Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng dân dụng công nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn quy hoạch thiết kế xây dựng nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.49 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hùng

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Trường Đại học
Thuỷ lợi đã truyền đạt cho em kiến thức trong suốt quá trình học cao học tại nhà
trường. Ngoài ra tác giả cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần tư vấn quy hoạch
thiết kế xây dựng Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả tìm hiểu số liệu phục vụ
cho việc làm đề tài luận văn.
Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá
Uân, thầy giáo đã hướng dẫn cho tác giả nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý báu và
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng Seminar đề tài luận
văn và Hội đồng bảo vệ tốt nghiệp đã cho tác giả những ý kiến quý báu để tác giả
hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Qua đề tài luận văn này tác giả thấy mình trau dồi
được thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình công tác sau này cũng
như kinh nghiệm nghiên cứu đề tài khoa học.
Mặc dù thời gian thực hiện đề tài ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu đề tài khoa học của
tác giả còn một số hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi sự thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo, các bạn học viên và đồng
nghiệp. Đó là sự giúp đỡ quý báu để tác giả cố gắng hoàn thiện hơn nữa trong quá


trình nghiên cứu và công tác sau này.
Trân trọng cảm ơn !
Học viên

Nguyễn Xuân Hùng

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Danh mục các hình ảnh………………………………………………………..……vi
Danh mục các bảng biểu………………………………………………….………..vii
Danh mục các chữ viết tắt và giải thích thuật ngữ……………………………….…ix
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………..1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………..….2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................................2
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH............3
1.1 Công trình xây dựng và vai trò của tư vấn thiết kế trong xây dựng……………..3
1.1.1 Công trình xây dựng.......................……………………………………………3
1.1.2 Các giai đoạn hình thành công trình xây dựng………………………………..4
1.1.3 Nội dung công tác tư vấn thiết kế xây dựng…………………………………..6
1.1.4 Vai trò của công tác tư vấn thiết kế đối với chất lượng công trình……………8
1.2 Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thiết kế xây dựng công trình……..9
1.2.1 Nhóm nhân tố chủ quan……………………………………...………………..9
1.2.2 Nhóm nhân tố khách quan………………………………………...………….12

1.3 Thực trạng về năng lực một số đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng của Việt Nam
hiện nay………………………………………………………………………….…14
1.4 Tổng quan về các công trình nghiên cứu khác có trước liên quan tới đề tài luận
văn………………………………………………………………………………….19
Kết luận chương 1…….………..…………………………………………………..20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH……..………….21

iii


2.1 Sản phẩm tư vấn thiết kế………………………………………………...……..21
2.1.1 Khái niệm tư vấn thiết kế và sản phẩm tư vấn thiết kế…………………...….21
2.1.2 Phân loại sản phẩm tư vấn thiết kế……………………………….…………..21
2.1.3 Nội dung của hồ sơ thiết kế xây dựng………………………………….…….22
2.2 Chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế…………………………………………...26
2.2.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm thiết kế……………………………………..26
2.2.2 Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế…………...………….27
2.3 Nội dung công tác quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế………...…….31
2.3.1 Khái niệm và đặc tính của quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế…….31
2.3.2 Nội dung công tác quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế……………………32
2.3.3 Điều kiện về năng lực thực hiện các sản phẩm thiết kế……………..……….34
2.4 Các căn cứ pháp trong công tác tư vấn thiết kế xây dựng công trình dân
dụng………………………………………………………………………...………37
2.4.1 Văn bản do quốc hội ban hành…………………………………………….…37
2.4.2 Văn bản do chính phủ và các bộ ngành hướng dẫn……………………….…38
2.4.3 Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật….………….39
2.4.4 Hệ thống định mức, đơn giá xây dựng……………………………………….40
2.4.5 Công cụ về tổ chức, quản lý công tác thiết kế……………………………….42
2.4.6 Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công

trình…………………………………………………………….…………………..43
Kết luận chương 2…….…………………..…………………………….………….43
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÔNG NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUY HOẠCH THIẾT KẾ XÂY DỰNG NGHỆ
AN.............................................................................................................................44
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty…………………..…………………………….44
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………...…………….44
3.1.2 Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty………………………………44
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận…...45

iv


3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm…………..………48
3.1.5 Thực trạng về nguồn nhân lực và trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn thiết
kế của công ty hiện nay…………………………………………………………….49
3.2 Tình hình thực hiện và đặc điểm các hợp đồng tư vấn xây dựng dân dụng công
nghiệp của công ty cổ phần tư vấn quy hoạch thiết kế xây dựng tỉnh Nghệ An thời
gian qua……………………………………………………….……………………54
3.2.1 Giá trị sản lượng một số công trình dân dụng công nghiệp tiêu biểu do công ty
cổ phần tư vấn quy hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An đã thực hiện..……………..54
3.2.2 Đặc điểm các công trình dân dụng công nghiệp do công ty cổ phần tư vấn quy
hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An đã thực hiện trong thời gian vừa qua…………..59
3.3 Phân tích thực trạng công tác tư vấn xây dựng công trình dân dụng công nghiệp
của công ty cổ phần tư vấn quy hoạch thiết kế xây dựng tỉnh Nghệ An giai đoạn vừa
qua……………………………………………………………………………….…59
3.3.1 Thực trạng năng lực tổ chức quản lý và điều hành chỉ đạo………………….59
3.3.2 Thực trạng chất lượng công tác tư vấn thiết kế xây dựng công trình dân dụng
công nghiệp của công ty theo các tiêu chí đánh giá………………………………..67

3.3.3 Đánh giá chung về công tác đảm bảo chất lượng tư vấn thiết kế xây dựng của
Công ty ....................................................................................................................83
3.4 Đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng tư vấn thiết kế xây dựng của công ty cổ
phần tư vấn quy hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An trong thời gian tới....................86
3.4.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, tuyển dụng cán bộ và nâng cao năng lực
nhân sự……………………………………………………………………………..87
3.4.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của công ty………………..…………..95
3.4.3 Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng tin học….…103
Kết luận chương 3….……..………………………………………………………103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………...…..…105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................107

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Tên hình

Nội dung

Trang

Hình 3.1

Thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty

45

Hình 3.2


Thực trạng tổ chức thực hiện dự án của Công ty cổ phần

60

tư vấn quy hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An
Hình 3.3

Thực trạng doanh thu của công ty cổ phần tư vấn quy

72

hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An trong những năm gần
đây
Hình 3.4

Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn quy

72

hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An
Hình 3.5

Số lượng hợp đồng qua các năm của công ty cổ phần tư

73

vấn quy hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An
Hình 3.6


Đề xuất mô hình tổ chức mới cho công ty

vi

87


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1

Thực trạng về năng lực một số đơn vị doanh nghiệp tư vấn

16

thiết kế xây dựng có thương hiệu
Bảng 3.1

Thực trạng về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận của công ty

48

Bảng 3.2


Thực trạng về năng lực con người của công ty

49

Bảng 3.3

Thực trạng về số cán bộ có chứng chỉ hành nghề theo lĩnh

51

vực
Bảng 3.4

Thực trạng về số cán bộ có chứng chỉ hành nghề theo các

52

hạng
Bảng 3.5

Thực trạng máy móc trang thiết bị phục vụ chuyên môn của

53

công ty
Bảng 3.6

Thực trạng một số hợp đồng tư vấn mà công ty thực hiện

55


thời gian qua
Bảng 3.7

Thực trạng đánh giá của chủ đầu tư về sản phẩm tư vấn

67

thiết kế
Bảng 3.8

Thực trạng về tài chính của công ty cổ phần tư vấn quy

69

hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An
Bảng 3.9

Thực trạng về doanh thu của công ty cổ phần tư vấn quy

70

hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An
Bảng 3.10

Thực trạng tổng hợp kết quả kinh doanh 3 năm gần đây

73

của công ty

Bảng 3.11

Thực trạng giá trị hợp đồng đã ký trong các năm gần đây

74

phân theo ngành kỹ thuật
Bảng 3.12

Thực trạng về số lần phải chỉnh sửa hồ sơ thiết kế của

76

công ty
Bảng 3.13

Thực trạng về nội dung điều chỉnh sản phẩm tư vấn

vii

77


Bảng 3.14

Thực trạng về tiến độ thực hiện sản phẩm tư vấn cho chủ

78

đầu tư

Bảng 3.15

Thực trạng về số lần thực hiện công tác giám sát tác giả

80

Bảng 3.16

Đề xuất tiêu chí tuyển dụng thêm cán bộ vào công ty thời

88

gian tới
Bảng 3.17

Đề xuất chương trình đào tạo và lộ trình bồi dưỡng cán bộ

91

Bảng 3.18

Đề xuất bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất

93

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ


Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQLDA

Ban quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

CTCP

Công ty cổ phần

DAĐT

Dự án đầu tư

DA

Dự án

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

NSNN


Ngân sách nhà nước

NT

Nhà thầu

NTTC

Nhà thầu thi công

QLCP

Quản lý chi phí

QLCL

Quản lý chất lượng

QLDA

Quản lý dự án

QLTĐ

Quản lý tiến độ

TVTK

Tư vấn thiết kế


TKXD

Thiết kế xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân

ix



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác tư vấn thiết kế là một trong các công tác quan trọng trong quá trình quản lý
dự án đầu tư xây dựng. Trong những năm vừa qua, nhà nước và Bộ Xây dựng đã có
nhiều cố gắng phát triển và nâng cao chất lượng thị trường các nhà tư vấn nói chung,
trong đó có tư vấn thiết kế xây dựng.
Công ty Công ty cổ phần tư vấn qui hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An tiền thân là
Viện quy hoạch khảo sát thiết kế xây dựng Nghệ An được thành lập tháng 03 năm
1973 và từ năm 1976 – 1991 là Viện quy hoạch thiết kế xây dựng Nghệ Tĩnh. Hiện
nay là Công ty cổ phần tư vấn qui hoạch thiết kế xây dựng Nghệ An, công ty đã có
hơn 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch và thiết kế các dự án, công trình
xây dựng cho các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An và trong cả nước. Hiện nay
công ty đã được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng 1 theo quyết định số 3153/QĐ
- UB của UBND tỉnh Nghệ An ngày 30/08/2002. Thời gian vừa qua, bên cạnh những
thành tựu đạt được trong công tác thiết kế xây dựng của công ty thì vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế trong công tác thiết kế xây dựng như: chất lượng lập nhiệm vụ khảo sát
thiết kế chưa tốt, quy trình thiết kế và kiểm soát nội dung thiết kế còn có một số sai

sót.... đòi hỏi cần có nghiên cứu biện pháp khắc phục.
Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
luận văn của mình có tiêu đề là: “Giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm tư vấn
thiết kế xây dựng dân dụng-công nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn quy hoạch thiết
kế xây dựng Nghệ An” với mong muốn tìm ra giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm
tư vấn thiết kế xây dựng dân dụng-công nghiệp cho công ty cổ phần quy hoạch thiết kế
xây dựng Nghệ An. Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các đơn vị khác có
nhu cầu.
2. Mục đích nghiên cứu

1


Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm tư
vấn thiết kế xây dựng dân dụng-công nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn quy hoạch thiết
kế xây dựng Nghệ An
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng dân dụng - công
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về thực
trạng chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của Công ty cổ phần tư vấn quy hoạch thiết
kế xây dựng Nghệ An.
+ Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng chất
lượng sản phẩm thiết kế của Công ty cổ phần tư vấn quy hoạch thiết kế xây dựng Nghệ
An trong các năm 2014, 2015, 2016.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: đề tài tiếp cận trên cơ sở lý thuyết về công tác quản lý dự án đầu tư tư
xây dựng công trình nói chung và các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong công tác thiết kế
xây dựng nói riêng. Đồng thời dựa trên các văn bản quy phạm của nhà nước về công

tác thiết kế và quản lý thiết kế xây dựng.
- Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả luận văn có sử
dụng tổng hợp các phương pháp sau đây: phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp tổng hợp, phân tích hệ thống, phân tích định tính và định lượng, phương pháp so
sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế...

2


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Công trình xây dựng và vai trò của tư vấn thiết kế trong xây dựng
1.1.1 Công trình xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm công trình xây dựng
Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014
thì khái niệm về công trình xây dựng như sau:
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng
kỹ thuật và công trình khác[1].
1.1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình thường mang các đặc điểm như sau:
+ Dự án mang tính đổi mới: Dự án đầu tư xây dựng không tồn tại một cách ổn định
cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều
nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các
hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ
thuật và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
+ Dự án mang tính duy nhất: Các dự án đầu tư xây dựng đều có đặc trưng riêng biệt
lại được thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian,

thời gian và môi trường luôn thay đổi.
+ Dự án mang tính hạn chế về thời gian và nguồn lực: Mỗi dự án đều có điểm khởi
đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn
thành được ấn định một cách tùy ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự
án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án
đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình
3


triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu
quả nhất. Sự thành công của quản lý dự án thường được đánh giá bằng khả năng có đạt
được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không. Quy mô của mỗi dự án là
khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định
đến việc phân loại và xác định chi phí của dự án.
+ Dự án liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá trình
thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định, chính vì
vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết
hợp hài hòa các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những nhân tố
góp phần nâng cao hiệu quả dự án. [2]
1.1.2 Các giai đoạn hình thành công trình xây dựng
Công trình xây dựng được hình thành do trải qua 3 giai đoạn như sau: [3]
Thứ nhất, Giai đoạn chuẩn bị dự án
Giai đoạn chuẩn bị dự án là giai đoạn đầu tiên mà khi kết thúc sẽ có được hồ sơ dự án
được phê duyệt. Hồ sơ dự án có thể là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (báo cáo đầu
tư), báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, tùy thuộc và từng loại
dự án.
Đối với các dự án quan trọng quốc gia thì Chủ đầu tư (CĐT) phải lập báo cáo đầu tư
trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì CĐT phải báo cáo bộ quản lý ngành xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm

quyền hoặc trình thủ tướng chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự
án đầu tư xây dựng. Vị trí, quy mô xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải
được UBND cấp tỉnh chấp thuận.
Thứ hai, Giai đoạn thực hiện dự án
Sau khi hồ sơ dự án được phê duyệt, dự án đầu tư được chuyển sang giai đoạn tiếp
theo là giai đoạn thực hiện đầu tư, có 3 bước chủ yếu là khảo sát xây dựng, thiết kế
4


xây dựng và thi công xây dựng công trình.
Việc đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực kinh nghiệm để thực hiện từ giai
đoạn khảo sát, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng. Việc lựa
chọn đơn vị và đội ngũ chuyên gia tư vấn có thể thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu
tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu tư vấn thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà
thầu tư vấn thiết kế tổ chức thực hiện công việc tiếp theo của mình. Tùy theo quy mô
tính chất công trình xây dựng mà việc thiết kế có thể thực hiện một bước, hai bước
hoặc ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công (BVTC), áp dụng đối với công trình chỉ
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế BVTC, áp dụng đối với công trình
phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế BVTC, áp dụng
đối với công trình quy định phải lập dự án và có cấp công trình là cấp đặc biệt, cấp I và
cấp II có kỹ thuật phức tạp do người QĐĐT quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công – Tổng dự toán (TKBVTC-TDT) và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (cụ thể là cấp có thẩm quyền ra QĐĐT). Trường hợp CĐT không đủ
năng lực thẩm định thì thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm

tra TKBVTC-TDT làm cơ sở cho việc trình phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm tra
TKBVTC-TDT cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê TKBVTCTDT. Dựa trên kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt, CĐT tổ chức lựa chọn nhà thầu
có đủ điều kiện năng lực để thực hiện các gói thầu của dự án như: nhà thầu tư vấn đấu
thầu, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây lắp, nhà thầu cung cấp lắp đặt
thiết bị công nghệ, nhà thầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm công trình…
Thứ ba, Giai đoạn kết thúc dự án, đưa công trình vào khai thác và vận hành dự án

5


Sau khi công trình đã được thi công theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao công trình
cho đơn vị cụ thể quản lý, vận hành và khai thác sử dụng sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
Các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có
tầm quan trọng riêng, cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn
nào và kết quả của giai đoạn trước là tiền đề của gian đoạn sau. Trong quá trình quản
lý đầu tư xây dựng, chủ đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
được tổ chức triển khai theo trình tự nhất định.
1.1.3 Nội dung công tác tư vấn thiết kế xây dựng
Trong nội dung này ta xem xét đến công tác tư vấn thiết kế xây dựng dưới góc độ của
doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng như sau:[4]
1.1.3.1 Lập kế hoạch
Tiếp cận các đối tượng có nhu cầu, để có thông tin về nhu cầu các dịch vụ tư vấn, công
ty thực hiện tiếp cận các đối tượng có nhu cầu thông qua các nguồn:
+ Phương tiện truyền thông: báo chí, thông tin đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia,
trang web của các nhà đầu tư…
+ Thư mời thầu, thư mời quan tâm.
+ Tiếp cận trực tiếp khách hàng.

+ Xem xét sự phù hợp giữa khả năng của công ty tư vấn thiết kế với các điều khoản
gói thầu.
+ Ở bước này người cán bộ thiết kế của đơn vị tư vấn sẽ phân tích, đánh giá xem các
gói thầu có phù hợp với công ty về các phương diện: mục đích tài chính, kỹ thuật,
quản lý …hay không.
+ Trong trường hợp các nguồn lực huy động từ nội tại của công ty chưa phù hợp với
các yêu cầu của gói thầu thì sẽ xem xét khả năng liên kết với các công ty tư vấn khác
6


có khả năng bổ sung phần năng lực còn thiếu này trong thực hiện gói thầu. Từ đó đưa
ra quyết định từ chối hay tham dự gói thầu với tư cách độc lập hay liên danh, hoặc sử
dụng nhà thầu phụ.
+ Lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ quan tâm, hồ sơ chào giá tương ứng.
+ Thương thảo và ký kết hợp đồng: sau khi được chủ đầu tư chọn lựa, doanh nghiệp tư
vấn xây dựng sẽ cử chuyên gia cùng chủ nhiệm dự án được đề cử đi đàm phán, ký kết
hợp đồng theo tinh thần đã thống nhất giữa các chuyên gia được liên quan bố trí theo
dõi gói thầu đó, cũng như theo đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
+ Sau khi ký hợp đồng chính thức với chủ đầu tư, doanh nghiệp tư vấn xây dựng lập
kế hoạch thực hiện gói thầu tư vấn thiết kế xây dựng trên yêu cầu của chủ đầu tư thông
qua nhiệm vụ thiết kế, các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ quan tâm… từ đó xác
định nhiệm vụ, kế hoạch cho từng công việc thiết kế theo lĩnh vực chuyên môn, theo
quy trình thực hiện cụ thể với mục tiêu đảm bảo chất lượng và tiến độ cung cấp dịch
vụ thiết kế xây dựng cho chủ đầu tư. Song song với các công việc, kế hoạch, chất
lượng, kế hoạch tiến độ là kế hoạch ngân sách và chi phí thực hiện.
1.1.3.2 Tổ chức thực hiện điều hành
Các nội dung công việc cần thực hiện:
+ Tổ chức cán bộ: phân công công việc, trách nhiệm và lập biểu đồ tiến độ chi tiết
trong quản lý nội bộ công ty.
+ Tiến hành các hạng mục, bộ phận của dự án bám sát tiến độ thực hiện hợp đồng. Có

thể nói đây là bước quan trọng nhất, bởi lẽ chất lượng của dịch vụ sản phẩm tư vấn là
do bước này quyết định. Để có sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất thì đòi hỏi
phải bố trí cán bộ phân công công việc một cách khoa học, hợp lý nhằm đạt được các
mục tiêu về chất lượng, tiến độ và chi phí. Bên cạnh đó chất lượng của nhân viên cũng
có vai trò lớn đến các mục tiêu trên.
+ Xây dựng quy trình làm việc phù hợp với gói thầu. Đưa ra các chỉ thị điều hành thực
hiện các công việc theo quy trình và tiến độ đề ra với các điều kiện đảm bảo chất

7


lượng thiết kế. Đồng thời lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp động viên khích lệ nhân
viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong hoạt động tổ chức, điều hành đối với tư
vấn thiết kế xây dựng khi mà hình thức khoán gọn là chủ yếu với phương thức làm
việc theo nhóm (theo lĩnh vực chuyên môn) thì biện pháp động viên, khích lệ giữ vai
trò quan trọng.
1.1.3.3 Kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh kế hoạch
Mặc dù có kế hoạch tốt, nhưng do các nguyên nhân khác nhau cả về khách quan lẫn
chủ quan đều có thể dẫn tới các rủi ro, khó đảm bảo các mục tiêu đề ra, do đó cần thiết
phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát với mục đích ngăn ngừa rủi ro hoặc hạn chế tổn thất
do rủi ro mang lại, đảm bảo chất lượng, tiến độ sản phẩm tư vấn thiết kế cung cấp cho
khách hàng (chủ đầu tư) đồng thời đảm bảo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra có nhiều phương pháp khác nhau cần sử dụng phù hợp nhằm đảm bảo mục
tiêu của kiểm tra với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.4 Sản phẩm của thiết kế xây dựng
Sản phẩm của dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng phụ thuộc vào các bước thiết kế:
+ Trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có thiết kế sơ bộ. Thiết
kế sơ bộ gồm thuyết minh thiết kế sơ bộ, hồ sơ bản vẽ thiết kế sơ bộ và sơ bộ tổng
mức đầu tư.
+ Trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng có thiết kế cơ sở. Thiết kế

cơ sở có thuyết minh của thiết kế cơ sở, hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư
dự án.
+ Trường hợp thiết kế kỹ thuật có thuyết minh thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán.
+ Trường hợp thiết kế bản vẽ thi công có thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng.
+ Trong quá trình thi công có giám sát của tư vấn thiết kế là giám sát không thường
xuyên tại hiện trường theo yêu cầu của chủ đầu tư gắn với bước thiết kế bản vẽ thi
công.
8


Về mặt chuyên môn gồm có:
+ Thiết kế kiến trúc.
+ Thiết kế kết cấu.
+ Thiết kế công nghệ.
+ Thiết kế hạ tầng kỹ thuật.
+ Thiết kế khác.[4]
1.1.4 Vai trò của công tác tư vấn thiết kế đối với chất lượng công trình
Công tác thiết kế luôn có một vai trò quan trọng từ khi lập dự án cho đến khi thi công,
hoàn thành và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Nó có vai trò chủ yếu quyết định
hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư trong quá trình xây dựng cũng như vận hành
dự án. Thiết kế xây dựng cơ bản phác hoạ được quá trình xây dựng và quá trình vận
hành dự án.
Công tác thiết kế quyết định tới hiệu quả của vốn đầu tư. Hoạt động thiết kế xuyên sốt
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng từ khi sản phẩm còn là ý tưởng thiết kế đến
khi hoàn tất xây dựng và ảnh hưởng đến hoạt động của công trình trong xuyên suốt
tuổi thọ của nó. Thiết kế nhằm hiện thực hoá ý tưởng, mong muốn và nhu cầu của
khách hàng về chức năng sử dụng, thẩm mỹ, tiện dụng, tiết kiệm chi phí đầu tư và vận
hành.

Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, công tác thiết kế mang vai trò quyết định đến việc sử
dụng vốn đầu tư tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong
giai đoạn này không tốt sẽ dẫn tới việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng tới các giai
đoạn thiết kế sau này bởi các giai đoạn thiết kế sau đều được phát triển trên cơ sở các
giai đoạn thiết kế trước đó.
Trong giai đoạn thực hiện dự án, chất lượng công tác thiết kế có ảnh hưởng tới chất
lượng công trình tốt hay không tốt, an toàn hay không an toàn, tiết kiệm hay lãng phí,
điều kiện thi công thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi công nhanh hay chậm… Giai

9


đoạn này công tác thiết kế được coi có vai trò quan trọng nhất trong các giai đoạn của
quá trình đầu tư.
Trong giai đoạn kết thúc dự án, đưa dự án vào khai thác, sử dụng thì chất lượng thiết
kế có vai trò chủ yếu quyết định việc khai thác, sử dụng công trình an toàn hay thuận
lợi, nguy hiểm khó khăn, chất lượng công trình công trình tốt hay xấu, giá thành công
trình cao hay thấp, tuổi thọ công trình có đảm bảo yêu cầu đề ra trong mục đích của dự
án hay không.[4]
1.2 Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thiết kế xây dựng công trình
1.2.1 Nhóm nhân tố chủ quan
1.2.1.1 Lực lượng nguồn nhân lực của đơn vị tư vấn thiết kế
Trong hầu hết các hoạt động kinh tê, xã hội thì yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai
trò trung tâm, quyết định sự hoạt động và kết quả của các hoạt động này. Ở công ty tư
vấn thiết kế thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác thiết kế
nói chung và toàn bộ các công tác khác nói riêng. Để có một bản thiết kế hoàn chỉnh
thì phải thông qua rất nhiều công đoạn khác nhau: khảo sát thiết kế, thiết kế, thẩm
định. Công đoạn đầu tiên là công đoạn khảo sát thiết kế, ở công đoạn này phải tiến
hành khảo sát địa hình để lập các bản đồ địa hình, lập mô hình, lập các hệ thống khống
chế mặt bằng và thuỷ chuẩn... sau đó phải tiến hành khảo sát địa chất đề đánh giá

chính xác các nền móng phức tạp nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, rồi phải tiến
hành thí nghiệm đất đá và phân tích nước, công việc tiếp theo là khảo sát kinh tế... Ở
công đoạn khảo sát thiết kế này tuy hiện nay đã có sự hỗ trợ rất lớn của máy móc hiện
đại những vẫn rất cần những kỹ sư, công nhân có trình độ cao, có kinh nghiệm thì mới
tổng hợp được chính xác các kết quả khảo sát để phục vụ cho quá trình thiết kế. Ở
công đoạn thiết kế thì nhà thiết kế phải dựa trên các tài liệu thu thập được về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội từ đó phải thiết kế công trình phù hợp với điều kiện của bên A và với
điều kiên kinh tế- xã hội ở nơi đó. Thiết kế viên phải là người có kiến thức toàn diện,
vì phải hiểu được và nắm rõ tất cả các kiến thức về địa hình, địa chất, khí tượng, thuỷ
văn... thì mới có thể vận dụng tất cả các kiến thức đấy để xây dựng một phương án
thiết kế tốt nhất. Sau khi tiến hành thiết kế thì phải tiến hành công đoạn thẩm định thiết

10


kế bởi vì nhiều khi kết quả khảo sát không phải là chính xác và xem xét lại thiết kế
xem đã thực sự hợp lý hay chưa.
Ngoài ra thâm niên kinh nghiệm của doanh nghiệp tư vấn thể hiện thông qua thời gian
hoạt động và kết quả hoạt thực hiện các dự án cụ thể.
1.2.1.2 Quản lý và tổ chức của doanh nghiệp tư vấn thiết kế
Khi tiến hành xây dựng một công trình thì yêu cầu về tiến độ là rất quan trọng, vừa
phải đảm bảo chất lượng công trình vừa phải hoàn thành công trình trong thời gian
ngắn nhất. Hơn nữa vừa có khối lượng lớn công việc cần làm, lại có nhiều bộ môn
khác nhau, ở các địa điểm khác nhau. Nếu đơn vị tư vấn thiết kế không quản lý chặt
chẽ sẽ rất dễ gây thất thoát, lãng phí về tiền của và lao động. Vì vậy trong công tác
thiết kế đòi hỏi sự quản lý và tổ chức chặt chẽ của các cấp lãnh đạo.
1.2.1.3 Phương tiện, máy móc thiết bị công nghệ.
Trong công đoạn thiết kế thì máy móc, công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trước đây khi chưa có máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại thì việc khảo sát, thiết kế
tốn rất nhiều sức người và sức của mà hiệu quả lại không cao. Hiện nay nhờ vào sự

phát triển của khoa học, kỹ thuật mà chúng ta có thể sử dụng các loại máy móc vào
trong khảo sát đem lại kết quả chính xác, nhanh chóng, chúng ta cũng có thể đưa máy
móc, phần mềm công nghệ vào trong khâu thiết kế, chúng ta đưa các số liệu vào máy
tính và các phần mềm ứng dụng sẽ tính toán, xử lý các số liệu. Như vậy nhờ vào máy
móc công nghệ hiện đại mà chúng ta có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền
bạc.
1.2.1.4 Chiến lược của doanh nghiệp đơn vị tư vấn
Chiến lược kinh doanh của đơn vị tư vấn có ảnh hưởng lớn tới việc tạo dựng thương
hiệu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh cần được xây
dựng phù hợp với các lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường tư vấn, tận dụng hiệu
quả tài sản và năng lực của doanh nghiệp.
1.2.1.5 Năng lực về tài chính của doanh nghiệp tư vấn

11


Năng lực tài chính của doanh nghiệp tư vấn thể hiện ở quy mô vốn kinh doanh và khả
năng phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn tài chính trong hoạt động. Năng lực tài chính
còn thể hiện ở khả năng đảm bảo tài chính đầy đủ cho các hoạt động của doanh nghiệp
để đảm bảo chất lượng của quá trình hoàn thiện sản phẩm tư vấn thiết kế.
1.2.1.6 Năng lực marketing
Năng lực marketing (quảng bá, tiếp thị) thể hiện ở khả năng quảng bá sản phẩm và
thương hiệu của doanh nghiệp và khả năng tiếp cận, thuyết phục khách hàng. Nhân tố
quyết định trong hoạt động marketing sản phẩm của đơn vị tư vấn chính là chất lượng
của sản phẩm và hồ sơ đấu thầu. Năng lực marketing tốt sẽ tạo ra mặt thuận lợi là
nguồn việc và tài chính để phát triển dồi dào nguồn lực nhân lực và chất lượng hoạt
động tư vấn thiết kế.
1.2.1.7 Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là một trong các phương pháp quản lý kinh doanh được xây
dựng và thực thi bởi các thành viên, thể hiện một bản sắc, phong cách riêng, có thể

nhận biết nhờ những dấu hiệu đặc trưng, thể hiện những ý nghĩa, hình ảnh và giá trị
nhất định đối với các đối tượng hữu quan, doanh nghiệp sử dụng để tạo lập lợi thế
cạnh tranh bằng thương hiệu trong quá trình hoạt động.
Văn hoá doanh nghiệp là công cụ để triển khai chiến lược và là phương pháp tạo động
lực cho người lao động và sức mạnh đoàn kết cho doanh nghiệp hướng đến nâng cao
chất lượng công tác tư vấn.
1.2.2 Nhóm nhân tố khách quan
1.2.2.1 Môi trường kinh tế, pháp lý của địa phương
+ Môi trường kinh tế: bối cảnh thị trường xây dựng và thị trường tư vấn xây dựng, thị
trường tài chính ….
+ Môi trường pháp lý: cơ chế, chính sách của nhà Nhà nước, các thay đổi trong hệ
thống pháp luật và quy định trong hoạt động đầu tư, xây dựng….
1.2.2.2 Chủ đầu tư
12


Các nhân tố từ phía chủ đầu tư tác động lên chất lượng sản phẩm thiết kế gồm có:
+ Nhiệm vụ thiết kế và mục tiêu đầu tư: khi Chủ đầu tư yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa
theo điều kiện thực tế dẫn tới đơn vị tư vấn phải điều chỉnh lại hồ sơ thiết kế, ảnh
hưởng tới quá trình thiết kế, quản lý chất lượng thiết kế. Việc điều chỉnh nhiều lần có
thể dẫn tới sai sót trong thiết kế do việc điều chỉnh thiết kế phải thực hiện đồng bộ đối
với tất cả các bản vẽ thiết kế và bảng tính có liên quan đến công tác bị điều chỉnh.
+ Các ý kiến của chủ đầu tư về thiết kế trong quá trình thực hiện công tác tư vấn thiết
kế.
+ Năng lực tài chính, phương pháp quản lý của chủ đầu tư.
1.2.2.3 Các nhà thầu có liên quan
+ Các nhà thầu có liên quan trong quá trình thực hiện công tác thiết kế gồm có các nhà
thầu tư vấn khảo sát, tư vấn quản lý dự án, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu xây
lắp… thì năng lực, quá trình đảm bảo chất lượng và thanh toán của các nhà thầu khác
có ảnh hưởng tới chất lượng công tác thiết kế của doanh nghiệp.

1.2.2.4 Các đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, để nâng cao khả năng thắng thầu
trong hoạt động tư vấn thiết kế, ngoài các nhân tố chủ quan thì doanh nghiệp tư vấn
đều phải luôn xác định các đối thủ cạnh tranh để đưa ra giải pháp cạnh tranh phù hợp
dựa trên lợi thế so sánh của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng công trình, biện pháp cạnh tranh có hiệu quả
bền vững nhất là đảm bảo các tiêu chí về chất lượng và không ngừng năng cao chất
lượng của sản phẩm thiết kế, từ đó khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2.2.5 Tiến bộ khoa học công nghệ
Tiến bộ khoa học công nghệ là phương tiện để xác định đúng đắn nhu cầu của khách
hàng và hình thành nên các đặc điểm, chất lượng của sản phẩm tư vấn thiết kế và sản
phẩm xây dựng.
13


Khoa học công nghệ áp dụng trong công tác thiết kế bao gồm các trang thiết bị công
nghệ phục vụ cho công tác thiết kế, các phần mềm và ứng dụng sử dụng trong thiết kế
và tính chi phí xây dựng, các phần mềm chương trình quản lý doanh nghiệp và quản lý
chất lượng sản phẩm thiết kế. Các thiết bị, phần mềm phục vụ thiết kế và quản lý
doanh nghiệp và quản lý chất lượng sản phẩm sản phẩm thiết kế. Các trang thiết bị
phần mềm phục vụ thiết kế và quản lý thiết kế, quản lý chất lượng được phát triển liên
tục nhằm tăng hiệu quả và chất lượng công tác thiết kế, đồng thời cập nhật các thay đổi
về pháp luật, hệ thống định mức, đơn giá… áp dụng trong lĩnh vực xây dựng.
1.3 Thực trạng về năng lực một số đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng của Việt Nam
hiện nay
Để thấy được bức tranh tổng thể về tình hình thị trường của ngành tư vấn thiết kế xây
dựng, tác giả dựa trên một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng lớn để phân tích thực
trạng năng lực của các đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng của Việt Nam hiện nay tại số
liệu của Bảng 1.1.

Qua đánh giá, có thể thấy một số mặt còn hạn chế, tồn tại trong năng lực của các đơn
vị tư vấn thiết kế xây dựng nói chung tại Việt Nam hiện nay:
+ Về quy mô tổ chức: chức năng nhiệm vụ các phòng ban còn chồng chéo. Số lượng
cán bộ trẻ nhiều, cán bộ có thâm niên kinh nghiệm nhiều thì ít xuất phát từ nguyên
nhân là doanh nghiệp chưa có chế độ ưu đãi và thu hút các cán bộ có chuyên môn tốt
và kinh nghiệm lâu năm.
+ Về tài chính doanh nghiệp: do hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên năng lực
tài chính thường không cao.
+ Về năng lực trang thiết bị, máy móc: thường không được đầu tư nhiều và phong phú
do các doanh nghiệp thường bị hạn chế về nguồn tài chính.
+ Trong công tác đào tạo: các doanh nghiệp thường chưa chú trọng đầu tư đúng mức
cho công tác đào tạo lại và đào tạo tại chỗ mà chủ yếu tập trung khai thác sử dụng. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo (diện tích, máy tính, máy chiếu, cơ sở dữ
liệu…) rất thiếu thốn. Chưa tiến hành việc đặt mua tài liệu tạp chí, xây dựng cơ sở lưu
14


trữ thư viện điện tử; tổ chức tham quan học tập trong và ngoài nước; tổ chức khóa đào
tạo ngoại ngữ và ngoại ngữ chuyên ngành. Chưa chủ động xây dựng phương pháp đào
tạo nguồn cán bộ có năng lực quản lý. Chưa đầu tư cho những sinh viên giỏi của
những chuyên ngành còn thiếu tại Công ty để chủ động trong phát triển nguồn nhân
lực lâu dài.
+ Về công tác marketing, quảng bá thương hiệu: nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng quan
tâm và có các hoạt động cụ thể như tổ chức xây dựng trang Web, thiết kế đồng phục cán
bộ, thiết kế danh thiếp, tạo lập bộ hồ sơ năng lực tư vấn…, cử cán bộ tham gia các
cuộc hội thảo, triển lãm chuyên nghành, phổ biến các thành tựu mà Công ty đạt được
trong quá trình hoạt động… Hầu hết các doanh nghiệp tư vấn xây dựng chưa có bộ phận
Marketing chuyên nghiệp, chưa có nguồn ngân sách cố định cho hoạt động Marketing.
Việc quảng cáo, quảng bá hình ảnh và khai thác phát triển thị trường chủ yếu dựa vào
thương hiệu tự có và uy tín cá nhân của các xưởng trưởng và trưởng các nhóm cộng

tác viên.
+ Về năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D): Nghiên cứu và Phát triển (R&D) là
công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh
doanh. Tuy nhiên hiện nay công tác này chưa được tiến hành thường xuyên tại các
doanh nghiệp tư vấn thiết kế. Công tác nghiên cứu khoa học kết hợp tư vấn thiết kế
thường là không có, kể cả là các công ty tư vấn là các đơn vị trực thuộc các trường đại
học, viện nghiên cứu… Nhiều doanh nghiệp tư vấn cũng chưa có các chương trình
phát động phong trào nghiên cứu khoa học đến toàn bộ nhân viên, không tạo nên một
văn hóa doanh nghiệp là sản xuất gắn liền với nghiên cứu khoa học.
+ Về xây dựng văn hoá doanh nghiệp: nhiều đơn vị tư vấn xây dựng chưa chú trọng
đến việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tạo bản sắc riêng cho cán bộ của mình.

15


×