Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý THCS năm học 20182019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.51 KB, 10 trang )

PHÒNG GD ĐT DUY XUYÊN
THCS NGUYỄN BỈNH KHIÊM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Duy Vinh, ngày 21 tháng 5 năm 2019

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2018-2019
Họ và tên: Lê Đấu
Chức vụ: Hiệu trưởng
Ngày vào ngành: 9/1984+
Chuyên ngành đào tạo: Toán
Trình độ đào tạo: Đại học
Đơn vị Trường THCS Nguyễn bỉnh Khiêm.
Thực hiện KH bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019, bản thân xin báo cáo kết
quả đã thực hiện được như sau:
1. Khối kiến thức bắc buộc :
Nội dung bồi dưỡng 1 : đã thực hiện trong đợt học chính trị hè 2018 và đã được
chấm 8.5 đ
Nội dung bồi dưỡng 2 :đã học tập các chuyên đề sau :
a) Một số vấn đề về quản lý chuyên môn trường học theo định hướng đổi
mới chương trình và sách giáo khoa phù hợp với huyện Duy Xuyên;
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các
đơn vị trường học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của
nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực
quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý. Tạo điều kiện để các đơn vị trường
học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung
dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm


bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá
trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.


- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học trong
chương trình giáo dục phổ thông, tăng cường giao quyền chủ động cho các đơn vị
trường học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh theo khung kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 của UBND tỉnh.
- Hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên
môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học
trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch
dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực; chú trọng lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức và giá trị sống,
rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt
động vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch
dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê
duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong
quá trình thực hiện.
Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, thể dục
thể thao, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi Tổ chức tốt và động viên học
sinh tích cực tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học;
Tổ chức tốt việc dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tiếp tục triển khai
chương trình này ở lớp 6 ,7,8, 9 ;
b) Một số vấn đề về dạy học theo định hướng đổi mới chương trình và sách
giáo khoa;
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
- Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động,
tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiếng trình dạy học thành các

hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Tiếp tục quán triệt tinh thần
giáo dục tích hợp khoa học – công nghệ - kĩ thuật – toán (Science – Technology –
Engineering – Mathematics: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông ở những môn học liên quan.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách
giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học
tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực
hành, trình bày, thảo luận , bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, kết luận dể học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên
học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật.


- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng
dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực học sinh như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; thí nghiệm – thực
hành; ngày hội công nghê thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ;… trên cơ sở tự
nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của
các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh
hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy
thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các
đơn vị có học sinh tham gia
c) Tập huấn kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và tổ chức sinh hoạt
chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh;
SHCM dựa trên phân tích hoạt động học của HS là hoạt động cùng nhau học tập
từ thực tế việc học của HS. Ở đó, GV cùng nhau thiết kế giáo án, cùng dự giờ, quan

sát, suy ngẫm và chia sẻ về bài học (tập trung chủ yếu vào việc học của HS). SHCM
dựa trên phân tích hoạt động học của HS, không tập trung vào quan sát việc giảng dạy
của GV để đánh giá giờ học, xếp loại GV mà khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân vì
sao HS học, không học; hứng thú, chưa hứng thú… Từ đó giúp GV chủ động điều
chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy học linh hoạt, phù hợp với đối tượng HS của lớp
mình, tạo cơ hội cho mọi HS tham gia vào quá trình học tập. Cách làm này sẽ tạo cơ
hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả
năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc trao đổi,
thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ. Đồng thời, góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử
trong nhà trường.
SHCM dựa trên phân tích hoạt động học của HS được chia làm 4 bước. Bước 1
là xây dựng kế hoạch và chuẩn bị: Tổ trưởng chuyên môn chọn những nội dung mà
GV gặp khó khăn, vướng mắc cần được chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt động dạy học để xây
dựng kế hoạch cụ thể; phân công GV soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi
với các thành viên trong tổ để hoàn thiện (nên cho GV tự đăng ký). Giáo án cần thể
hiện sự linh hoạt, sáng tạo, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung trong sách giáo
khoa, sách giáo viên mà có thể lựa chọn các ngữ liệu gần gũi với các em để đạt mục
tiêu bài học.
Bước 2 là tổ chức dạy minh họa, dự giờ và suy ngẫm: GV được phân công sẽ
dạy minh họa, các GV còn lại trong tổ tiến hành dự giờ. Trong quá trình dự giờ cần
lưu ý: Có thể chọn vị trí phù hợp nhất để quan sát, có thể quay phim, chụp hình nhưng
không làm ảnh hưởng đến việc học tập của HS và GV; cần tập trung quan sát việc học
của HS, cách phản ứng của HS trong giờ học, cách làm việc nhóm, những khó khăn,


vướng mắc, thái độ, tình cảm của HS…; cần quan sát, lắng nghe, ghi chép tỉ mỉ từng
hoạt động để từ đó suy nghĩ, phân tích, tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp tích
cực hơn (ví dụ: Vì sao hoạt động này HS rất hào hứng, hoạt động kia lại không? Vì
sao nhiều HS không trả lời được câu hỏi?...); cần từ bỏ thói quen đánh giá GV, cần
hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào vị trí của người dạy để

phát hiện những khó khăn trong việc học của HS và tìm cách giải quyết.
Bước 3 là thảo luận chung: Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong buổi
SHCM, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của SHCM. Việc thảo luận được
thực hiện theo tiến trình: Trước hết, người chủ trì nêu mục đích, yêu cầu thảo luận;
GV dạy minh họa nêu những ý tưởng thay đổi về nội dung, phương pháp và cảm nhận
của mình (hài lòng, chưa hài lòng…); GV dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học (ví dụ: Tại
sao HS A có biểu hiện khó khăn trong giờ học, nguyên nhân của những khó khăn? Bài
học có gì mới, sáng tạo so với sách giáo khoa, sách giáo viên? HS được quan tâm, hỗ
trợ như thế nào?...); sau cùng, người chủ trì có thể tổng kết những vấn đề nổi bật qua
thảo luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để hoạt động học của HS được tốt hơn.
Người tham dự tự suy ngẫm và lựa chọn biện pháp áp dụng cho các giờ dạy của mình.
Bước 4 là áp dụng vào thực tiễn dạy học: Dựa trên kết quả thảo luận và những
điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ đồng nghiệp, mỗi GV tự điều chỉnh, đổi
mới hình thức, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng HS của lớp mình.
d) Đổi mới phương pháp dạy học, kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra theo định
hướng phát triển năng lực.
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề,
coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất,
khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các
hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh
báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo
kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu,
video …) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình
thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối năm
học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi,
bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết (nhắc lại hoặc mô
tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học); Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả
đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so

sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề
trong học tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải


quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học); Vận dụng
cao (vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới,
không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi
hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống). Căn cứ
vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ
các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm
bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ
yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan,
giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao
yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn
với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học
sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của
nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, kế
hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng “Trường học kết nối”
của sở GDĐT, phòng GDĐT và các nhà trường. Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học
kết nối” về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
2. Khối kiến thức tự chọn : Nội dung bồi dưỡng 3: đã học tập các chuyên đề sau :
a) Những vấn đề chung về quản lý giáo dục trung học theo yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục: (theo NQ 29-NQ/TW)
Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành
tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế
giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các
giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.


4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng
chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá
giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng
chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.

1 - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo;
coi trọng quản lý chất lượng
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo


8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo
Những vấn đề cơ bản về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung học.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và

hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.
b) Năng lực lập kế hoạch và tổ chức bộ máy nhà trường trung học trong
giai đoạn đổi mới giáo dục;
Qua học tập bản thân nắm được các vấn đề sau:
* Những vấn đề chung về xây dựng kế hoạch giáo dục
- Khái niệm xây dựng kế hoạch;
- Bản chất của xây dựng kế hoạch;
- Ý nghĩa;
- Cơ sở của sự phân cấp xây dựng kế hoạch;
- Nguyên tắc xây dựng kế hoạch;
- Phương pháp xây dựng kế hoạch;
* Xây dựng kế hoạch ở trường phổ thông;
- Nhiệm vụ của xây dựng kế hoạch;
- Các loại kế hoạch ở trường phổ thông;
- Nội dung kế hoạch năm học;
- Tiến độ và các bước xây dựng;
Trên cơ sở đó đã vận dụng vào tổ chức thực hiện kế hoạch năm học và các KH
khác của trường trong năm học 2018-2019.
c) Tổ chức hướng nghiệp và phân luồng học sinh theo nhu cầu của địa
phương và xã hội;


Qua học tập bản thân nắm được các vấn đề sau:
Những căn cứ thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS
Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục
MN cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục TH và THCS tăng cường phân
luồng học sinh sau THCS và xoá mù chữ cho người lớn: Phấn đấu đến năm 2020 có ít
nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.

Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025": Phấn đấu đến năm 2025 ít nhất 40% học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp.
Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025: Đến năm 2020 phấn đấu có ít nhất 20% học sinh tốt nghiệp
THCS đi học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tỉ lệ phân luồng học sinh sau THCS ở Quảng Nam
Tỉ lệ phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS hiện nay là 15%. Tỉ lệ này là
hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh chung của tỉnh cũng như trong lộ trình triển khai
thực hiện chủ trương phân luồng của Trung ương và của Tỉnh ủy như đã nêu trên.
Những giải pháp và định hướng tuyển sinh theo chủ trương phân luồng
Để định hướng phân luồng đối với 15% học sinh không trúng tuyển vào lớp 10
công lập, Sở GDĐT đã có Công văn số 1194/SGDĐT-VP ngày 10/8/2018 để hướng
dẫn các đơn vị triển khai thực hiện. Theo đó, đã đề ra một số giải pháp và định hướng
như sau:
- Theo chức năng nhiệm vụ được giao, đề nghị Sở LĐTB-XH chỉ đạo các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp (GDNN) nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tốt công tác
tuyển sinh để huy động số học sinh sau tốt nghiệp THCS không tiếp tục học lớp 10
THPT công lập vào học nghề tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực
tiếp liên hệ với các Phòng GDĐT để tổng hợp danh sách học sinh không nộp hồ sơ
tuyển sinh lớp 10 năm học 2018-2019 (1001 học sinh) để có kế hoạch tuyển sinh phù
hợp.
- Sở GDĐT sẽ chịu trách nhiệm cung cấp danh sách học sinh không trúng
tuyển vào lớp 10 công lập (2855 học sinh) năm học 2018-2019 cho Sở LĐTB-XH, các
trường THPT tư thục, Trung tâm GDTX tỉnh và các cơ sở GDNN để biết và tuyển
sinh kịp thời.
- Học sinh có thể đăng ký vào học phổ thông, học nghề hoặc học chương trình

GDTX tại các trường tư thục, dân lập, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh và tại


các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, học sinh có thể học tại các trường trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng kết hợp với học giáo dục thường xuyên.
Trên cơ sở đó, bản than đã vận dụng vào tổ chức công tác hướng nghiệp dể thực
hiện phân luồng học sinh sau THCS của trường bằng nhiều hình thức : tổ chức dạy
chương trình hướng nghiệp của VVOB, để giúp học sinh nhận định được năng lực
phát triueenr bản than. Phối hợp với các trường CĐ KT KT, TC nghề Bắc QN, TC DL
để tuyên truyền quảng bá tuyển sinh học nghề sau THCS.
d) Đánh giá và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên trường học theo
định hướng phát triển năng lực.
Qua học tập bản thân nắm được các vấn đề sau:
Trong thời gian tới, Bộ GD&ĐT yêu cầu tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ngành
Giáo dục như quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục; về chế độ làm việc của giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục; các chuẩn nghề nghiệp giáo viên, giảng viên, chuẩn hiệu trưởng, cán
bộ quản lý giáo dục các cấp.
Làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để chủ
động trong công tác dự báo nguồn nhân lực ngành Giáo dục; các trường sư phạm phối
hợp chặt chẽ với các địa phương chủ động trong cân đối chỉ tiêu tuyển sinh và lộ trình
đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Tiến hành xây dựng chuẩn trường sư phạm hiện đại, tự chủ; sử dụng chuẩn này
để kiểm định phân tầng, xếp hạng các trường sư phạm và sắp xếp lại mạng lưới các
trường sư phạm đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục về vị trí và trách nhiệm nghề nghiệp, về sự cần thiết cần phải thường xuyên
bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực và tác phong nghề nghiệp.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, tích cực tham mưu với chính quyền địa phương để có cơ chế,
chính sách động viên, khích lệ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vượt qua
khó khăn, thử thách, nỗ lực công tác với chất lượng, hiệu quả cao; ban hành các cơ
chế, chính sách phù hợp, hiệu quả để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục cốt cán ở các nhà trường, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục ở trung tâm học tập cộng đồng, đặc biệt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quy hoạch đội ngũ, tuyển dụng, bố
trí và sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý của các địa phương để có
phương án chấn chỉnh, xử lý kịp thời đối với những địa phương có vi phạm. Tiếp thu


và giải quyết kịp thời những thắc mắc, kiến nghị về thực hiện chế độ làm việc và
chính sách của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Bản thân đã vận dụng vào thực hiện công tác đánh giá và phát triển đội ngũ giáo
viên, nhân viên trường học theo định hướng phát triển năng lực tại trường như tổ chức
tốt công tác hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy theo
hướng phát huy năng lực học sinh, tổ chức giảng dạy theo chuỗi hoạt động, đổi mới
công tác kiểm tra đánh giá học sinh thong qua thiết lập ma trận đề, xây dựng đề theo
hướng mở … tổ chức tốt công tác đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp GV, chuẩn HT,
; đánh giá xếp loại viên chức hằng năm đúng thực chất. Thực hiện tốt công tác BDTX
cho đội ngũ, tạo điều kiện cho đội ngũ tăng cường WDCNTT vào thực hiện các hoạt
động giáo dục hiệu quả …



×