Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nâng cao chất lượng xây dựng trạm bơm, áp dụng cho trạm bơm tưới phụng châu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.8 KB, 88 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kĩ thuật chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nâng cao chất
lượng xây dựng trạm bơm, áp dụng cho trạm bơm tưới Phụng Châu Hà Nội”
được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa
Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Trường Đại học Thủy lợi, cùng
các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban quản lý dự án xây dựng trạm bơm
tưới Phụng Châu, thầy cô và cán bộ ở các cơ quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho học
viên hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, học viên xin cám ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang Cường đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và
rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của đồng
nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2017

TÁC GIẢ

Trịnh Thị Hồng Nga

i


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.


Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa được ai cống bố
trong các công trình nghiên cứu nào trước đây và các thông tin trích trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2017

TÁC GIẢ

Trịnh Thị Hồng Nga

ii


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU .............................................................................vi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRẠM BƠM ................................................................................................ 3
1.1. Chất lượng xây dựng công trình .................................................................................. 3

1.1.1 Khái niệm về chất lượng .................................................................................... 3
1.1.2 Yêu cầu về chất lượng ........................................................................................ 4
1.2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình ..................................................................... 4

1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng........................................................................ 4
1.2.2 Vai trò của quản lý chất lượng ........................................................................... 5

1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm ................................................. 6
1.2.4. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng .................................................. 7
1.3 Đặc điểm công trình xây dựng trạm bơm .................................................................... 9
1.4 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trạm bơm ............... 10

1.4.1 Đối với chủ đầu tư: ........................................................................................... 11
1.4.2 Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng:............................................................... 11
1.4.3 Đối với nhà thầu thi công xây dựng: ................................................................ 14
1.5 Những sự cố công trình xảy ra liên quan đến quản lý chất lượng ........................... 14

1.5.1 Một số khái niệm liên quan đến sự cố công trình............................................. 14
1.5.2 Một số nguyên nhân sự cố thường gặp............................................................. 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG .......................................................... 25
2.1 Cơ sở pháp lý trong quản lý chất lượng xây dựng công trình ...................................... 25
2.2 Nguyên tắc quản lý chất lượng .................................................................................... 29

2.2.1 Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng ............................. 30
2.2.2 Coi trọng con người trong quản lý ................................................................... 30
2.2.3 Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ ................................. 30
2.2.4 Quản lý chất lượng phải thực hiện theo yêu cầu về đảm bảo và cải tiến chất
lượng .......................................................................................................................... 31
2.2.5 Quản lý chất lượng theo quá trình .................................................................... 31
2.3 Các bước phát triển của quản lý chất lượng .............................................................. 31

2.3.1 Kiểm tra chất lượng – I (Inspection) ................................................................ 32
iii



iv

2.3.2 Kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control) ................................................. 32
2.3.3 Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance) .............................................. 33
2.3.4 Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management) ............... 34
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình ...................... 35

2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình ............................................. 35
2.3.2 Các công tác ảnh hưởng công tác quản lý chất lượng ...................................... 37
2.4 Các Phương pháp kiểm soát chất lượng trong quá trình xây dựng ........................ 41

2.4.1 Kiểm soát con người......................................................................................... 41
2.4.2 Kiểm soát cung ứng vật tư ................................................................................ 42
2.4.3 Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm ........................... 43
2.4.4 Kiểm soát phương pháp và quá trình................................................................ 43
2.4.5 Kiểm soát môi trường ....................................................................................... 44
2.4.6 Kiểm soát thông tin .......................................................................................... 44
2.5 Yêu cầu quản lý chất lượng xây dựng trạm bơm ...................................................... 44

2.5.2 Cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng ................................................................... 44
2.5.2 Yêu cầu đối với vật tư, vật liệu ........................................................................ 45
2.5.4 Yêu cầu máy móc, thiết bị thi công ................................................................. 47
2.5.5 Yêu cầu chất lượng trong các công tác thi công chính ..................................... 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ....................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG TRẠM BƠM, ÁP DỤNG CHO TRẠM BƠM TƯỚI PHỤNG CHÂU
................................................................................................................................... 54
3.1 Giới thiệu về trạm bơm tưới Phụng Châu. ................................................................ 54

3.1.1 Địa điểm xây dựng: ......................................................................................... 54

3.1.2 Điều kiện tự nhiên: ........................................................................................... 54
3.1.3. Điều kiện địa hình, địa chất. ............................................................................ 54
3.1.4 Quy mô công trình: ........................................................................................... 57
3.2 Thực trạng quản lý chất lượng dự án trạm bơm tưới Phụng Châu ........................ 57

3.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng ................................................................... 57
3.2.3 Công tác kiểm soát vật tư, vật liêu của nhà thầu .............................................. 60
3.2.4 Công tác kiểm soát máy móc, thiết bị thi công ................................................ 60
3.2.5 Công tác kiểm soát thi công một số hạng mục chính ...................................... 60
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng trạm bơm tưới Phụng Châu ................. 62

3.3.1 Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng .............................................. 62
iv


v

3.3.2 Bộ máy quản lý của nhà thầu thi công ............................................................. 65
3.3.3 Giải pháp kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào .................................................... 67
3.3.4 Giải pháp kiểm soát các máy móc, thiết bị thi công......................................... 71
3.3.5 Giải pháp kiểm soát chất lượng thi công từng hạng mục ................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

v


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Sự cố vỡ đập ở Gia Lai ..................................................................................21
Hình 1.2: Sập dàn giáo công trình đường sát trên cao Cát Linh – Hà Đông.................21
Hình 1.3: Sập cầu máng 3 – Công trình thủy lợi Sông Dinh 3......................................22
Hình 1.4: Sập nhịp cầu Chợ Đệm ..................................................................................22
Hình 1.5: Võ đường ống dẫn dòng thủy điện Sông Bung 2 ..........................................23
Hình 1.6: Cần cẩu công trình nhà 19 tầng sập vào tường bệnh viện .............................23
Bảng 2.1: Yêu cầu về các loại đất đắp...........................................................................49
Hình 3.1 Quan hệ giữa các bên trong quá trình thi công xây dựng công trình .............65
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức quản lý thi công công của nhà thầu ........................................66

vi


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

CLCTXD

Chất lượng công trình xây dựng

QLDA


Quản lý dự án

QLNN

Quản lý nhà nước

TVGS

Tư vấn giám sát

TVTK

Tư vấn thiết kế

VLXD

Vật liệu xây dựng

ĐVTC

Đơn vị thi công

BTCT

Bê tông cốt thép

CNSPH

Chứng nhận sự phù hợp


HCTH

Hành chính tổng hợp

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng vai trò quyết định đối với
quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với Việt Nam một đất nước đứng
lên từ nghèo nàn lạc hậu và bị chiến tranh tàn phá. Trong những năm vừa qua chúng ta
thu được nhiều thành công trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, góp phần
quan trọng vào thành tựu chung của đất nước. Trong Xây dựng chất lượng công trình
xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an toàn cộng
đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng đảm
bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Luật Xây dựng 2014 được Quốc Hội Khóa
XIII thông qua năm 2014, trong đó chất lượng công trình xây dựng cũng là nội dung
trọng tâm, xuyên suốt. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn Luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng đã được hoàn thiện theo hướng hội nhập quốc tế; những mô
hình quản lý chất lượng công trình tiên tiến cùng hệ thống tiêu chí kỹ thuật cũng được
áp dụng một cách hiệu quả.
Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng xây dựng trạm bơm,
áp dụng cho trạm bơm tưới Phụng Châu Hà Nội”.
2. Mục tiêu:
Phân tích thực trạng quản lý chất lượng xây dựng công trình trạm bơm tưới Phụng
Châu thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng
trạm bơm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý chất lượng của Chủ đầu tư các công trình

nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu: trong giai đoạn thi công xây dựng công trình trạm bơm tưới
Phụng Châu thành phố Hà Nội.
4.Nội dung của luận văn:
1


- Thực trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam hiện nay. Nêu ra các
vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là
các công trình trạm bơm.
- Phân tích nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
- Nghiên cứu cơ sở khoa học trong quản lý chất lượng
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các công trình xây dựng
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập phân tích tài liệu.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu.
6. Các kết quả dự kiến đạt được
- Phân tích thực trạng quản lý chất lượng xây dựng trạm bơm hiện nay, qua đó đánh
giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi và phù hợp
với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao quản lý chất lượng xây dựng công trình trạm
bơm, cụ thể áp dụng cho trạm bơm tưới Phụng Châu thành phố Hà Nội.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY

DỰNG TRẠM BƠM
1.1. Chất lượng xây dựng công trình
1.1.1 Khái niệm về chất lượng
Tổ chức Châu Âu về kiểm soát chất lượng định nghĩa: “ Chất lượng là sự phù hợp của
sản phẩm đối với yêu cầu cả người tiêu dùng”.
Chuyên gia người Mỹ Philip B.Crosby định nghĩa: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu
cầu”.
ISO 9000:2000 định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể tạo ra cho thực thể đó khả năng thảo mãn những nhu caàu đã được
công bố hoặc còn tiềm ẩn”.
Quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải được thực hiện phù hợp các
yêu cầu sau:
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các thông số, các đặc trưng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính năng sử dụng của nó.
- Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với giá thành để có thể lựa chọn.
- Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng
người, từng địa phương, phù hợp với phong tục tập quán của cộng đồng.
Như vậy các nhu cầu của khách hàng không chỉ bao gồm các chỉ tiêu đơn thuần về
chất lượng như các thông số kỹ thuật, tính dễ sử dụng, độ tin cậy trong sử dụng, dễ
dàng trong sử chữa thay thế, mà còn nhiều chỉ tiêu về kỹ thuật, về an toàn, về văn hóa,
về tác động đến môi trường và nhiều chỉ tiêu khác. Vì vậy chất lượng sản phẩm không
chỉ là các tập hợp, các thuộc tính bản chất của sự vật mà còn là mức độ thỏa mãn các
thuộc tính ấy với những yêu cầu, những mục tiêu đã xác định và hơn thế là các yêu cầu
sử dụng trong những điều kiện cụ thể.
Trích tài liệu QLCL xây dựng của PGS.TS Trịnh Quốc Thắng
3


1.1.2 Yêu cầu về chất lượng
Yêu cầu về chất lượng là tập hợp các nhu cầu đối với sản phẩm, có thể định lượng hay

định tính được như: các thông số kỹ thuật, các chuẩn mực xác định, đối với các đặc
tính của thực thể, để có thể tiến hành việc tạo ra nó và đánh giá được thực thể đó.
Các yêu cầu về chất lượng không nhưng bao gồm các yêu cầu của khách hàng được ký
qua hợp đồng kinh tế, mà còn bao gồm cả các yêu cầu của xã hội, của thị trường và
của nội bộ doanh nghiệp.
Yêu cầu của xã hội: Bao gồm những điều bắt buộc tuân thủ, được quy định trong Luật
xây dựng, trong các Nghị đinh, trong Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng, các
quy định về an toàn, an ninh xã hội, về bảo vệ môi trường, bảo tồn các nguồn năng
lượng và tài nguyên.
Yêu cầu của thị trường: Đời sống ngày một nâng cao, chất lượng cũng cần được nâng
cao để phù hợp với thị trường và các nhà sản xuất còn phải đi trước để kích thích thị
trường và hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao.
Yêu cầu của nội bộ doanh nghiệp: Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển chỉ bằng
con đường cạnh tranh, sự cạnh tranh lành mạnh và bền vững nhất là hướng vào chất
lượng. Chất lượng không những đáp ứng các nhu cầu của khác hàng mà còn phải vượt
trước thời đại để khẳng định uy tín và thương hiệu của minh cho quá trình hội nhập và
toàn cầu hóa.
1.2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình
1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là toàn bộ các hoạt động của một tổ chức nhằm duy trì chất lượng
và giảm bớt chi phí sản phẩm.
Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ
trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy mô lớn đến
quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng
đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng, theo
4


triết lý “làm việc đúng” và “làm đúng việc”, “làm đúng ngay từ đầu” và làm đúng tại
mọi thời điểm”.

Quản lý chất lượng dự án bao gồm tất cả các hoạt động có định hướng và liên tục mà
một tổ chức thực hiện để xác định đường lối, mục tiêu và trách nhiệm để dự án thỏa
mãn được mục tiêu đã đề ra, nó thiết lập hệ thống quản lý chất lượng thông qua đường
lối, các quy trình và các quá trình lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng, kiểm
soát chất lượng.
1.2.2 Vai trò của quản lý chất lượng
Khi nói đến tầm quan trọng của quản lý chất lượng trong nền kinh tế ta không thể
không nghĩ đến hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho nền kinh tế. Quản lý chất lượng
giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý và quản trị kinh doanh. Theo quan điểm
hiện đại thì quản lý chất lượng chính là quản lý mà có chất lượng, là quản lý toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý chất lượng giữ một vị trí then chốt đối với sự
phát triển kinh tế, đời sống của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hoạt động quản lý chất lượng đem lại hiệu quả cao
cho nền kinh tế tiết kiệm được lao động cho xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên, sức lao động, công cụ lao động, tiền vốn… Nâng cao chất lượng có ý nghĩa
tương tự như tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng làm cho nền kinh tế được phát triển cả về chất và lượng. Từ đó tạo đòn bẩy
cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển một cách bền vững.
- Đối với khách hàng: khi có hoạt động quản lý chất lượng, khách hàng sẽ được thụ
hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Quản lý chất lượng là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng;
giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất, giảm
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.

5


Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian

giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý chất lượng.
Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng
cao, do đó chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng, đặc biệt là
trong các tổ chức.
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng sản phẩm là yêu cầu của xã hội. Nhu cầu con người ngày một cao
nên những đòi hỏi của họ về sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú. Trong khi
hàng hoá không chỉ sản xuất ra ở một quốc gia mà nó có sự giao thoa nhau mà sản
phẩm nào có chất lượng cao sẽ thắng thế. Đáp ứng yêu cầu đó, các nhà sản xuất kinh
doanh phải có các biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ một cách
hợp lý để sản phẩm có uy tín với người tiêu dùng, phù hợp quy định quốc gia và quốc
tế.
Bên cạnh đó, yêu cầu về tiết kiệm đòi hỏi ta phải quản lý chất lượng sản phẩm. Các
nguồn lực cho sản xuất sản phẩm đều có giới hạn nếu như chúng ta không khai thác
hợp lý thì sẽ gây lãng phí và những hậu qủa xấu về kinh tế- xã hội, môi trường. Tiết
kiệm trong sản xuất là một giải pháp đạt hiệu quả kinh tế cao vừa giảm tối đa chi phí
sản xuất mà chất lượng vẫn đảm bảo, nhờ đó mà người sản xuất tìm ra các phương
pháp tối ưu trong quản lý.
Quản lý chất lượng đúng ngay từ đầu (do right the first time) đang được các nhà quản
trị doanh nghiệp hết sức quan tâm. Đây là con đường tiết kiệm nhất trong kinh doanh
và nó cũng là mục tiêu của quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp nói riêng
và quản lý của các đơn vị tổ chức nói chung.
Cần nói thêm rằng quản lý chất lượng sản phẩm là phải bảo vệ môi trường, đây không
chỉ là vấn đề mang tính pháp lý mà còn chứa đựng đạo đức kinh doanh trong tinh thần

6



nghiệp chủ. Quản lý chất lượng phải được xây dựng trên cơ sở phát triển bền vững cân
bằng trong mối quan hệ hữu cơ con người- sản xuất-môi trường.
1.2.4. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
Như bất kỳ loại quản lý khác, quản lý chất lượng phải được xem xét trên chu trình chất
lượng: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích và điều hoà phối hợp. Tuy nhiên, do
mục tiêu và đối lượng quản lý của quản lý chất lượng có những đặc thù riêng nên các
chức năng của quản lý chất lượng cũng có những đặc điểm riêng. Cụ thể như sau:
1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác. Hoạch
định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực và
biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Nhiệm vụ chính của hoạch định chất lượng là nghiên cứu thị trường nhằm xác định các
yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, sau đó chuyển giao
kết quả này tới bộ phận tác nghiệp. Hoạt động này còn có tác dụng định hướng phát
triển chất lượng cho toàn doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cào khả năng cạnh tranh
trên thị trường và khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực nhằm góp phần
giảm chi phí.
2. Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình thực hiện các hoạt động tác nghiệp sau khi đã có kế hoạch cụ thể.
Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hệ thống chất lượng. Mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình hệ
thống chất lượng phù hợp như TQM (Total Quanlity Management), ISO 9000
(International Standards Organization), HACCP (Hazard Analysis and Critical Control
Point System), GMP (Good Manufacturing Practive), Q-Base (tập hợp các kinh
nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng
Việt Nam,…

7



- Tổ chức thực hiện là hoạt động tiến hành các biện pháp kinh tế, hành chính, kỹ
thuật, chính trị tư tưởng để thực hiện kế hoạch đã đặt ra. Nhiệm vụ này bao gồm việc
làm cho mọi người thực hiện kế hoạch hiểu rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội dung công
việc mình phải làm. Bên cạnh đó, tổ chức chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết
đối với những người thực hiện kế hoạch; và cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi
mọi lúc.
3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và các hoạt động nhằm đảm bảo
chất lượng theo đúng yêu cầu.
Nhiệm vụ chính của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là tổ chức các hoạt động đánh giá
các sản phẩm có đạt yêu cầu hoặc đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của
doanh nghiệp; so sánh giữa chất lượng thực tế và chất lượng kế hoạch để phát hiện
những sai lệch và đưa ra những biện pháp khắc phục.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh xem liệu
bản thân kế hoạch đã đủ chưa và liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành
không, nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều trên
đều không được thoả mãn.
4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thong qua áp dụng chế
độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia
về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
5. Chức năng điều chỉnh, điều hoà, phối hợp
Đây là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp thống nhất, đồng bộ, khắc
phục những sai sót cò tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm làm
giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và chất lượng thực tế đạt
được. Hoạt động điều hoà, điều chỉnh, phối hợp có nhiệm vụ cải tiến, hoàn thiện chất
8



lượng sản phẩm theo các hướng khác nhau như phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá
sản phẩm, đối mới công nghệ và hoàn thiện quá trình sản xuất. Tuy nhiên, khi tiến
hành các hoạt động điều chỉnh cần phân biệt rõ ràng giữa việc loại trừ hậu quả và loại
trừ nguyên nhân của hậu quả.
1.3 Đặc điểm công trình xây dựng trạm bơm
Công trình trạm bơm là một dạng công trình thủy lợi nên đặc điểm của công trình trạm
bơm cũng giống như đặc điểm của công trình thủy lợi như sau:
Theo giáo trình kinh tế xây dựng 2010 - Bộ môn kinh tế thì sản phẩm của công trình
xây dựng thủy lợi có 5 đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là những công trình như cầu, cống, đập, nhà máy thủy điện, kênh
mương… được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và
phân bố tản mạn các nơi trong lãnh thổ khác nhau. Sản phẩm xây dựng thủy lợi phụ
thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng,
về cách cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Phần lớn các công trình thủy lợi đều nằm
trên sông, suối có điều kiện địa hình, địa chất rất phức tạp, điều kiện giao thông khó
khăn, hiểm trở. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên
tại nơi xây dựng công trình.
- Sản phẩm xây dựng thủy lợi thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc riêng lẻ,
nhiều chi tiết phức tạp.
- Sản phẩm xây dựng thủy lợi có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây
dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn thành mang tính chất tài sản cố định
nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị cung cấp vật tư, máy
móc, thiết bị cho các công tác như khảo sát, thiết kế, thi công…và đều có ảnh hưởng
đến chất lượng xây dựng công trình.

9



- Sản phẩm xây dựng thủy lợi mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa,
xã hội, nghệ thuật và quốc phòng.
Công trình trạm bơm yêu cầu phải ổn định, bền lâu, an toàn tuyệt đối trong quá trình
khai thác vì vậy mang 04 tính chất sau:
- Tính phức tạp: Thi công trong điều kiện rất khó khăn, Liên quan nhiều bộ môn khoa
học kỹ thuật, nhiều ngành kinh tế quốc dân, nhiều địa phương, nhiều người. Phải đảm
bảo lợi dụng tổng hợp và tiến hành thi công trên khô.
- Tính khẩn trương: Do chất lượng đòi hỏi cao, khối lượng lớn, thi công điều kiện khó
khăn, thời gian thi công ngắn, trong tình trạng thiếu vật tư trang thiết bị và đưa công
trình vào sử dụng sớm do tính khẩn trương.
- Tính khoa học: Trong thiết kế đảm bảo vững chắc, thỏa mãn các điều kiện của nhiệm
vụ thiết kế, tiện lợi cho khai thác sử dụng. Trong thi công sử dụng các loại vật tư máy
móc nhân lực và phải sử lý giải quyết các vấn đề kỹ thuật. Vì vậy nhiệm vụ của người
thi công là phải tổ chức quản lý thi công tốt, giải quyết các vấn đề kỹ thuật tốt, kịp
thời. Bởi thế thi công còn mang tính chất khoa học.
- Tính quần chúng: Công tác thi công thủy lợi đòi hỏi khối lượng lớn phạm vi xây
dựng rộng nên phải sử dụng lực lượng lao động rất lớn vì vậy Đảng đưa ra chủ trương:
“Phải kết hợp chặt chẽ giữa công trình hạng nhỏ do nhân dân làm với công trình hạng
vừa, lớn do nhà nước và nhân dân cùng làm”. Do vậy công tác thi công mang tính
quần chúng.
1.4 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trạm bơm
Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được các cơ
quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực
hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã
phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa
xây dựng xong đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của,
không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư,
10



các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân
thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi công
xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng từ tỉnh đến cơ
sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành. Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
chưa đáp ứng yêu cầu.
Thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại của các chủ thể trực tiếp tham gia hoạt
động quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các bước chuẩn bị đầu tư dự án
(lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế công trình, thi công và nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng.
1.4.1 Đối với chủ đầu tư:
Chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng, phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi
công; Với việc thực thi pháp luật trong thực tế còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư vẫn còn dễ bị hiểu là “Ông chủ hờ”. Họ chưa bị ràng
buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật và chưa thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý chất
lượng, biết nhưng vẫn làm (cố tình lựa một số đơn vị tư vấn không đủ điều kiện năng
lực hành nghề hoạt động xây dựng để ký kết hợp đồng; tìm những nhà thầu thi công
không đảm bảo điều kiện năng lực tài chính, chuyên môn...vì lợi ích cá nhân nào đó).
1.4.2 Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng:
Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ
trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công
nghệ chính xác, hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải
điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công trình.
Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có những
định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt
đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu môi
11



giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong
hoạt động tư vấn.
Trong những năm gần đây số lượng các công ty tư vấn phát triển tràn lan nhưng năng
lực thì lại yếu kém, còn nhiều hạn chế và chưa làm tròn trách nhiệm, còn vi phạm
nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng. Tất cả các đơn vị tư vấn trên địa bàn đều không
có hệ thống quản lý chất lượng; Trên thực tế cho thấy hầu hết các sai sót, khiếm
khuyết trong xây dựng đều có liên quan đến tư vấn xây dựng, nhất là trong thiết kế. Sai
sót của tư vấn thiết kế có trường hợp dẫn đến hậu quả lâu dài khó khắc phục. Tuy rằng
kinh phí cho công tác tư vấn xây dựng không nhiều nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn.
Những thiếu sót, sai lầm của công tác tư vấn xây dựng thuộc phạm trù chất xám nên
khó phát hiện nhưng điểm lại các nguyên nhân dễ nhận thấy nhất đó là:
- Với tư vấn thiết kế: Phần lớn các đơn vị tư vấn thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo
đúng các chuyên ngành phù hợp, điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng
còn hạn chế (vẫn còn tình trạng mượn chứng chỉ: 01 ông kiến trúc sư có chứng chỉ
thiết kế có trong hồ sơ năng lực của nhiều công ty tư vấn); do thiếu về năng lực hành
nghề chuyên môn vì vậy thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất lượng
sản phẩm hồ sơ rất kém (vì không có sự đầu tư nghiên cứu, chủ yếu là coppy từ các
công trình tưng tự, điển hình; tác giả chủ yếu là những kỹ sư mới ra trường, chưa có
kinh nghiệm...); đa số các đơn vị tư vấn thiết kế không có bộ phận kiểm tra KCS; các
đơn vị tư vấn thiết kế thường không có sự giám sát tác giả và từ trước tới nay chưa có
công trình nào được thiết kế lập quy trình bảo trì hoặc biệm pháp thi công chỉ đạo.
+ Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát điều tra
địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu hết lại không được Ban
QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết
kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải
thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ
sung…


12


+ Các biểu hiện về chất lượng khi công trình thi công xong đưa vào sử dụng đã xảy ra
hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm… như các dự án nêu trên. Không thể
nói chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra.
- Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế:
Mới chỉ thực hiện ở dự án do Tư vấn trong nước thiết kế, nhưng nhìn chung việc giám
sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm túc, trách nhiệm về sản phẩm thiết kế
chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình.
- Với tư vấn khảo sát: còn nhiều bất cập vẫn mang tính hình thức; có nhiều Kết quả
khảo sát không phản ánh đúng thực tế; phương án khảo sát hầu như không có nhiệm
vụ khảo sát được phê duyệt; quá trình khảo sát không được nghiệm thu; có đơn vị
khảo sát lợi dụng báo cáo khảo sát của công trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát
hoặc chỉ khảo sát một hai vị trí sau đó nội suy cho các vị trí còn lại,...
- Với tư vấn giám sát: Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng, chất
lượng công trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội ngũ TVGS. Tư vấn giám
sát thay mặt Chủ đầu tư (Ban QLDA) để giám sát thi công; chấp nhận khối lượng, chất
lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp thi công để nhà thầu thực hiện; thay
mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử lý kỹ thuật ở hiện trường. Do vậy, ở những
dự án có chất lượng cao, thi công an toàn là những dự án Tư vấn giám sát đã làm đúng
chức trách của mình và ngược lại.
+ Đánh giá về lực lượng TVGS: Lực lượng TVGS tuy đông về số lượng nhưng còn
thiếu nhiều chuyên gia giỏi. Nguyên nhân chủ yếu do năng lực của các kỹ sư tư vấn
giám sát và chế độ chính sách của Nhà nước đối với công tác TVGS chưa được coi
trọng, chưa có cơ chế thu hút và chế độ đãi ngộ phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn
của TVGS; Chưa có biện pháp quản lý chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, kiểm soát
năng lực hành nghề và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát.
+ Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện chưa đầy đủ, TVGS chưa
thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát được chất

lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu; không bám sát hiện trường để
13


kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử ký các vi phạm về chất
lượng trong quá trình thực hiện dự án.
1.4.3 Đối với nhà thầu thi công xây dựng:
Vẫn còn có nhà thầu không có cán bộ kỹ thuật, không có chỉ huy trưởng công trình
theo quy định, hoặc bố trí cán bộ chỉ huy trưởng công trường không đúng với hồ sơ dự
thầu... đa số các nhà thầu chưa quan tâm đến biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất
lượng nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội thi
công và tư vấn giám sát; Biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình thức, chưa
đưa ra được các biện pháp sát thực để phục vụ thi công, chỉ đạo thi công một cách
khoa học.
Nhà thầu không thực hiện nghiêm những quy định hiện hành của Nhà nước là phải có
hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu, tính chất quy mô công trình xây dựng, trong
đó quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân đồng thời mọi công việc phải được
nghiệm thu nội bộ trước khi mời giám sát nghiệm thu ký biên bản. Trong quá trình thi
công khoán cho đội thi công. thiếu lực lượng cũng như tổ chức thực hiện tại hiện
trường xây dựng.
Đội ngũ cán bộ, công nhân của các nhà thầu tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng
còn chưa đáp ứng, thiếu cán bộ giỏi có kinh nghiệm quản lý, đặc biệt thiếu các đốc
công giỏi, thợ đầu đàn. Sử dụng công nhân không qua đào tạo, công nhân tự do, công
nhân thời vụ, việc tổ chức hướng dẫn huấn luyện công nhân tại chỗ rất sơ sài. Việc tổ
chức đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ và công nhân rất nhiều hạn chế.
Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình xây
dựng, gây thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư.
1.5 Những sự cố công trình xảy ra liên quan đến quản lý chất lượng
1.5.1 Một số khái niệm liên quan đến sự cố công trình
Định nghĩa sự cố: Sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho

phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần, toàn bộ công trình
hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế .
14


Theo định nghĩa này, sự cố cố thể được phân chi tiết hơn thành các loại sau:
Sự cố sập đổ: bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình bị sập đổ phải dỡ bỏ để làm lại.
Sự cố về biến dạng: Nền, móng bị lún; kết cấu bị nghiêng, vặn, võng…làm cho công
trình có nguy cơ sập đổ hoặc không thể sử dụng được bình thường phải sửa chữa mới
dùng được.
Sự cố sai lệch vị trí: Móng, cọc móng sai lệch vị trí, hướng; sai lệch vị trí quá lớn của
kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn… có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ hoặc không sử dụng được
bình thường phải sửa chữa hoặc thay thế.
Sự cố về công năng: công năng không phù hợp theo yêu cầu; chức năng chống thấm,
cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu; thẩm mỹ phản cảm…phải sửa chữa, thay thế
để đáp ứng công năng của công trình.
1.5.2 Một số nguyên nhân sự cố thường gặp
1.5.2.1 Do khảo sát xây dựng
Các sai sót trong hoạt động khảo sát xây dựng thường biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Không phát hiện được hoặc phát hiện không đầy đủ quy luật phân bố không gian (theo
chiều rộng và theo chiều sâu) các phân vị địa tầng, đặc biệt các đất yếu hoặc các đới
yếu trong khu vực xây dựng và khu vực liên quan khác;
Đánh giá không chính xác các đặc trưng tính chất xây dựng của các phân vị địa tầng
có mặt trong khu vực xây dựng; thiếu sự hiểu biết về nền đất hay do công tác khảo sát
địa kỹ thuật sơ sài. Đánh giá sai về các chỉ tiêu cơ lý của nền đất.
Không phát hiện được sự phát sinh và chiều hướng phát triển của các quá trình địa kỹ
thuật có thể dẫn tới sự mất ổn định của công trình xây dựng.
Không điều tra, khảo sát công trình lân cận và các tác động ăn mòn của môi trường…
Những sai sót trên thường dẫn đến những tốn kém khi phải khảo sát lại (nếu phát hiện
trước thiết kế), thay đổi thiết kế (phát hiện khi chuẩn bị thi công). Còn nếu không phát

hiện được thì thiệt hại là không thể kể được khi đã đưa công trình vào sử dụng.
15


1.5.2.2 Do thiết kế xây dựng
a. Thiết kế nền móng
Những sai sót thường gặp:
Không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình;
Giải pháp nền móng sai;
Quá tải đối với đất nền.
Quá tải đối với đất nền là trường hợp đối với tiêu chuẩn giới hạn thứ nhất (về độ bền)
đã không đạt. Thường xảy ra đối với các lớp đất yếu hoặc thấu kính bùn xen kẹp, và
một số trường hợp đất đắp tôn nền không được xem là một loại tải trọng, cùng với tải
trọng của công trình truyền lên đất nền bên dưới và gây cho công trình những độ lún
đáng kể
Độ lún của các móng khác nhau dẫn đến công trình bị lún lệch.
Móng đặt trên nền không đồng nhất.
Móng công trình xây dựng trên sườn dốc.
b. Thiết kế kết cấu công trình
- Sai sót về kích thước
Nguyên nhân của sai sót này là do sự phối hợp giữa các nhóm thiết kế không chặt chẽ,
khâu kiểm bản vẽ không được gây nên nhầm lẫn đáng tiếc xẩy ra trong việc tính toán
thiết kế kết cấu công trình. Cùng với sai sót đó là thiếu sự quan sát tổng thể của người
thiết kế trong việc kiểm soát chất lượng công trình.
- Sai sót sơ đồ tính toán
Trong tính toán kết cấu, do khả năng ứng dụng mạnh mẽ của các phần mềm phân tích
kết cấu, về cơ bản, sơ đồ tính toán kết cấu thường được người thiết kế lập giống công
trình thực cả về hình dáng, kích thước và vật liệu sử dụng cho kết cấu. Tuy nhiên, việc

16



quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu cũng có thể gây ra những sai lầm đáng tiếc trong
tính toán thiết kế.
- Bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu
Khi tính toán thiết kế, đối với những thiết kế thông thường, các kỹ sư thiết kế thường
tính toán kiểm tra kết cấu theo trạng thái giới hạn thứ nhất. Tuy nhiên, trong trạng thái
giới hạn thứ nhất, chỉ tính toán kiểm tra đối với điều kiện đảm bảo khả năng chịu lực,
bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu. Đối với những công trình có quy mô
nhỏ, kích thước cấu kiện kết cấu không lớn, thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định có
thể bỏ qua. Tuy nhiên, đối với các các công trình có quy mô không nhỏ, kích thước
cấu kiện lớn thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định là rất cần thiết.
- Sai sót về tải trọng
Việc tính toán tải trọng tác dụng lên kết cấu cũng thường gây ra những sai sót, trong
đó sai sót tập trung chủ yếu ở việc lựa chọn giá trị tải trọng, lấy hệ số tổ hợp của tải
trọng
- Bố trí cốt thép không hợp lý
Trong kết cấu BTCT, cốt thép được bố trí để khắc phục nhược điểm của bê tông là
chịu kéo kém. Việc bố trí cốt thép không đúng sẽ dẫn đến bê tông không chịu được
ứng suất và kết cấu bị nứt.
- Giảm kích thước của cấu kiện BTCT
Trong cấu kiện BTCT, bê tông chịu lực cắt là chủ yếu, vì lý do nào đó tiết diện bê tông
tại những vùng có lực cắt lớn phải giảm bớt tiết diện, sẽ làm giảm khả năng chịu lực
cắt của cấu kiện. Khi giảm bớt tiết diện của bê tông, nhà thiết kế không kiểm tra đã
dẫn đến cấu kiện bị nứt và xẩy ra sự cố công trình.
- Thiết kế sửa chữa và cải tạo công trình cũ
Các công trình xây dựng thường có tuổi thọ từ hàng chục năm đến trăm năm. Trong quá
trình sử dụng và khai thác công trình, thì mục đích sử dụng nhiều khi có những thay đổi
so với thiết kế ban đầu, để đáp ứng nhu cầu sử dụng, phải sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
17



công trình hiện có để thay đổi tính năng, quy mô đáp ứng được chức năng mới mà sử
dụng yêu cầu. Trong quá trình thiết kế, nhiều khi các nhà thiết kế đã không xác định tuổi
thọ còn lại của công trình cần cải tạo, tuổi thọ của phần công trình được để lại của công
trình cải tạo, xem tuổi thọ của chúng còn tương đương với tuổi của phần công trình
được nâng cấp cải tạo hay không dẫn đến tình trạng tuổi thọ của từng phần của công
trình được cải tạo không đồng đều và tuổi thọ của toàn bộ công trình bị giảm.
Đồng thời nhà thiết kế chưa quan tâm đến sơ đồ chịu lực của công trình cũ và sơ đồ
chịu lực của công trình sau khi cải tạo. Sự khác biệt quá xa của sơ đồ kết cấu mới sau
khi cải tạo và sơ đồ kết cấu của công trình cũ, đã dẫn đến sự can thiệp quá sâu vào kết
cấu của công trình cũ và dẫn đến sự cố của công trình xây dựng.
- Những nguyên nhân về thiết kế liên quan đến môi trường.
Một trong những vấn đề nóng cần bàn tới trong mối quan hệ giữa chất lượng công
trình và an toàn môi trường là những can thiệp “thô bạo” của các đồ án thiết kế gây ra
những bất ổn cho sự làm việc an toàn của công trình trong suốt tuổi thọ của nó. Vốn dĩ
vỏ trái đất này đã tồn tại ổn định hàng triệu triệu năm. Người thiết kế đã vô tình và
phần lớn là cố ý vì những mục đích hẹp hòi đã tạo cho một phần của vỏ trái đất bị biến
dạng gây mất ổn định cục bộ. Sự mất ổn định này sẽ làm xuất hiện một xu thế đi tìm
sự cân bằng mới. Quá trình này đôi khi thực sự “khốc liệt” và sẽ không có điểm dừng
một khi trạng thái cân bằng mới không được tái lập. Vì vậy, trong các dự án xây dựng
có ảnh hưởng tới môi trường thường được xem xét rất chi tiết vấn đề an toàn môi
trường. Song, do những nhận thức còn hạn hẹp về vai trò của an toàn môi trường trong
sự bền vững của công trình xây dựng và thực trạng chỉ coi trọng lợi ích trước mắt,
công trình xây dựng đã, đang và sẽ bị thiên nhiên tác động phá hoại và làm hao tổn
tuổi thọ.
- Những nguyên nhân về thiết kế liên quan đến môi trường ăn mòn
Những sai sót của người thiết kế dẫn đến công trình xây dựng bị sự cố do tác động ăn
mòn của môi trường như:
Quy định sai về chiều dày lớp bảo vệ.

18


×