực hiện Luật đòi hỏi thời gian, công tác quản lý đầu
tư công lại càng cần thời gian đổi mới, hoàn thiện theo tinh thần mới nhất của thể chế
pháp luật. Đối với Lạng Sơn, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đầu
tư công trên địa bàn trong quá khứ còn khá nhiều yếu kém, tồn tại cần được khắc phục.
Nổi bật là tình trạng không chấp hành nghiêm các quy định về quản lý đầu tư công,
phân bổ vốn đầu tư dàn trải, tình trạng nợ đọng kéo dài, tiến độ thực hiện không theo
đúng kế hoạch gây lãng phí vốn đầu tư; nhiều dự án không có hiệu quả, còn tình trạng
thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; việc xử lý tình trạng nêu trên trong quản lý đầu
tư công cũng chưa kịp thời, nghiêm minh. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, song
nguyên nhân cơ bản là do những hạn chế ở các khâu quản lý của quá trình hoạt động
2


đầu tư: từ duyệt chủ trương đầu tư, khâu thực hiện dự án đến khâu thanh quyết toán
vốn đầu tư.
Do đó, nghiên cứu tình hình và đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
quản lý đầu tư công trong điều kiện mới đối với Lạng Sơn trở nên cấp thiết, đó chính
là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý đầu tư công tại thành
phố Lạng Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi
nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý đầu tư công tại Thành phố Lạng Sơn trong
giai đoạn 2017-2022.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về đầu tư công; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách
hiện hành về quản lý đầu tư công của Nhà nước và tình hình triển khai thực hiện đầu

tư công trong những năm vừa qua. Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo
sát điều tra thu thập số liệu; phương pháp phân tích kinh tế, và một số phương pháp
nghiên cứu hỗ trợ khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý Nhà nước về đầu tư công và những các nhân
tố ảnh hưởng đết chất lượng và thành quả công tác đầu tư công trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu, số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn giai
đoạn từ năm 2011 - 2016, định hướng, đề xuất giải pháp đến năm 2022.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Một số khái niệm về đầu tư và đầu tư công
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên
nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp và nền kinh
tế nói chung [6]. Đầu tư là một loại hình đặc thù rất phổ biến trong hoạt động kinh tế,
là hành vi của dân cư, doanh nghiệp khi sử dụng các nguồn lực mình có quyền sử dụng
không phải để tiêu dùng mà là để đưa vào các hoạt động mang tính dài hạn với hy
vọng thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Đầu tư là hoạt động mang tính kinh tế,
khác với hoạt động tiêu dùng ở chỗ nó gắn với việc huy động và sử dụng vốn bằng các

loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để đạt được mục tiêu thu được lợi ích thu được
trong tương lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; đầu tư ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch; đầu tư sản xuất và đầu tư tài
chính… Mỗi loại đầu tư có đặc điểm và vai trò riêng được sử dụng và phát huy tác
dụng trong quá trình phát triển kinh tế.
Tóm lại, đầu tư là hoạt động tạo năng lực sản xuất mới, gắn với việc huy động và sử
dụng nguồn lực vốn, mang tính dài hạn, động cơ vị lợi. Tuy nhiên do kết quả thu được
trong tương lai chưa có gì bảo đảm chắc chắn nên đầu tư luôn có những yếu tố bất
định làm cho đầu tư luôn có tính rủi ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu. Bù lại khả năng
nhận được lợi nhuận từ nhà đầu tư luôn cao hơn so với các hoạt động sản xuất thông
thường.
1.1.2. Khái niệm đầu tư công
Đầu tư công là hoạt động đầu tư mang tính công cộng. Trước hết về nguồn vốn
đầu tư thường lấy từ nguồn lực công, đó là ngân sách nhà nước. Kế đến là các
hạng mục đầu tư công thường là phục vụ cho mục đích tạo ra các công trình công
4


sở, kết cấu hạ tầng hoặc trực tiếp tạo ra các hàng hóa công cộng phục vụ cho xã
hội nói chung. Như vậy, đầu tư công là bộ phận không thể thiếu của hoạt động
đầu tư nói chung, là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của
quốc gia thông qua việc phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã
hội, hỗ trợ hoạt động cho tất cả các thành phần kinh tế.
Về mặt tài chính, đầu tư công là một trong những chi tiêu quan trọng nhất của Chính
phủ. Đầu tư công thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của xã hội. Tuy nhiên, ở
mỗi quốc gia, với mức độ phát triển và thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư công
cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có những đặc điểm riêng biệt.
Đầu tư công là khái niệm có thể có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo giới hạn và
góc độ tiếp cận của khái niệm. Chẳng hạn, nếu xét theo nguồn vốn đầu tư thì bất kỳ

khoản đầu tư nào, đầu tư vào đâu với mục đích gì đều là đầu tư công nếu một phần
quan trọng nguồn vốn đầu tư là của nhà nước, tức là của chung, không của riêng cá
nhân hoặc pháp nhân nào. Song nếu xét theo mục đích đầu tư thì đầu tư công lại được
hiểu là chỉ bao gồm đầu tư vào những chương trình, dự án phục vụ lợi ích công cộng,
không có mục đích thu lợi nhuận.
Đối với Việt Nam, sau một thời gian thực hiện đầu tư công theo cơ chế thị trường,
quan niệm về đầu tư công đã được thể chế hóa trong Luật Đầu tư công 2014. Theo
Điều 4, Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014: “Đầu tư
công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cầu
hạ tầng kinh tế, xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội”.[18]
Đầu tư công trên thực tế là một quá trình phức tạp với nhiều khâu, với sự tham gia
hoạt động của nhiều chủ thể. Do đó, để đảm bảo hiệu quả của đầu tư công, để đạt được
mục tiêu tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với
chi phí thấp nhất, rất cần có sự quản lý phù hợp, đặc biệt là từ phía Nhà nước với tư
cách là chủ thể sở hữu nguồn vốn cũng như đại diện cho lợi ích của xã hội của đầu tư
công.
Theo Điều 4, Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014
5


[18]: Nguồn hình thành vốn đầu tư công được lấy từ ngân sách, thu ngân sách bao gồm
các khoản sau: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
Theo Điều 5, Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014
[18]: Các lĩnh vực đầu tư công gồm: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội; đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích; đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
công tư.
Các hình thức đầu tư công
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư công có những hình thức đầu tư chủ yếu sau:
- Nhà nước đầu tư trực tiếp vào các chương trình, dự án xây dựng kết cầu hạ tầng kinh
tế, xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP- Public Private Partner) là đầu tư được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư,
doanh nghiệp bỏ vốn một phần để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,
cung cấp các dịch vụ công.
Có thể phân loại dự án đầu tư công theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Theo tính
chất đầu tư của dự án, đầu tư công phân loại thành:
- Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự
án;
- Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy
định nêu trên. [18]
6


Theo quy mô và tầm quan trọng của dự án, đầu tư công được phân loại thành 4 loại:
- Dự án quan trọng quốc gia: đối với dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập
hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí: Sử dụng
vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên; Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường như nhà máy điện hạt nhân, sử
dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu…; Di dân tái định cư từ 20.000
người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án đòi hỏi phải

áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. [18]
- Dự án nhóm A: gồm các dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các
trường hợp: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn đặc biệt
quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất
bảo mật quốc gia;Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; Dự án hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất;
Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Giao thông, bao
gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; công nghiệp điện;
khai thác dầu khí; hóa chất, phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế
biến khoáng sản; xây dựng khu nhà ở.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Giao thông ( trừ
các dự án nêu trong tiêu chí dự án quốc gia); thủy lợi; cấp thoát nước và công trình hạ
tầng kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; hóa dược; sản xuất vật
liệu; công trình cơ khí (trừ các dự án đã quy định nêu trên); Bưu chính, viễn thông.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực : Sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; hạ
tầng kỹ thuật khu đô thị mới; công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp
đã quy định nêu trên).

7


Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Y tế, văn hóa, giáo
dục; nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; kho tàng; du lịch, thể dục
thể thao; xây dựng dân dụng. [18]
- Dự án nhóm B: gồm các dự án có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ
đồng thuộc lĩnh vực: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ; công nghiệp điện; khai thác dầu khí; hóa chất, phân bón, xi măng;
chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng khu nhà ở.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng thuộc lĩnh vực: Giao
thông; thủy lợi; cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử; hóa dược; sản xuất vật liệu; công trình cơ khí (trừ các dự án
đã quy định nêu trên); Bưu chính, viễn thông.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng thuộc lĩnh vực : Sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên; hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp đã quy định nêu trên).
Dự án có tổng mức đầu tư từ từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng: Y tế, văn hóa, giáo
dục; nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; kho tàng; du lịch, thể dục
thể thao; xây dựng dân dụng. [18]
- Dự án nhóm C: gồm các dự án có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng thuộc lĩnh vực:
Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
công nghiệp điện; khai thác dầu khí; hóa chất, phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện
kim; khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng khu nhà ở.
Dự án có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng thuộc lĩnh vực: Giao thông; thủy lợi; cấp
thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử; hóa dược; sản xuất vật liệu; công trình cơ khí (trừ các dự án đã quy định nêu
trên); Bưu chính, viễn thông.
Dự án có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực : Sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; hạ tầng kỹ thuật
8


khu đô thị mới; công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp đã quy định
nêu trên).
Dự án có tổng mức đầu tư từ dưới 45 tỷ đồng: Y tế, văn hóa, giáo dục; nghiên cứu
khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; kho tàng; du lịch, thể dục thể thao; xây
dựng dân dụng. [18]
1.2. Vai trò, đặc điểm và quản lý nhà nước về đầu tư công

1.2.1. Vai trò, đặc điểm của đầu tư đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế
Một là, đầu tư là yếu tố quan trọng của tổng cầu, có tác động mạnh tới tổng cung của
nền kinh tế.
Đối với tổng cầu: đầu tư là một yếu tố quan trọng cấu thành tổng cầu, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cầu của nền kinh tế và tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn.
Với tổng cung chưa kịp thay đổi thì sự tăng nên của đầu tư làm tổng cầu tăng.
Đối với tổng cung: tác động của đầu tư là dài hạn. Khi thành quả của đầu tư phát huy
tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài
hạn tăng lên.
Hai là, đầu tư là yếu tố quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Điều này
được phản ánh thông qua hệ số ICOR (Incremental Capital - Output Ratio) - Hệ số gia
tăng tư bản - đầu ra.
ICOR = (K t - K t-1 ) / (Y t - Y t-1 ) (1.1)
K : vốn
Y: sản lượng
t: kỳ báo cáo
t-1 : kỳ trước
Hệ số ICOR phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế. Hệ số
ICOR thường ít có biến động lớn mà ổn định trong thời gian dài. Nếu ICOR không
đổi, mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP- Gross Domestic Product) hoàn toàn phụ

9


thuộc vào vốn đầu tư. Khi đầu tư tăng sẽ làm tăng GDP và ngược lại hay nói cách khác
tốc độ tăng trưởng tỉ lệ thuận với mức gia tăng vốn đầu tư.
Ba là, đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là công cụ thực hiện
chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu có một cơ cấu đầu tư đúng sẽ làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển, chiến lược phát

triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng, tạo ra một sự cân đối trên phạm vi nền
kinh tế giữa các ngành các vùng và lãnh thổ. Đồng thời phát huy được nội lực của
vùng của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng yếu tố ngoại lực.
Bốn là, đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ. Khoa học - công
nghệ có ý nghĩa quyết định năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của các
quốc gia. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù bằng cách nào cũng cần phải có
vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ
là những phương án không khả thi. Đầu tư khoa học - công nghệ là yếu tố quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước,
góp phần ổn định xã hội, giải quyết việc làm, an sinh xã hội, mở rộng ảnh hưởng
của quốc gia.
1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tư
Đặc điểm cơ bản của đầu tư là có quá trình chuyển hóa vốn thành các yếu tố cần thiết,
tạo ra năng lực sản xuất mới hoặc cải tạo năng lực sản xuất cũ, đảm bảo cho quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư phải tạo ra năng lực sản xuất cao
hơn, có thể được thực hiện thông qua nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó
đặc biệt phải lưu ý là nguồn vốn tích lũy trong nước của quá trình phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tư công
1.2.2.1. Vai trò của đầu tư công
Hoạt động đầu tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hoá công có vai
trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã
hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước.
10


Ta có thể thấy trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia
vào việc cung cấp các hàng hoá công do khó thu lợi. Những hàng hoá công này là các
công trình phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như đường xá, cầu cống, trường học,
bệnh viện… Vai trò của những hàng hoá công này là vô cũng quan trọng vì nếu không

có hệ thống giao thông thì nền kinh tế khó vận hành được, không có hệ thống công
trình trường học, bệnh viện, nhà văn hoá phục vụ phát triển con người thì yêu cầu phát
triển xã hội cũng không được đáp ứng…
Tác động của việc sản xuất những hàng hoá công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ
tiêu thông thường như đối với các hàng hoá do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà
phải thông qua ích lợi đem lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế việc đánh
giá kết quả của đầu tư công của một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh
tế - xã hội của chính địa phương đó.
1.2.2.2. Đặc điểm của đầu tư công
Khác với đầu tư cho các lĩnh vực khác, đầu tư công vừa có những đặc điểm chung gắn
với kết cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước, vừa có những đặc điểm riêng gắn với việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Thứ nhất, lĩnh vực Đầu tư công từ nguồn NSNN thường khó thu hồi vốn, quy mô vốn
đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, để
phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, rất cần vốn đầu tư vào các lĩnh vực của
cơ sở hạ tầng, các công trình này đều cần lượng vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi
vốn dài. Do vậy, phương thức đầu tư và quản lý rất khó theo kiểu giao hẳn cho doanh
nghiệp tự hạch toán.
Thứ hai, dự án đầu tư công có tầm quan trọng đối với địa phương và quốc gia, có tính
hệ thống đồng bộ cao và có tính chất liên thông, liên kết giữa các khu vực, giữa các
ngành kinh tế rất chặt chẽ. Tính đồng bộ ở đây được thể hiện không chỉ ở nội dung đồng
bộ về quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng, mà tính đồng bộ còn được thể hiện
ở cách thức tổ chức quản lý, vận hành hệ thống nhằm phát huy hiệu quả sử dụng.
Thứ ba, tuân thủ quy trình quản lý chung của nhà nước, quá trình sử dụng vốn cho đầu
tư công phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN. Nguồn vốn đầu tư
11


công từ NSNN được cấp phát trực tiếp nên trong quá trình triển khai dự án đầu tư công
từ NSNN phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng NSNN theo

luật NSNN, từ việc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn,
phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư.
Thứ tư, quá trình thực hiện phụ thuộc lớn vào tài chính nhà nước và mục tiêu ổn định
vĩ mô. Mục tiêu của đầu tư công là đáp ứng các mục tiêu trung và dài hạn của Nhà
nước và các địa phương, nên vốn đầu tư công khi được phê duyệt phải trên cơ sở chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ, các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Đầu tư công từ NSNN nói chung có vai trò hết sức quan trọng đối với toàn xã hội, đặc
biệt là đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của các nước đang phát
triển.
1.2.3. Quản lý nhà nước về đầu tư công
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công
Quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có chủ đích, có tổ chức, có định
hướng của cơ quan quản lý nhà nước vào quá trình đầu tư đầu tư công bao gồm từ
khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, vận hành kết quả đầu tư, kết thúc đầu tư bằng
một hệ thống các biện pháp nhằm đạt kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất. Như vậy, bản chất của quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có
tổ chức và có mục đích bằng các điều chỉnh thông qua quyền lực nhà nước đối với các
hoạt động của quá trình đầu tư công, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp thực
hiện nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư công, sự công bằng trong hoạt động đầu tư,
đồng thời hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của người đại
diện sở hữu nhà nước trong các hoạt động đầu tư công, giữ được sự kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước, tránh thất
thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.

12


1.2.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công
Đầu tư công là quá trình phức tạp với sự tham gia hoạt động của nhiều chủ thể. Quản

lý nhà nước về đầu tư công có vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo hiệu quả của đầu
tư công, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Một là, quản lý nhà nước về đầu tư công có vai trò tạo lập môi trường, điều kiện để
các dự án đầu tư đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện
một cách thuận lợi. Nhà nước ban hành pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định để
quản lý quy trình đầu tư công từ khâu hình thành ý tưởng (lập kế hoạch), khâu chuẩn
bị thực hiện và đánh giá dự án đầu tư công nhằm cho các chủ thể tổ chức quản lý thực
hiện các khâu trong quy trình đầu tư được triển khai theo kế hoạch yêu cầu bền tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, bảo vệ môi trường sinh thái, áp
dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và lộ trình đầu tư với chi phí hợp lý.
Hai là, quản lý nhà nước về đầu tư công có vai trò đảm bảo nguồn lực và thúc đẩy sử
dụng nguồn lực của địa phương một cách có hiệu quả. Việc tổ chức quản lý vốn ngân
sách nhà nước trong các dự án đầu tư công được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
giai đoạn thực hiện dự án, đến khi kết thúc dự án và những phát sinh khi đưa dự án vào
sử dụng nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản
lý, thúc đẩy phát triển kinh tế, chống thất thoát lãng phí. Các cơ quan nhà nước tiến
hành kiểm tra, giám sát từng bước sử dụng vốn đầu tư để đảm bảo mục tiêu sử dụng
đúng đắn và tiết kiệm các nguồn lực.
Ba là, quản lý nhà nước về đầu tư công góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực, quốc gia. Thông qua việc tổ chức, chỉ đạo triển khai
quá trình cấp phát vốn, quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, mục tiêu
của việc sử dụng vốn đầu tư được thực hiện trên thực tế, từ đó góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, quản lý nhà nước về đầu tư công góp phần thực hiện an sinh xã hội, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh, quốc phòng; góp phần chống thất thoát, lãng phí, tham
nhũng trong đầu tư công.
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Theo điều 12 Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014
13



nguyên tắc quản lý đầu tư công như sau:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
ngành.
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá
nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn;
bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối
nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác
công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
1.2.3.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công cấp thành phố trực thuộc tỉnh
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công được quy định tại Điều 13 Luật đầu tư công
2014, bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải
pháp, chính sách đầu tư công.
- Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.
- Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư công.
- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư
công.
14



- Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý đầu tư công
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả công tác quản lý đầu tư công được đánh giá thông qua kết quả tăng trưởng
kinh tế so với chi phí đầu tư bỏ ra. Căn cứ theo tài liệu “Phương pháp tính hiệu quả
vốn đầu tư” của PGS.TS.Tăng Văn Khiên và TS.Nguyễn Văn Trãi tác giả sử dụng chỉ
tiêu ICOR để tính toán. ICOR có thể tính từ các số tương đối và tuyệt đối, tuy nhiên
tác giả xin được sử dụng phương pháp tính theo số tuyệt đối, ICOR tính theo phương
pháp này thể hiện: để tăng thêm một đơn vị GDP, đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu
đơn vị vốn đầu tư thực hiện, từ đó ta đánh giá được hiệu quả quản lý đồng vốn đầu tư
công bỏ ra.
Công thức áp dụng:
ICOR= Vốn đầu tư / Mức tăng GDP giữa năm nghiên cứu và năm trước
Cụ thể:
ICORnăm t = Đầu tưnăm t-1 / (GDPnăm t - GDPnăm t-1)
ICOR(vốn ngân sách)năm t = Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t-1 / (GDPnăm t GDPnăm t-1)
Tỉ lệ (GDP/Đầu tư)năm t = GDPnăm t / Đầu tư năm t-1
Tỉ lệ (GDP/Đầu tư từ vốn ngân sách)năm t = GDPnăm t / Đầu tư từ vốn ngân
sáchnăm t-1
Vậy để đánh giá hiệu quả công tác quản lý đầu tư công của tỉnh so với cả nước ta xét
mối tương quan giữa các chỉ tiêu trên hiệu quả càng cao khi chỉ tiêu ICOR và
ICOR(vốn ngân sách) càng thấp, và Tỉ lệ (GDP/Đầu tư) và (GDP/Đầu tư từ vốn ngân
sách) càng cao và ngược lại.
Ưu điểm: Dễ dàng tính toán
Nhược điểm:
- Khó áp dụng để đánh giá cho công tác quản lý từng dự án riêng biệt
- Khi phân tích tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng là đầu tư từ khu vực kinh
tế ngoài nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao
15



trong nền kinh tế1. Đồng thời những khu vực này cũng là khu vực có tốc độ tăng
trưởng rất mạnh do đó đóng góp của các khu vực này vào tăng trưởng kinh tế rất lớn.
Do vậy, nếu chỉ phân tích dựa vào số liệu ICOR (vốn ngân sách) và tỉ lệ GDP/đầu tư
từ vốn ngân sách sẽ có một đánh giá mang tính phiến diện, thiếu chính xác.
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Để đánh giá hiệu công tác đầu tư công ta đi trả lời những câu hỏi sau:
- Chủ đầu tư dự án công đã thực hiện đúng nhiệm vụ là người đại diện quản lý vốn
ngân sách hay chưa? Có xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn ngân
sách dẫn đến thất thoát lãng phí hay không?
- Dự án có được thực hiện đúng theo tiến độ đã định sẵn không, có xảy ra tình trạng
quản lý thiếu sát sao dẫn đến chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng, thất thoát
nguyên vật liệu không?....
- Những lợi ích nhìn thấy của dự án như: tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng đời
sống, cải thiện môi trường, nâng cao sức khỏe,… cho người dân địa phương có bù đắp
được những chi phí bỏ ra không?
- Dự án có nhận được sự đánh giá tích cực của người dân địa phương không? Có tình
trạng khiếu nại không?...
Nhược điểm: Thể hiện quan điểm phiến diện của từng cá nhân, thiếu chính xác
Vậy để đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công một cách chính xác nhất có thể nên áp
dụng kết hợp cả chỉ tiêu định lượng và định tính bởi mỗi chỉ tiêu có những ưu, khuyết
điểm riêng có thể bổ sung cho nhau từ đó giúp ta có đánh giá toàn diện.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý đầu tư công
Hiện nay, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đầu tư công như: các yếu tố về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và các yếu
tố liên quan đến con người như các điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật,
trình độ chuyên môn của các nhà quản lý vốn đầu tư... Các nhân tố này tồn tại trong
suốt thời gian của quá trình đầu tư khi có chủ trương đầu tư, quá trình thực hiện đầu

16



tư, xây dựng và đặc biệt tồn tại ngay cả trong quá trình khai thác, sử dụng các đối
tượng đầu tư được hoàn thành.
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các địa phương thường khác nhau và có tác
động khác nhau đối với phát triển kinh tế - xã hội trong đó có hoạt động đầu tư công
trên địa bàn, vì vậy đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về đầu tư công. Những điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
của từng địa phương có tác động đến căn cứ, quan điểm lập quy hoạch, kế hoạch đầu
tư công cũng như quá trình tổ chức thực hiện. Hiện nay hệ thống pháp luật về quản lý
nhà nước đối với đầu tư công được thống nhất trên phạm vi toàn quốc, tuy nhiên việc
vận dụng phải phù hợp với điều kiện cụ thể của đầu tư công của từng địa phương.
Thực tế cho thấy, hầu hết các địa phương đều định hướng phát triển kinh tế thông qua
công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn căn cứ vào điều kiện tự nhiên
của mỗi địa phương, nhưng không phải lúc nào công cụ đầu tư công cũng đảm bảo
được vai trò thúc đẩy sự phát triển vùng theo những định hướng đã vạch ra. Nghiên
cứu đánh giá đúng đắn các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương sẽ tạo
điều kiện cho địa phương hình thành được cơ cấu đầu tư công hướng vào phát huy lợi
thế so sánh của từng địa phương, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với đầu tư công.
1.4.2. Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư công
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình hình thành, huy động và sử dụng vốn
đầu tư công, tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Các thể chế,
chính sách này được thể hiện cả ở các luật và văn bản dưới luật về quản lý đầu tư công
như: Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật
Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm
chống lãng phí,… Các Luật này tạo ra hành lang pháp lý và là công cụ để các chủ thể
tham gia quản lý nhà nước về đầu tư công thực thi nhiệm vụ, đảm bảo cho hoạt động
quản lý tuân thủ đúng theo các quy định của Nhà nước.

Cơ chế quản lý vốn đấu tư là một bộ phận hợp thành cơ chế quản lý kinh tế, tài chính
17


×