PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU
TRƯỜNG THCS QUỲNH LÂM
_________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc
_____________________________________
Quỳnh Lâm, ngày 11 tháng 11 năm 2013
CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
Mã mô đun THCS 18 – BDTX – Năm học 2013 - 2014
CỰC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Định hướng đổi mới PPDH:
- Luật Giáo dục 2005: “PPGD PT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ nãng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
- Định hướng đổi mới PPDH “Tích cực hoá hoạt động học tập của HS nhằm phát huy tính tích
cực chủ động của HS trong học tập"
- Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát
triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực
cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là
PPDH tích cực.
2. Từ định hướng đổi mới PPDH, trường THCS Quỳnh Lâm lập kế hoạch BDTX của năm học
2013 – 2014 trong đó có chọn:
- Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng là: Tăng cường năng lực dạy học.
- Nội dung mô đun: Phương pháp dạy học tích cực:
+ Dạy học tích cực
+ Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
+ Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
- Mục tiêu bồi dưỡng: Vận dụng được các kỹ thuật dạy học tích cực và các phương pháp dạy học
tích cực.
Từ cơ sở đó, chúng tôi viết chuyên đề: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC - là một
trong những chuyên đề BDTX giúp chúng ta tham khảo.
B. NỘI DUNG:
I. Quan niệm về PPDH:
* Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH. Định nghĩa
về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt
động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung
GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”.
- Đặc trưng của PPDH là tính hướng đích của nó. PPDH tự nó có chức năng phương tiện. PPDH
cũng gắn liền với tính kế hoạch và tính liên tục của hoạt động, hành động, thao tác vì vậy có thể cấu
trúc hóa được.
- PPDH có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình DH: PP và mục tiêu; PP và nội
dung; PP và phương tiện DH; PP và ĐGKQ. Đổi mới PPDH không thể không tính tới những quan
hệ này.
* Phương pháp dạy học tích cực:
Lut giỏo dc, iu 24.2, ó ghi: PP GDPT phi phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc, ch ng, sỏng
to ca hc sinh; phự hp vi c im ca tng lp hc, mụn hc; bi dng phng phỏp t
hc, rốn luyn k nng vn dng kin thc vo thc tin; tỏc ng n tỡnh cm, em li nim vui,
hng thỳ hc tp cho HS
t c mc c lp, sỏng to trong nhn thc, giỏo viờn phi thng xuyờn phỏt huy tớnh
tớch cc hc tp hc sinh: nhm lm chuyn bin v trớ ca ngi hc t th ng sang ch ng,
t i tng tip nhn tri thc sang ch th tỡm kim tri thc nõng cao hiu qu hc tp. Tt c
cỏc phng phng phỏp nhm tớch cc húa hot ng hc tp ca HS u c coi l PPDH tớch
cc.
II. c trng c bn ca PPDH tớch cc:
Dy hc thụng qua t chc cỏc hot ng ca HS.
Dy hc chỳ trng rốn luyn phng phỏp t hc.
Tng cng hc tp cỏ th phi hp vi hc tp hp tỏc.
Kt hp ỏnh giỏ ca thy vi t ỏnh giỏ ca trũ.
III. Mt s phng phỏp v k thut dy hc tớch cc:
1. Mt s phng phỏp dy hc tớch cc:
Mt s phng phỏp c s dng theo nh hng i mi:
PP trũ chi
PP m thoi
PP trc quan
Mt s phng
phỏp c s dng
theo nh hng
i mi
PP luyn tp
PP trũ chi
PP phỏt hin
v gii quyt vn
PP hp tỏc
theo nhúm nh
.1.1. Phng phỏp gi m- vn ỏp:
a. Bản chất:
Là quá trình tơng tác giữa GV và HS, đợc thực hiện qua hệ thống câu hỏi
và câu trả lời tơng ứng về một chủ đề nhất định.
GV không trực tiếp đa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hớng dẫn HS t
duy từng bớc để tự tìm ra kiến thức mới.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS
- Vấn đáp tái hiện
- Vấn đáp giải thích minh hoạ
- Vấn đáp tìm tòi
Xét chất lợng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức
- Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại
và trình bày lại điều đã học
- Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích,
tổng hợp, so sánh, thể hiện đợc các khái niệm, định lí
b. Quy trỡnh thc hin:
* Trớc giờ học:
Bớc 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tợng dạy học. Xác định các đơn
vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội
dung này dới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.
Bớc 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu
hỏi , trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS,
các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS.
Bớc 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tợng cụ
thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.
* Trong giờ học:
Bớc 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận
thức của từng loại đối tợng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập
thông tin phản hồi từ phía HS.
* Sau giờ học:
GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của
hệ thống câu hỏi đã đợc sử dụng trong giờ dạy.
c. Ưu điểm- Hạn chế ca PP gợi mở , vấn đáp:
Ưu điểm
- Là cách thức tốt để kích thích t duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy
nghĩ đúng đắn.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích
thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực
diễn đạt
- Tạo môi trờng để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
Hn ch
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một
chủ đề nhất quán.
- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận
thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
d. Mt s lu ý:
Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu
của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu
hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không.
Câu hỏi phải sát với từng loại đối tợng HS. Nếu không nắm chắc trình độ
của HS, đặt câu hỏi không phù hợp
Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích nh nhau, GV có thể sử
dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ
Sự thành công của phơng pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc
xây dựng đợc hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp
1.2.Dy hc gii quyt vn :
a. Khỏi nim vn - dy hc gii quyt vn :
Vn l nhng cõu hi hay nhim v t ra m vic gii quyt chỳng cha cú quy lut sn
cng nh nhng tri thc, k nng sn cú cha gii quyt m cũn khú khn, cn tr cn vt qua.
Mt vn c c trng bi ba thnh phn:
Trng thỏi xut phỏt: khụng mong mun
Trng thỏi ớch: Trng thỏi mong mun
S cn tr
* Ba tiờu chớ ca gii quyt vn :
- Chp nhn
- Cn tr
- Khỏm phỏ
* Tỡnh hung cú vn :
Tỡnh hung cú vn xut hin khi mt cỏ nhõn ng trc mt mc ớch mun t ti,
nhn bit mt nhim v cn gii quyt nhng cha bit bng cỏch no, cha phng tin
(tri thc, k nng) gii quyt.
Vớ d:
Tỡnh hung:
R1 = 20 cm, giỏ 20 nghỡn
R2= 30 cm, giỏ 30 nghỡn
Chic bỏnh no giỏ r hn?
b. Dy hc gii quyt vn :
Dy hc gii quyt vn da trờn c s lý thuyt nhn thc. Gii quyt vn cú vai trũ
c bit quan trng trong vic phỏt trin t duy v nhn thc ca con ngi. T duy ch bt
u khi xut hin tỡnh hung cú vn (Rubinstein).
DHGQV l mt Q DH nhm phỏt trin nng lc t duy sỏng to, nng lc gii quyt vn
ca hc sinh. Hc sinh c t trong mt tỡnh hung cú vn , thụng qua vic gii
quyt vn giỳp hc sinh lnh hi tri thc, k nng v phng phỏp nhn thc.
b.1. Cu trỳc ca quỏ trỡnh gii quyt vn :
CU TRC CA QU TRèNH GII QUYT VN
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Phân tích tỡnh hung
Nhn bit, trình bày
vn cn gii quyt
II) Tỡm cỏc phng ỏn gii quyt
So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết
Tìm các cách giải quyết mới
H thống hoá, sắp xếp các phơng án giải quyết
III) Quyt nh phýừng ỏn (giải
quyết V)
Phân tích cỏc phýừng ỏn
Đánh giá cỏc phýừng ỏn
Quyết định
Gii quyết
b.2. Vn dng dy hc gii quyt vn :
DHGQV cú th ỏp dng trong nhiu hỡnh thc, PPDH khỏc nhau:
Thuyt trỡnh GQV,
m thoi GQV,
Tho lun nhúm GQV,
Thc nghim GQV
Nghiờn cu GQV.
Cú nhiu mc t lc ca hc sinh trong vic tham gia GQV
b.3. Mt s cỏch thụng dng to tỡnh hung gi vn
Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật ngược vấn đề; Xét
tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Tìm sai
lầm trong lời giải; Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm...
b.4.Một số lưu ý khi sử dụng PPDH GQVĐ:
Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình thành những cấu
trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác sẽ được chủ thể
chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.
Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào đặc điểm của
môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên yêu cầu HS tự khám phá tất các
các tri thức qui định trong chương trình.
Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV
với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả
quá trình PH & GQVĐ.
1.3. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
a. Quy trình thực hiện :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trýớc toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
b. Một số lưu ý:
Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh
chóng hõn, hiệu quả hõn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phýõng pháp này.
Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hýớng hình thức (tránh lối suy nghĩ:
đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt
động nhóm cho phù hợp.
1.4. PP trực quan:
a. Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ
thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu
các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua
thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút
ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích
hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng
trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/ hệ thống câu
hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
1.5. Phương pháp luyện tập và thực hành:
a. Qui trình PP luyện tập và thực hành:
QUY TRÌNH PP LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH
Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
Thực hành đa dạng
Bài tập cá nhân
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành:
Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp lực lên
HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS
làm bài chịu khó hơn.
Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và
nhàm chán.
Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.
Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả
việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
1.6. Phương pháp trò chơi:
a. Qui trình PP trò chơi:
Qui trình phương pháp trò chơi
Lựa chọn trò chơi,
Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết
Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
Chơi thử (nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi:
Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức môn học, bài
học, lớp học, đối tượng HS.
- Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ đề bài học, với HS,
với điều kiện của lớp học.
- Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến thức và thời lượng bài
học.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.
2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
3.1. Kĩ thuật động não:
3.2. Kĩ thuật mảnh ghép:
3.3.Kĩ thuật khăn phủ bàn:
3.4. Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy:
.....
IV. Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực:
- GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời gian ...
- HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các PPDH tích cực
- Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực
- Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt
- Vic ỏnh giỏ HS phi phỏt huy trớ thụng minh sỏng to ca HS, khuyn khớch vn dng KT-KN
vo thc tin
1. Yờu cu i vi giỏo viờn:
Thiết kế, tổ chức, hớng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trng bài
học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trờng và
địa phơng.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS đợc tham gia
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội
nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã
có của HS; bồi dỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong
học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
Thiết kế và hớng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển t duy và rèn
luyện kĩ năng; hớng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có
hiệu quả các giờ thực hành; hớng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;..
Sử dụng các phơng pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu
quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trng của cấp học, môn học; nội dung, tính
chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lợng DH và các điều
kiện DH cụ thể của trờng, địa phơng.
2. Yêu cầu đối với HS:
Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám
phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi
đúng đắn.
Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo
luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết tự
đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học
tập của bản thân và bạn bè.
Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực
hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các
tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện
các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
V. Mt s chỳ ý:
p dng cỏc PPDH tớch cc khụng cú ngha l gt b cỏc PPDH truyn thng.
Ngay c nhng PP nh thuyt trỡnh, ging gii, biu din cỏc phng tin trc
quan minh ha li ging vn rt cn thit trong quỏ trỡnh DH, HS cú th
hc tớch cc.
Vn l chn la v s dng ỳng thi im, ỳng i tng, phự hp vi ý
s phm ca ngi dy.
Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã quen thuộc,
đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và
học ở thực tế trong hoạt động ĐMPPDH.
C. KẾT LUẬN:
Mã mô đun THCS 18 – BDTX – năm học 2013 – 2014- Phương pháp dạy học tích cực là
một trong những nội dung cần thiết và mang tính thời đại mà mỗi người giáo viên cần phải quan
tâm và thực hiện thật tốt mang lại kết quả cao trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Nội dung bài
viết chắc hẳn chưa thật tối ưu lắm, song có thể phần nào giúp anh chị em tham khảo vào trong quá
trình học BDTX của mình. Rất mong sự đóng góp ý kiến của tất cả anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp.
Quỳnh Lâm, ngày 11tháng 11 năm 2013
Người viết:
Nguyễn Kiên Cường