Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đề xuất mô hình tổ chức tại ban quản lý dự án ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn – sở nông nghiệp và PTNT tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Phùng Thành Vinh

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Đề xuất mô hình tổ
chức tại Ban quản lý dự án ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An ” được hoàn thành. Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng
biết ơn và chân thành tới sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, các
thầy cô giáo của Khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Trường
Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Đặc biệt, tác
giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả Luận văn xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo và các cán bộ đồng
nghiệp của: Ban Quản lý Trung ương các dự án Thủy lợi (CPO), Sở Nông nghiệp và
PTNT Nghệ An, Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An, Ban QLDA Bản
Mồng Nghệ An, Ban QLDA Đê điều Nghệ An, Ban QLDA Nông nghiệp và PTNT
Nghệ An (Ban Jica2) và các đơn vị liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng đã giúp đỡ
cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Do thời gian có hạn và sự hiểu biết còn chưa đầy đủ, tác giả Luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót nên rất mong nhận được hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

Phùng Thành Vinh

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .............. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG....... ....................................................................................................... 8
1.1 Dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng ......................................................... 8
1.1.1 Dự án ............................................................................................................. 8
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................................................. 10
1.2 Yêu cầu cơ bản và phân loại dự án đầu tư ..................................................... 15
1.2.1 Yêu cầu cơ bản của dự án đầu tư ............................................................... 15
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư ................................................................................ 17
1.3 Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư .......................................................... 19
1.3.1 Các giai đoạn của dự án theo cách xác định của Ngân hàng Thế giới. ..... 19
1.3.2 Các giai đoạn của dự án theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng ............. 21
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án ............................................... 24
1.4.1 Cơ chế chính sách của nhà nước ................................................................ 25
1.4.2 Cơ quan quản lý .......................................................................................... 25
1.4.3 Phương pháp quản lý .................................................................................. 28
1.5 Sự tác động của mô hình tổ chức đến chất lượng quản lý dự án ................... 28
1.5.1 Hạn chế của mô hình tổ chức truyền thống ............................................... 29
1.5.2 Thay đổi mô hình quản lý dự án................................................................. 30

1.5.3 Kiểm soát mô hình quản lý dự án .............................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 34
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH TỔ
CHỨC BAN QLDA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NGHỆ AN ............ 35
2.1 Phân tích văn bản pháp quy về mô hình quản lý dự án ................................. 35
2.1.1 Các căn cứ pháp lý ...................................................................................... 35
2.1.2 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành .................................... 35
2.1.3 Ban quản lý dự án khu vực ......................................................................... 40
2.1.4 Phương án xử lý chuyển tiếp ...................................................................... 43
2.2 Chức năng quản lý chất lượng của Ban QLDA ............................................. 44
2.2.1 Những vấn đề cơ bản đảm bảo chất lượng trong thi công công trình xây
dựng .. ................................................................................................................... 44
2.2.2 Vai trò quyết định của Ban QLDA đến chất lượng đầu tư xây dựng công
trình ... ................................................................................................................... 48
2.2.3 Phương thức chi phối của Ban QLDA trong quản lý chất lượng đầu tư xây
dựng công trình ..................................................................................................... 56
2.3 Mô hình tổ chức quản lý dự án ...................................................................... 59
iii


2.3.1 Hình thức tổ chức quản lý dự án trong nước ............................................. 59
2.3.2 Kết cấu tổ chức quản lý dự án .................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 70
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NGHỆ AN ............................................... 71
3.1 Thực trạng hoạt động của các Ban QLDA ĐTXD thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT Nghệ An .....................................................................................................71
3.1.1 Tổ chức bộ máy........................................................................................... 71
3.1.2 Tổ chức nhân sự .......................................................................................... 76
3.2 Phân tích một số mô hình tổ chức quản lý dự án của các Ban QLDA ĐTXD

thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An ...........................................................78
3.2.1 Ban QLDA ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.......................... 78
3.2.2 Ban QLDA Nông nghiệp và PTNT Nghệ An (NAPMU) ......................... 84
3.2.3 Ban QLDA Đê điều .................................................................................... 88
3.3 Phân tích mối quan hệ về quản lý giữa Lãnh đạo Ban và các phòng chức năng
thuộc Ban ...............................................................................................................92
3.3.1 Mối quan hệ chỉ đạo.................................................................................... 92
3.3.2 Mối quan hệ phối hợp ................................................................................. 92
3.4 Phân tích cơ cấu hoạt động, vận hành của các Ban QLDA trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT ....................................................................................................93
3.4.1 Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An đóng vai trò chủ đầu tư ................... 93
3.4.2 Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An đóng vai trò cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành ........................................................................................................ 94
3.4.3 Phân tích ưu và nhược điểm mối quan hệ giữa các Ban QLDA và Sở Nông
nghiệp và PTNT .................................................................................................... 95
3.5 Đề xuất các giải pháp phù hợp trong quản lý chất lượng đầu tư xây dựng....96
3.5.1 Giải pháp về mô hình tổ chức quản lý dự án theo quy mô dự án.............. 96
3.5.2 Giải pháp về bộ máy tổ chức ...................................................................... 97
3.5.3 Giải pháp tài chính ...................................................................................... 99
3.6 Đề xuất mô hình tổ chức phù hợp và đảm bảo chất lượng đầu tư xây dựng tại
Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An. ....................................99
3.6.1 Vị trí pháp lý của Ban QLDA................................................................... 100
3.6.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA .................................. 100
3.6.3 Cơ cấu tổ chức, biên chế Ban QLDA ....................................................... 104
3.6.4 Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng chức năng ........ 106
3.6.5 Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban QLDA ............................... 110
3.6.6 Mối quan hệ công tác của Ban QLDA ..................................................... 114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 122

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án .....................................................11
Hình 1.2 Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả .........................12
Hình 1.3 Mục tiêu của quản lý dự án ............................................................................12
Hình 1.4 Nội dung quản lý dự án ..................................................................................16
Hình 1.5 Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................20
Hình 1.6 Vòng đời dự án theo Ngân hàng thế giới .......................................................21
Hình 1.7 Các giai đoạn dự án đầu tư .............................................................................24
Hình 2.1 Chất lượng công trình gắn với các giai đoạn kiểm soát DAĐT .....................46
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống quản lý chất lượng công trình
xây dựng ........................................................................................................................50
Hình 2.3 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .................................................60
Hình 2.4 Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án............................................................61
Hình 2.5 Hình thức chìa khóa trao tay ..........................................................................61
Hình 2.6 Kết cấu tổ chức quản lý dự án theo chức năng ...............................................63
Hình 2.7 Kết cấu tổ chức quản lý dự án theo dạng chuyên trách ..................................64
Hình 2.8 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận ..................................................65
Hình 2.9 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận cân bằng ..................................66
Hình 2.10 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận mạnh ......................................67
Hình 2.11 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận hỗn hợp..................................68
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An ............82
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An và cơ
quan, tổ chức liên quan ..................................................................................................83
Hình 3.3 Cơ cấu tổ chức Ban QLDA Khôi phục, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ
An ..................................................................................................................................87
Hình 3.4 Cơ cấu tổ Ban QLDA đê điều Nghệ An .........................................................91
Hình 3.5 Mô hình đề xuất Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An ........112

Hình 3.6 Mối quan hệ giữa Ban QLDA và cơ quan tổ chức khác ..............................115

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Số lượng nhân sự Ban QLDA ........................................................................ 77

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
DAĐT Dự án đầu tư
ĐTXD Đầu tư xây dựng
HC - TH Hành chính – Tổng hợp
KH - TV Kế hoạch – Tài vụ
KH - KT Kế hoạch – Kỹ thuật
KH - TH Kế hoạch – Tổng hợp
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PTNT Phát triển nông thôn
QLDA Quản lý dự án
TC - KT Tài chính – Kế toán
UBND Ủy ban nhân dân

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thời gian qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt
những kết quả tích cực, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đã được
tăng cường, ý chấp hành pháp luật của các chủ thể đã được nâng cao, trật tự xây dựng
đã được thức chấn chỉnh, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
đầu tư, hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, theo quy định về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng của Luật Xây
dựng năm 2003, thời gian qua đa phần các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
nhà nước của tỉnh đều được áp dụng mô hình chủ đầu tư thành lập Ban QLDA để trực
tiếp quản lý thực hiện từng dự án đầu tư xây dựng đơn lẻ.
Hình thức quản lý này đã bộc lộ không ít hạn chế như: thành lập quá nhiều các Ban
QLDA nhưng không có Ban QLDA chuyên nghiệp, trong khi đó nhân lực chủ chốt
của Ban QLDA thường được điều động, bổ nhiệm từ các cơ quan quản lý nhà nước,
chủ yếu mang tính chất kiêm nhiệm, chuyên môn còn chưa phù hợp. Do đó không tách
bạch được chức năng quản lý nhà nước với chức năng QLDA của các cơ quan được
giao làm Chủ đầu tư, chất lượng nhân lực của các Ban QLDA hạn chế, ảnh hưởng lớn
đến công tác quản lý, thực hiện đầu tư của các CĐT, hiệu quả đầu tư công chưa cao.
Nhằm khắc phục những bất cập trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng, Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã quy định cụ thể về tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 62 và Khoản 2 Điều 63 Luật Xây dựng, đối với dự án
ĐTXD sử dụng vốn nhà nước, việc QLDA phải do cơ quan, tổ chức có chuyên môn,
kinh nghiệm thực hiện. Các Ban QLDA này được tổ chức theo chuyên ngành hoặc khu
vực, có chức năng chuyên QLDA đầu tư xây dựng hoặc có thể được giao làm Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng. Đồng thời tại Khoản 1 Điều 63 Luật Xây dựng quy định,
UBND tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định thành lập Ban QLDA đầu
tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban QLDA khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây
1



dựng trên địa bàn.
Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An được thành lập theo Quyết
định số 2464/QĐ.UB ngày 06/7/1998 của UBND tỉnh Nghệ An và các Quyết định của
UBND tỉnh Nghệ An điều chỉnh, bổ sung, chức năng nhiệm vụ: số 1824/QĐ.UB-TC
ngày 07/6/2005, số 6078/QĐ.UBND ngày 16/12/2010 và số 1523/QĐ.UBND ngày
25/4/2013. Đến nay cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban QLDA gồm Trưởng ban và không
quá 03 Phó Trưởng ban; Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Tổ chứcHành chính- Kế toán; Phòng Kế hoạch - Đấu thầu; Phòng Kỹ thuật.
Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An chịu trách nhiệm trước Sở Nông
nghiệp và PTNT Nghệ An (Chủ đầu tư) và trước pháp luật về tổ chức lựa chọn nhà
thầu, tư vấn, xây lắp, cung cấp thiết bị...trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật. Tổ chức thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An được
quy định cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các thủ tục liên quan về giao, nhận đất, xin giấy phép xây dựng, chuẩn bị
mặt bằng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
+ Chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán để chủ
đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
+ Thay mặt chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà
thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị cho các dự án được giao.
+ Thay mặt chủ đầu tư đàm phán, ký kết hợp đồng tư vấn, xây lắp mua sắm vật tư,
thiết bị, trợ giúp kỹ thuật cho các đơn vị trúng thầu để thực hiện dự án.
+ Giám sát, đánh giá dự án đầu tư, giám sát thi công xây lắp các dự án do Ban QLDA
quản lý và được hưởng chi phí giám sát theo quy định của nhà nước.
+ Theo dõi, kiểm tra, nghiệm thu và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế đã ký kết.

2



+ Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn vệ sinh môi
trường của công trình xây dựng.
+ Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng theo quy định
hiện hành và hợp đồng đã ký kết.
+ Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi dự
án hoàn thành đưa vào sử dụng.
+ Ký hợp đồng với các Chủ đầu tư khác để thực hiện việc: Giám sát thi công xây lắp,
lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu về tư vấn, xây lắp, lập hồ sơ mời
thầu công trình xây dựng chuyên ngành.
+ Quản lý tài sản, tài chính và lao động của đơn vị theo quy định hiện hành.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
- Quyền hạn:
+ Đình chỉ việc thực hiện các công việc xây dựng nếu chất lượng thi công không đảm
bảo tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và không đảm bảo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được
duyệt.
+ Không nghiệm thu thanh toán các khối lượng hoàn thành không đảm bảo chất lượng
và điều kiện nghiệm thu.
- Trách nhiệm:
+ Tính hợp pháp của hồ sơ thiết kế và các văn bản pháp lý khác của công trình do
mình quản lý.
+ Khối lượng, chất lượng công tác xây lắp và công tác xây dựng khác của công trình
do Ban QLDA thực hiện.
+ Đảm bảo hoàn thành việc xây dựng toàn bộ công trình theo tiến độ được duyệt và
bàn giao công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng đúng thời gian quy định.
Kể từ khi thành lập và hoạt động đến nay, Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT

3


Nghệ An đã được giao quản lý và thực hiện 26 dự án với tổng mức đầu tư là 8.068 tỷ

đồng: gồm 12 dự án đã hoàn thành, 09 dự án đang thực hiện và 05 dự án đang chuẩn bị
đầu tư, trong đó các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng 60%, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (Ngân hàng thế
giới WB, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, AFD), Quỹ EDEF Hàn Quốc, Cơ quan
hợp tác phát triển Nhật Ban (JICA)) chiếm tỷ trọng 40%. Đánh giá về kết quả hoạt
động cho đến nay, mô hình tổ chức Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ
An thể hiện nhiều mặt mặt tích cực, tuy nhiên còn có nhiều khó khăn, hạn chế làm ảnh
hưởng rõ nét đến chất lượng quản lý dự án cần phải ưu tiên giải quyết.
- Mặt tích cực:
+ Các phòng chức năng thực hiện chủ động, phân cấp rõ ràng theo chức năng nhiệm
vụ đã được phân giao theo quy chế hoạt động của Ban: Phòng Kế hoạch thực hiện từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư,...đến giai đoạn trao hợp đồng xây lắp;
Phòng Kỹ thuật căn cứ hợp đồng xây lắp tổ chức thực hiện, giám sát trên hiện trường;
Phòng Tổ chức - Hành chính - Kế toán thực hiện thanh toán, quyết toán dự án.
+ Việc phân công thực hiện nhiệm vụ theo từng giai đoạn của dự án sẽ tạo cho cán bộ
có chuyên môn hóa cao theo lĩnh vực mình phụ trách.
+ Lưu trữ hồ sơ được thực hiện theo từng lĩnh vực: Hồ sơ của kế hoạch từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn trao hợp đồng xây lắp; Hồ sơ kỹ thuật đến giai đoạn
nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng; Hồ sơ kế toán lưu các hồ sơ thanh quyết toán.
Do vậy, khi làm việc với các đơn vị liên quan sẽ đáp ứng hồ sơ nhanh chóng thuận
tiện.
+ Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thời gian làm việc ổn định,
lâu dài tại Ban QLDA do vậy việc theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án sau khi
bàn giao đưa vào sử dụng đầy đủ và từ đó có thể đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả, mở rộng quy mô dự án.
- Khó khăn, hạn chế:
+ Trưởng ban là công chức và do Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An bổ nhiệm, còn

4



các cán bộ còn lại của Ban QLDA lại là viên chức và người lao động do Sở Nông
nghiệp và PTNT Nghệ An điều động, bổ nhiệm hoặc Ban QLDA ký hợp đồng trên cơ
sở xin ý kiến của Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An; Cán bộ công chức, viêc chức tại
Ban QLDA không có phụ cấp công chức, viên chức theo quy định mà chỉ được hưởng
chế độ tiền lương, các khoản khác theo nguồn kinh phí được trích từ chi phí quản lý
các dự án thông qua chế độ chi theo dự toán được Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An
phê duyệt hàng năm. Do vậy, việc yên tâm công tác, cống hiến, chế độ đào tạo bồi
dưỡng, quy hoạch để phát triển đối với các cán bộ, viên chức, người lao động còn
nhiều hạn chế dẫn đến thiếu động lực phấn đấu của cán bộ, viên chức và người lao
động tại Ban QLDA.
+ Phòng Kế hoạch được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý dự án, tuy nhiên kế
hoạch được xây dựng ra thường không sát với thực tế, luôn bị động do nhiều yếu tố
khách quan tác động. Đa phần kế hoạch xây dựng xong rồi nhưng hoặc là không thực
hiện được hoặc là chậm so với tiến độ được giao kết quả là công tác kế hoạch chi nằm
trên giấy và chỉ dừng lại ở công tác báo cáo tình hình thực hiện các dự án được giao và
đề xuất vốn. Một trong các nguyên nhân đó là các dự án do Ban QLDA đang thực hiện
đều do Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An (Chủ đầu tư) giao nên kế hoạch phụ thuộc
hoàn toàn vào chủ đầu tư. Ngoài ra, trong quá trình quản lý thực hiện dự án còn nhiều
bất cập như một số dự án do Ban QLDA chủ trì tiếp xúc, vận động, chuẩn bị đầu tư
nhưng đến khi quản lý thực hiện dự án, Chủ đầu tư hoặc Người quyết định đầu tư lại
giao cho đơn vị khác hoặc thành lập Ban QLDA mới.
+ Phòng Kế hoạch và Phòng Tổ chức - Hành chính - Kế toán, do đặc thù công việc
mình phụ trách nên thường xuyên làm việc tại văn phòng Ban QLDA. Do vậy, việc
nắm bắt thực tế tại hiện trường nhiều hạn chế như công tác kế hoạch của Ban QLDA
phải thực hiện xuyên suốt đến khi kết thúc dự án, đánh giá được hiệu quả đầu tư và đề
xuất phương hướng mới cho dự án, nhưng thực tế chỉ nắm chắc được đến giai đoạn
trao hợp đồng xây lắp của dự án. Vì vậy, rất cần thiết nghiên cứu mô hình quản lý dự
án mới phù hợp hợp với thực tế và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Với mô hình tổ chức quản lý dự án mỗi phòng thực hiện một giai đoạn của dự án,

các cán bộ chỉ có chuyên môn sâu từng lĩnh vực mình phụ trách, mức độ nắm bắt, hiểu
5


rõ các lĩnh vực khác có rất nhiều hạn chế và sự phối hợp trong xử lý công việc giữa
các phòng cũng chưa tốt.
+ Mặt khác, hiện nay mô hình của Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An
là chưa phù hợp với theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014, Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về hướng
dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng .
Do đó việc tiến hành nghiên cứu phân tích mô hình tổ chức của Ban QLDA ngành
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An như: vị trí, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn và mô hình tổ chức quản lý dự án của Ban QLDA ngành Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Nghệ An cho phù hợp với các văn bản hiện hành của Nhà nước, để từ đó
đưa ra “Đề xuất mô hình tổ chức tại Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ
An“ hướng đến việc xây dựng, tổ chức lại thành Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên
ngành giúp cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong bối cảnh sự tác động đối
với công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng là rất quan trọng và cần
thiết.
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất xây dựng mô hình tổ chức tại Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ
An nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, Tác giả Luận văn đã dựa trên các phương
pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý thuyết trên thế giới và trong nước về tổ chức quản
lý dự án;
- Tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, xử lý số liệu, nghiên cứu thực tiễn và ý kiến các

chuyên gia;
- Nghiên cứu các quy định hiện hành để áp dụng với đối tượng và nội dung nghiên cứu

6


trong điều kiện hiện nay theo mô hình phù hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình tổ chức, cách thức hoạt động của các Ban QLDA ĐTXD thuộc
Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An và tác động của nó đến chất lượng, tiến độ thi công
các công trình mà Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An đang quản lý đầu tư xây dựng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đánh giá những ưu, nhược điểm; những thuận lợi, khó khăn, tồn tại ở các Ban
QLDA ĐTXD thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An. Điều đó giúp cho Lãnh đạo
Sở; các phòng: tổ chức cán bộ, kế hoạch đầu tư, quản lý xây dựng công trình, tài chính
kế toán của Sở; các cán bộ thuộc các Ban QLDA của Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ
An nắm bắt được thực trạng mô hình các Ban QLDA đang hoạt động, vận hành ra sao,
tác động của nó tới chất lượng, tiến độ thi công các công trình đầu tư xây dựng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Đánh giá thực trạng công tác QLDA trên địa bàn tỉnh Nghệ An của các Ban QLDA
ĐTXD thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An trong thời gian qua.
Tìm ra những ưu, nhược điểm; những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, tác động đến công
tác quản lý chất lượng, tiến độ thi công các dự án và từ đó đề xuất giải pháp thích hợp
tổ chức mô hình tổ chức Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An để phát
huy mặt mạnh, khắc phục những mặt còn hạn chế, phù hợp với điều kiện cụ thể của
tỉnh Nghệ An. Tuân thủ nguyên tắc mô hình tổ chức phải gọn nhẹ, có hiệu quả, tận
dụng tốt nhất về tổ chức và cơ sở vật chất của các Ban QLDA hiện có để hoàn thành
nhiệm vụ mới.

7



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
1.1

Dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.1.1 Dự án
Theo Đại bách khoa toàn thư , từ “ Project – Dự án” được hiểu là “ Điều có ý định
làm” hay “ Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án có khái
niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành động.
Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều cách định nghĩa dự án, tùy theo mục đích nhấn mạnh
một khía cạnh nào đó, cụ thể như:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần
phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến
độ nhằm tạo ra một thực thể mới [9].
Dự án là một tập hợp các hoạt động liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt
được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất
định qua việc sử dụng các nguồn lực đã xác định [11].
Từ những định nghĩa khác nhau có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của dự án như
sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác
định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại hay là
chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi dự án
lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có
một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành
nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác dự án là một hệ thống phức tạp, được
phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều

phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành
với chất lượng cao.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành,

8


phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án
kết thúc, kết quả dự án được chuyển cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự
án giải tán.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quả trình
sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất
hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ dự án đem lại là duy nhất,
hầu như không lặp lại như Kim tự tháp ở Ai Cập hay đê chắn lũ sống Thames ở
London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và được che đậy
bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác
nhau, vị trí khác, khách hàng khác…Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới
lạ của dự án.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan
như Chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, Nhà thầu, các Cơ quan quản
lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia
các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận
quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
nhưng mức độ tham gia các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục
tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ
phận quản lý khác.
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng
một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt

động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều
trường hợp, các thành viên Ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết
phải thực hiện mệnh lệnh cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau…Do
đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và
lao động rất lớn để thực hiện trong một khoản thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.

9


Dự án đầu tư là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các
vấn đề: thị trường, kinh tế, kỹ thuật… Có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai
thác và tính sinh lời của hoạt động đầu tư.
Dự án đầu tư được phản ánh bằng những số liệu tính toán, phân tích trên các khía
cạnh: quản trị, tiếp thị, kỹ thuật, công nghệ, tài chính, kinh tế, xã hội. Nó được chứng
minh bằng những số liệu điều tra cơ bản, số liệu dự báo và những bản vẽ kỹ thuật có
liên quan trực tiếp công cuộc đầu tư.
Dự án đầu tư là bản luận chứng tổng hợp phản ánh toàn bộ các vấn đề: thị trường, kinh
tế kỹ thuật, công nghệ, xây dựng, tổ chức sản xuất, khả năng thu hồi vốn. Trên cơ sở
tập hợp các luận chứng riêng biệt, cụ thể những hoạt động có hệ thống về các mặt kinh
tế, kỹ thuật, xã hội sẽ thực hiện trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu
phát triển đã đề ra.
Khái quát như trên cho ta thấy. Dự án đầu tư là một hệ thống các hoạt động có cùng
mục tiêu. Do vậy, đầu tư theo dự án thực chất là phương pháp tiếp cận có hệ thống
trong hoạt động đầu tư để đầu tư đạt mục tiêu và hiệu quả.
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá
trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất

lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án như trình bày trong hình 1.1.
1.1.2.1Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bàn của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc của dự án
theo kỳ vọng ban đầu đúng yêu cầu kỹ thuật, công nghệ và chất lượng, trong phạm vi
nguồn vốn được duyệt và tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này
liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:

10


Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực

Giám sát

Điều phối thực hiện

- Thiết lập mục tiêu

- Thiết lập mục tiêu

- Dự tính nguồn lực

- Dự tính nguồn lực


- Xây dựng kế hoạch

- Xây dựng kế hoạch

Hình 1.1 Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án
C = f (P,T,S)
Trong đó:
C: Chi phí
P: Kết quả hoàn thành công việc
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án
Từ phương trình ta thấy, chi phí là hàm của các yếu tố: Kết quả hoàn thành công việc,
thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Chi phí dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện
công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án mở rộng. Nếu thời gian
thực hiện dự án bị kéo dài, như biến động về giá sẽ tăng chi phí. Mặt khác, thời gian
kéo dài, tiến độ chậm thì công việc kém hiệu quả do chờ đợi và thời gian máy chết
tăng theo…làm tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài làm

11


chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp (Chi phí văn phòng dự án) tăng theo thời
gian và trong nhiều trường hợp làm phát sinh khoản tiền phạt do không hoàn thành
đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau được thể hiện trong hình 1.2.
Chất lượng

Giá thành


Thời gian

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý dự án, mục
tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng và chất. Từ
ba mục tiêu ban đầu với sự tham gia các chủ thể gồm Chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư
vấn đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với sự tham gia của Cơ quan
quản lý nhà nước như thể hiện trong hình 1.3.
Chất lượng
Chất lượng

Chi phí
•Chủ đầu tư
•Nhà thầu
•Nhà tư vấn
•Nhà nước

Thời gian

An toàn

An toàn

•Chủ đầu tư
•Nhà thầu
•Nhà tư vấn
•Nhà nước

Thời gian


Hình 1.3 Mục tiêu của quản lý dự án
1.1.2.2Ý nghĩa của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án có những ý nghĩa chủ yếu sau đây:

12

Chi phí

Vệ sinh


- Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn,
phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời
sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng
ngày càng nhiều. Ví dụ, công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các công trình thủy
lợi, các trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù là nhà đầu tư
hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm
trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học
hiện đại giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra
một cách thuận lợi.
- Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu
dự án. Nhà đầu tư luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án công trình, những mục
tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số mục tiêu có thể phân
tích định lượng, một số lại không thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực hiện
dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những
mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực
hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục
tiêu tổng thể một cách có hiệu quả. Một công trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan
đến rất nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết

kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi
điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một
cách thuận lợi.
- Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên ngành.
Mỗi dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác nhau. Tính
chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì thế, quản lý dự án thúc
đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp cá nhân tài có đất để dụng võ. Tóm lại,
quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong
xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra những tổn
thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được những thành công trong việc
quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án, chúng ta phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ,
chu đáo.

13


1.1.2.3Nội dung của quản lý dự án
- Quản lý phạm vi: Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc
của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy
hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án …
- Quản lý thời gian: Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống
nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các
công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian.
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí: Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án
nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó
bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
- Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc
thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng
đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng. khống chế chất lượng và đảm bảo chất

lượng.
- Quản lý nguồn nhân lực: Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính
hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời
trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy
hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý
dự án.
- Quản lý việc thông tin: Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý
mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý
các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo
cáo tiến độ dự án
- Quản lý rủi ro: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta
không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân
tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân

14


nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản
lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ…
cần thiết cho dự án.
- Quản lý việc giao nhận dự án: Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội
các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự
án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng
cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi
dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành
sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người
tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được

tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp
đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc
giao - nhận dự án. Các nội dung của quản lý dự án được trình bày trong hình 1.4.
1.2

Yêu cầu cơ bản và phân loại dự án đầu tư

1.2.1 Yêu cầu cơ bản của dự án đầu tư
Để một dự án đầu tư đạt hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ những yêu cầu chủ yếu
sau:
- Tính khoa học và tính hệ thống: Yêu cầu này của dự án đầu tư được thể hiện trên các
mặt:
+ Về số liệu thông tin: phải đảm bảo trung thực, tức là phải chứng minh nguồn gốc và
xuất xứ của những thông tin và những số liệu đã thu thập được.
+ Về phương pháp tính toán: phải đảm bảo chính xác của các số liệu. Việc sử dụng các
đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.
+ Về phương pháp lý giải: phải đảm bảo thật hợp lý, loogic và chặt chẽ giữa các nội
dung riêng lẻ trong dự án.

15


Quản lý việc giao
nhận dự án
•Xác định các tính
năng, kỹ thuật DA
•Lên kế hoạch
chuyển giao và đào
tạo


Quản lý phạm vi
•Xác định phạm vi
dự án
•Lập kế hoạch phạm
vi
•Quản lý thay đổi
phạm vi

Quản lý thời gian
•Xác định công việc
•Dự tính thời gian
•Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
•Lập kế hoạch
nguồn lực
•Tính toán chi phí
•Lập dự toán
•Quản lý chi phí

Quản lý chất lượng
•Lập kế hoạch chất
lượng
•Đảm bảo chất
lượng
•Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
•Lập kế hoạch nhân
lực, tiên lượng

•Thực hiện kế hoạch
•Quản lý những thay
đổi

Quản lý thông tin
•Lập kế hoạch quản
lý thông tin
•Xây dựng kênh và
phân phối thông tin
•Báo cáo tiến độ

Quản lý HĐ và
hoạt động mua bán
•Kế hoạch cung ứng
•Lựa chọn nhà cung,
tổ chức đấu thầu
•Quản lý hợp đồng,
tiến độ cung ứng

Quản lý rủi ro dự
án
•Xác định rủi ro
•Đánh giá mức độ
rủi ro
•XD chương trình
QL rủi ro đầu tư

Hình 1.4 Nội dung quản lý dự án
+ Về hình thức: phải đảm bảo sạch sẽ, đẹp, rõ ràng.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư muốn được Nhà nước cấp giấy phép thì trước hết dự án

không chứa đựng những điều trái với pháp luật và chính sách Nhà nước. Để đáp ứng
đầy đủ tính pháp lý đòi hỏi trước tiên phải nghiên cứu đầy đủ hệ thống luật pháp có
liên quan đến lĩnh vực dự án đầu tư như Luật Đầu tư công, Luật Lao động, Luật Đất
đai, Luật Thuế, các văn bản pháp lý dưới luật, các chính sách, chế độ…
- Tính thực tiễn (tính khả thi): Tính khả thi của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó có khả
năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Một dự án mang tính thực tiễn cho phép
giảm bớt những yếu tố “không lường trước được”. Muốn vậy, dự án phải được xây

16


dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể: về mặt bằng, thị trường, vốn, điều kiện cung
ứng vật tư…
- Tính chuẩn mực (tính thống nhất): Để tạo điều kiện cho các bên đối tác nước ngoài
hiểu và quyết định lựa chọn dự án đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế quyết định tài
trợ hay cho vay vốn đối với dự án; Nhà nước Việt Nam xem xét cấp giấy phép hoạt
động cho dự án đầu tư thì việc xây dựng dự án từ bước tiến hành đến nội dung, hình
thức, cách trình bày dự án đều phải tuân thủ theo những quy định chung mang tính
quốc tế.
- Tính phỏng định: Ngay từ chữ “dự án đầu tư” đã nêu lên tính phỏng định của dự án.
Dự án dù được chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu, nó cũng chỉ là một bản có tính chất dự trù,
dự báo: về khối lượng sản phẩm, về quy mô sản xuất, giá cả, chi phí, nguồn tài trợ…
Dự án không thể phản ánh chính xác mọi yếu tố sẽ chi phối hoạt động của dự án trong
thực tiễn.
Dự án đầu tư đảm bảo các yêu cầu cơ bản trên, một mặt giúp cho nhà đầu tư giảm tối
đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện; mặt khác, giúp cho cơ quan thẩm
định dễ dàng chấp nhận ra quyết định cấp phép đầu tư.
1.2.2

Phân loại dự án đầu tư


Để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và kế hoạch hóa vốn đầu tư, cần phải tiến hành
phân loại dự án đầu tư. Tùy theo mục đích quản lý, người ta chọn các tiêu chí khác
nhau để phân loại. Thông thường, có các cách phân loại dự án đầu tư chủ yếu sau:
- Theo nguồn vốn: Theo tiêu chí này, dự án đầu tư được chia thành: Dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, dự án đầu tư bằng vốn tư nhân, vốn cổ phần, dự án
đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp…
- Theo luật chi phối: Dự án được chia thành dự án đầu tư theo Luật đầu tư công, Luật
Xây dựng, theo quy chế đầu tư và xây dựng. đầu tư theo Luật Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam (FDI), đầu tư theo quy chế đầu tư ra nước ngoài.
- Theo hình thức đầu tư: Dự án đầu tư, dự án liên danh, dự án đầu tư theo hợp đồng
hợp tác kinh doanh (HTKD); dự án đầu tư, khai thác, chuyển giao (BOT); dự án đầu

17


×