Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư tại tỉnh ninh thuận, áp dụng cho trụ sở bảo hiểm xã hội tỉnh ninh thuận, thành phố phan rang – t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN VINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH NINH THUẬN, ÁP
DỤNG CHO TRỤ SỞ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NINH
THUẬN, THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN VINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH NINH THUẬN, ÁP
DỤNG CHO TRỤ SỞ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NINH
THUẬN, THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 60.58.03.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. ĐỖ VĂN LƯỢNG

NINH THUẬN, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi
nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Đỗ Văn Lượng,
sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, đồng nghiệp cơ quan đang công tác, các nhà
quản lý, ban lãnh đạo Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Thuận và cùng sự nỗ lực của bản
thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai
đoạn thực hiện đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận, áp dụng cho Trụ sở Bảo hiểm xã hội
tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm”, chuyên ngành Quản lý xây
dựng.

Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Đỗ Văn Lượng đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực
hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và
Quản lý xây dựng - Khoa công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn khoa
Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi,
Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ .........................................4
1.1

Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng .....................................4

1.1.1

Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng .............................................4


1.1.2

Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................................5

1.1.3

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................................5

1.1.4

Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ...............................6

1.2 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực
hiện đầu tư ở Việt Nam .............................................................................................11
1.2.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thiết kế
kỹ thuật - thiết kế bản vẽ thi công .........................................................................11
1.2.2

Công tác QLCL công trình xây dựng giai đoạn thi công ..........................14

1.3 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực
hiện đầu tư ở tỉnh Ninh Thuận...................................................................................18
1.3.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thiết kế
kỹ thuật và bản vẽ thi công ở tỉnh Ninh Thuận .....................................................18
1.3.2 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công
xây lắp ở Ninh Thuận ............................................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................23
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ
............................................................................................................24
2.1 Các cơ sở khoa học về công tác QLCL công trình xây dựng giai đoạn thực
hiện đầu tư .................................................................................................................24
2.1.1

Các cơ sở lý luận .......................................................................................24

2.1.2

Các cơ sở thực tiễn ....................................................................................26

2.2

Các cơ sở pháp lý về công tác QLCL CTXD giai đoạn thực hiện đầu tư .......28

2.2.1

Các văn bản pháp quy về công tác quản lý chất lượng công trình............28

iii


2.2.2
2.3

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công tác quản lý chất lượng công trình .....31

Mô hình QLCL công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư ....................33


2.3.1

Nhà nước quản lý về chất lượng công trình xây dựng ..............................33

2.3.2

Nội dung Quản lý nhà nước về CLCT xây dựng của Bộ Xây dựng: .......34

2.3.3

Mô hình doanh nghiệp QLCL công trình xây dựng theo tiêu chuẩn ISO.35

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
giai đoạn thực hiện đầu tư .........................................................................................37
2.4.1

Nhân tố chủ quan ......................................................................................38

2.4.2

Nhân tố khách quan ...................................................................................42

2.5

Những tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng ...............................46

2.5.1

Tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng ...................................46


2.5.2
dựng

Bảng điểm chi tiết cho các tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây
...................................................................................................................47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................51
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ ÁP DỤNG CHO TRỤ SỞ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NINH
THUẬN,THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM .............................................52
3.1

Giới thiệu chung về tỉnh Ninh Thuận ..............................................................52

3.1.1

Vị trí địa lý ................................................................................................52

3.1.2

Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................52

3.1.3

Đặc điểm kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển ............................53

3.2 Thực trạng về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực

hiện đầu tư tại Ninh Thuận. .......................................................................................55
3.2.1

Một số mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng .........................55

3.2.2 Tình hình về quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện
đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận.....................................................................................57
3.2.3 Phân tích hạn chế, tồn tại về quản lý chất lượng công trình xây dựng giai
đoạn thực hiện đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận ............................................................61
3.3

Giới thiệu chung dự án Trụ sở Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Thuận .................68

3.3.1

Mục tiêu đầu tư xây dựng .........................................................................68

3.3.2

Vị trí và quy mô dự án ..............................................................................69

3.3.3

Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan ...........................................................69

iv


3.3.4


Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, tiến độ thực hiện .......................................70

3.4 Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận .............................70
3.4.1

Vị trí, chức năng ........................................................................................70

3.4.2

Nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................................70

3.4.3

Cơ cấu tổ chức và nhân lực .......................................................................71

3.5 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng xây dựng
công trình giai đoạn thực hiện đầu tư dự án Trụ sở Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Ninh
Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm ..............................................................76
3.5.1 Xây dựng mô hình điều hành dự án và quy trình quản lý chất lượng dự án
Trụ sở Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Thuận tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận..........................................................76
3.5.2 Đề xuất các tiêu chí lựa chọn các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, kiểm
định xây dựng và nhà thầu thi công đạt chất lượng...............................................80
3.5.3 Công tác giám sát, kiểm soát chất lượng và nghiệm thu trong quá trình
thực hiện ................................................................................................................83
3.5.4

Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương ........85


3.5.5

Giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................86
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2-1: Mô hình nhà nước quản lý chất lượng công trình .........................................33
Hình 2-2: Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 .................................................36
Hình 2-3: Mô hình doanh nghiệp quản lý chất lượng công trình theo ISO 9001:2008 36
Hình 2-4: QLCL công trình theo ISO 9001:2008 về quản lý vật tư tại công trình Trụ
Trụ sở làm việc Ban quản lý dự án Điện Hạt nhân tỉnh Ninh Thuận - Cốt thép được
chia thành các ngăn theo kích thước .............................................................................39
Hình 2-5: Thép trong kho được xếp cẩn thận để bảo quản tránh bị gỉ sét do nắng mưa
.......................................................................................................................................43
Hình 2-6: Khắc phục sự cố vỡ đường ống nước Sông Đà ............................................45
Hình 2-7: Thi công bê tông đập lăn (RCC) Thủy điện Sơn La .....................................46
Hình 3-1: Cột bê tông bị rỗ, răn nức sau khi tháo coppha.............................................64
Hình 3-2: Trần, tường bị thấm dột trước khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng .65
Hình 3-3: Vật tư đưa vào công trình không đảm bảo chất lượng (đá1x2 lẫn với đất) ..66
Hình 3-4: Mặt bằng bố trí không đảm bảo cho việc thi công ........................................67
Hình 3-5: Mô hình hoạt động của Ban QLDA ĐTXD Dân dụng và Công nghiệp tỉnh
Ninh Thuận ....................................................................................................................71
Hình 3-6: Mô hình điều hành dự án Trụ sở Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Thuận ...........77
Hình 3-7: Sơ đồ tổ chức hiện trường của đơn vị thi công .............................................78

Hình 3-8: Sơ đồ quy trình QLCL thi công xây dựng công trình ...................................80

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác khảo sát xây dựng ........29
Bảng 2-2:Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác QLCL thi công xây dựng
.......................................................................................................................................30
Bảng 3-1: Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác ...........................................75
Bảng 3-2: Các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ .............................................................76

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐT

- Chủ đầu tư

BQL

- Ban Quản lý

QLDA

- Quản lý dự án

CLCT


- Chất lượng công trình

CLSP

- Chất lượng sản phẩm

CTXD

- Công trình xây dựng

DADT

- Dự án đầu tư

ĐTXD

- Đầu tư xây dựng

KT-XH

- Kinh tế - Xã hội

GPMB

- Giải phóng mặt bằng

HSMT

- Hồ sơ mời thầu


ISO

- Tiêu chuẩn hóa Quốc tế

QLCL

- Quản lý chất lượng

QLNN

- Quản lý Nhà nước

UBND

- Ủy ban nhân dân

TMĐT

- Tổng mức đầu tư

TVGS

- Tư vấn giám sát

TVTK

- Tư vấn thiết kế

UBND


- Ủy ban nhân dân

XDCB

- Xây dựng cơ bản

TCVN

- Tiêu chuẩn Việt Nam

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chất lượng công trình xây dựng có sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức, từ
chủ đầu tư, tư vấn, nhà nước và sự tham gia giám sát cộng đồng. Trong những năm
qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đã và đang được các nhà đầu tư,
cơ quan quản lý quan tâm, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về sự an toàn, hiệu quả
và sự hài lòng của khách hàng.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng, công tác quản lý chất lượng là rất quan
trọng, quyết định đến sự thành công của dự án, từ công tác thiết kế đến thi công công
trình. Tuy nhiên, do năng lực của một số Ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế; năng
lực của một số đơn vị tư vấn, thi công còn chưa đáp ứng được yêu cầu làm ảnh hưởng
đến chất lượng của dự án, cụ thể như: Trong những năm gầy đây, cả nước đã xảy ra
không ít sự cố ngay trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, gây thiệt hại về
người và tài sản. Điển hình là các sự cố sập sàn kho bê tông cốt thép trong lúc đổ bê
tông tại Nhà máy giấy LEE&MAN (Hậu Giang); sập đổ hoàn toàn hệ dầm sàn mái khi
đang đổ bê tông công trình nhà thờ giáo họ Ngọc Lâm (Thái Nguyên); sập đổ tháp
anten Trung tâm Kỹ thuật - Phát thanh truyền hình tỉnh Nam Định, tháp antenna phát

sóng của VOV tại thành phố Đồng Hới (Quảng Bình), đường sắt trên cao Cát Linh Hà Đông thành phố Hà Nội…Ngoài ra, một số công trình mới đưa vào sử dụng đã bộc
lộ khiếm khuyết về chất lượng gây bức xúc trong dư luận xã hội như tình trạng trồi sụt,
bong tróc mặt đường Đại lộ Đông Tây, mặt cầu Thăng Long, đường cao tốc thành phố
Hồ Chí Minh - Trung Lương..
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng vẫn còn những tồn tại khiếm khuyết
ở các cấp độ khác nhau, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc
phục một cách nghiêm túc và thấu đáo, để nâng cao hiệu quả của dự án, cần tăng
cường công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình, đặc biệt là ở giai đoạn thực
hiện đầu tư.

1


Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn đầu tư tại tỉnh Ninh
Thuận, áp dụng cho trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm”, để nghiên cứu, phục vụ quản lý chất lượng công trình hiệu quả
hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư áp dụng Trụ sở Bảo
hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Từ đó có thể áp
dụng để quản lý chất lượng cho các dự án có quy mô tương tự.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận.
- Nghiên cứu, phân tích các tài liệu, văn bản pháp luật của nhà nước về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Phương pháp thống kê, đánh giá và phân tích từ các báo cáo của các dự án đã thực
hiện.

- Phương pháp điều tra khảo sát, đánh giá thực tế tại các công trình xây dựng và các
Ban quản lý dự án tại tỉnh Ninh Thuận.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp mô hình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình
Dân dụng và Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong đó chú trọng đến công
tác quản lý chất lượng thiết kế và thi công xây dựng công trình.

2


- Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tại dự án Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh
Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc quản lý dự án xây dựng công trình
hiệu quả. Trong đó đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý chất
lượng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Trên cơ sở đó vận dụng những kết
quả đạt được để quản lý chất lượng cho các dự án khác tương tự.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực
quản lý dự án, nâng cao năng lực các nhà thầu và các cơ quan quản lý Nhà nước liên
quan, giúp việc quản lý các dự án có chất lượng tốt và đạt hiệu quả cao.
6. Kết quả đạt được:
- Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công
trình xây dựng ở Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận.
- Các cơ sở khoa học và pháp lý về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Thiết lập những yêu cầu kỹ thuật, giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng xây
dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Đề xuất được giải pháp nâng cao quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn

thực hiện đầu tư áp dụng cho dự án Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận, thành
phố Phan Rang – Tháp Chàm.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1.1 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI): “Dự án là việc thực hiện một
mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật
chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất
định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ”.
Theo Luật xây dựng 2014:“ Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9001:2008): “Dự án là một quá trình đơn nhất,
gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết
thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm
cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm
chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:
DỰ ÁN


= KẾ HOẠCH + CHI PHÍ + THỜI GIAN

SẢN PHẨM DUY NHẤT

(Vật chất, tinh thần, dịch vụ)

4


Hay nói cách khác: Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc và
nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía
cạnh của dự án và khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được
những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và thời gian như mong
muốn ban đầu.
1.1.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch, (2) Tổ chức phối
hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và (3) giám sát
các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Chi tiết hơn, quản lý dự án gồm có các nội dung chính như sau:
• Quản lý phạm vi dự án
• Quản lý thời gian dự án
• Quản lý chi phí dự án
• Quản lý chất lượng dự án
• Quản lý nguồn nhân lực
• Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
• Quản lý rủi ro trong dự án

• Quản lý mua bán dự án
• Quản lý giao nhận dự án

5


1.1.4 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
1.1.4.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng
• Luật Xây dựng:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/1/2015 thay thế
Luật Xây dựng số 16/2003/QH13 được xây dựng trong thời kỳ nền kinh tế còn lạc hậu
nên hiện nay một số nội dung của luật không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường và
hội nhập Quốc tế. Luật Xây dựng 2014 quy định nhiều điều khoản mới như: quy định
vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh hoạt động đầu tư xây
dựng, tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng, đổi mới cơ chế quản lý nhà
nước về chi phí đầu tư xây dựng.
• Luật Đấu thầu:
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2014 thay thế Luật
Đấu thầu số 61/2005/QH11 vốn bộc lộ một số bất cập làm nảy sinh tiêu cực trong quá
trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công
trình xây dựng. Luật đấu thầu 43 có nhiều thay đổi như: tạo cơ hội cho các nhà thầu
cạnh tranh, quy trình lựa chọn nhà thầu cụ thể hơn, có nhiều phương pháp đánh giá,
phân cấp trách nhiệm rõ ràng, quy định hành vi cấm và xử phạt theo hướng chặt chẽ
hơn.
• Luật Đầu tư công:
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/1/2015. Đây là
Luật mới làm thay đổi tư duy quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư công. Cụ thể đó là
những thay đổi trong quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, điều kiện và
trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn của chương trình, dự án đầu tư công. Việc pháp luật hóa chủ trương

đầu tư góp phần khắc phục tình trạng tùy tiện, đơn giản và ngăn chặn ngay từ đầu
những thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
• Nghị định 59/2015/NĐ-CP:

6


Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 5/8/2015 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định số12/2009/NĐ-CP trước đây phân cấp
mạnh về thẩm quyền quyết định đầu tư cho cấp huyện, xã thì việc quản lý và giám sát
lại thiếu chặt chẽ. Mặt khác, sau khi phân bổ vốn, Chủ đầu tư có quyền thực hiện các
công đoạn chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, bản vẽ, phê duyệt đấu thầu, mời thầu nên
thường xảy ra tình trạng thông đồng để đấu thầu thành công. Nội dung Nghị định 59
quy định: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu
tư xây dựng. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện
các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
• Nghị định 37/2015/NĐ-CP:
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 15/6/2015 quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng thay thế cho Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hoạt động
xây dựng trước đây vốn có nhiều nội dung chưa phù hợp như việc chỉ áp dụng đối với
các hợp đồng thuộc dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; quy định giá hợp đồng
trọn gói không được điều chỉnh gây khó khăn cho quá trình thực hiện; quy định về
việc điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá cố định và theo thời gian còn chưa phù hợp;
quá trình thực hiện các loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh việc kiểm tra, xác định
giá vật tư, nguyên, nhiên vật liệu theo giá thị trường gặp nhiều khó khăn.
• Nghị định 32/2015/NĐ-CP:
Nghị định 32/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành ngày 10/5/2015 thay thế Nghị định số
112/2009/NĐ-CP về quản lý chí phí đầu tư xây dựng công trình là hợp lý với tình hình

của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính thay đổi về cách làm dự
toán như thêm dự toán gói thầu, thêm chi phí hạng mục chung, một số điều kiện để
điều chỉnh tổng mức đầu tư. Một số điểm ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính dự toán
như: Bỏ chi phí trực tiếp phí khác và chi phí lán trại trong bảng tổng hợp dự toán (đưa
vào phần chi phí hạng mục chung). Thêm phần chi phí hạng mục chung, bao gồm: chi
phí lán trại, chi phí di chuyển thiết bị và nhân công đến và đi, chi phí an toàn lao động,

7


chi phí thí nghiệm vật liệu. Chi phí hạng mục chung được xác định trên cơ sở định
mức tỷ lệ % hoặc ước tính bằng dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết.
• Nghị định 46/2015/NĐ-CP:
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình có hiệu lực
thi hành ngày 1/7/2015 thay thế Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng là
hợp lý với tình hình của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính chất đi
sâu hơn về chất lượng công trình đảm bảo việc quản lý chất lượng các công trình xây
dựng cơ bản.
1.1.4.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng
Công trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được liên kết với đất,
được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng chiếm khoảng
30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan
tâm.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, chúng ta đã
xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi…, đảm
bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những công trình đạt chất lượng cũng còn nhiều
công trình chất lượng kém như: không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, bị nứt, vỡ, lún
sụt, thấm dột, phải sửa chữa, đổ sập…, gây thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng

con người. Nguyên nhân dẫn đến các công trình xây dựng công trình không đảm bảo
chất lượng là do hệ thống quản lý của nhà nước trong hoạt động xây dựng còn nhiều
bất cập và sự yếu kém trong công tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay. Cụ
thể là:
1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong cơ quan
nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng góp hoặc
huy động vốn vì lợi ích công và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan nên có nhiều

8


dự án đầu tư dàn trải, mục đích không rõ ràng, không phát huy hiệu quả. Ý tưởng sai
dẫn đến dự án treo.
2) Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu
tư, lựa chọn địa điểm xây dựng, phân tích lựa chọn phương án, xác định sơ bộ tổng
mức đầu tư. Vai trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những đơn vị tư
vấn có năng lực đảm bảo chất lượng, vẫn còn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế,
chậm đổi mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp. Các nhà
thầu và nhà đầu tư chịu rủi ro cao.
3) Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Giai đoạn này cần kiểm tra lại những căn cứ, sự cần thiết đầu tư, hình thức đầu tư,
phương án địa điểm, phương án giải phóng mặt bằng, giải pháp xây dựng, vốn, khả
năng tài chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu tư chưa chú trọng
đến tổng mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch vốn dẫn
đến dự án chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.
4) Giai đoạn thiết kế
Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng trong
khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực vẫn nhận được hợp đồng dẫn

đến các công trình thiết kế mắc lỗi như: khảo sát không kỹ càng, thiếu số liệu thống
kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, làm sai sót
trong hồ sơ, thông đồng với chủ đầu tư gây thất thoát tiền của nhà nước, khó khăn
trong quá trình thi công và quyết toán công trình.
5) Giai đoạn đấu thầu
Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá năng lực,
kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đua nhau đưa ra giá dự thầu thấp. Nhiều nhà thầu
năng lực yếu kém, không đáp úng được yêu cầu vẫn thắng thầu dẫn đến quá trình thực
hiện cắt giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén nhiều công đoạn,

9


không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, buông lỏng trong quản lý chất lượng và bằng
mọi cách để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự an toàn của người lao
động.
6) Giai đoạn thi công
Ở giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo
an toàn trong quá trình thi công. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc biệt là trong
quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước còn buông lỏng. Khi
công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất lượng có vấn đề thì
việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên quan không rõ ràng.
Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu sự phối hợp
trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa tổ chức thanh tra và cơ
quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không đủ năng lực vẫn
được giao làm chủ đầu tư công trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công tác quản lý dự án
không đảm bảo.
Vai trò của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó công tác đào tạo đội ngũ Tư vấn
giám sát (TVGS) ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng TVGS
không đảm bảo yêu cầu. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như TVGS, giám sát

chủ đầu tư, giám sát tác giả, giám sát sử dụng, giám sát nhân dân ở một số công trình
chưa được chặt chẽ.
Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng của cơ quan nhà nước còn
chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng “hậu kiểm” hoặc
xử lý qua quýt sau khi sự cố công trình xảy ra. Việc phân giao trách nhiệm, quyền hạn
chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh,
chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi
phạm về chất lượng công trình.

10


1.2 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn
thực hiện đầu tư ở Việt Nam
1.2.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thiết kế kỹ
thuật - thiết kế bản vẽ thi công
1.2.1.1 Công tác quản lý chất lượng thiết kế CTXD
Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình (Điều 20, 21 và 22-NĐ46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng).
1. Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:
a) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử
người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;
b) Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;
c) Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân
khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất
lượng hồ sơ thiết kế;
d) Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của
Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế

theo ý kiến thẩm định;
đ) Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định
2. Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do
mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức,
chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không
thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế
xây dựng công trình do mình thực hiện.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận
thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và

11


chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết
kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp
luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
4. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư
thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm
việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn
công trình.
5. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:
Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính,
các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công
trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng;
Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của
người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế,
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.

Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo
khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu
dài.
6. Thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình:
Công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, điều chỉnh thiết kế và chỉ dẫn kỹ
thuật, thành phần của hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo quy định
Luật Xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nhận xét:
Về cơ bản, nội dung công tác quản lý chất lượng thiết kế của Nghị định 46/2015/NĐCP kế thừa các nội dung ưu việt của Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên so với

12


Nghị định 209/2004/NĐ-CP và trước đó là các văn bản có tính pháp lý thấp như
Quyết định 18/2003, QĐ 17/2000 là sự tiến bộ vượt bậc đó là: Quy định trách nhiệm
của từng chủ thể tham gia hoạt động xây dựng công trình trong từng giai đoạn. Sự thay
đổi của Nghị định này phù hợp hơn với thực tế và giúp các chủ thể nắm bắt ngay các
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong toàn bộ quá trình hoạt động
đầu tư xây dựng. Với quan điểm xã hội hóa quản lý chất lượng bằng cách trao quyền
tự quyết và tự chịu trách nhiệm tối đa cho các chủ đầu tư, nhà thầu, quản lý nhà nước
theo Nghị định 209 gần như biến thành sự buông lỏng vì theo quy định trong Nghị
định này, công trình xây dựng không chịu bất kỳ sự kiểm tra, kiểm soát bắt buộc nào
của QLNN. Với Nghị định 15/2013/NĐ-CP, và nay là Nghị định 46/2015/NĐ-CP
việc buông lỏng như trên được khắc phục khi cơ quan QLNN thực hiện kiểm soát
chất lượng ở một số giai đoạn trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, trong đó
kiểm soát chất lượng thiết kế là một trong các giai đoạn then chốt.
Kiểm soát chất lượng thiết kế: khác với quy định cũ khi chủ đầu tư tự thẩm định,
phê duyệt thiết kế bất kể nguồn vốn xây dựng công trình, Nghị định 46 quy định các
công trình thiết kế xây dựng phải được QLNN thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê
duyệt. Như vậy, bằng công tác thẩm tra, QLNN tham gia trực tiếp vào quá trình quản

lý chất lượng thiết kế, góp phần tạo ra chất lượng của sản phẩm thiết kế. Quy định
này, ngoài tác dụng khắc phục điểm yếu cố hữu của các chủ đầu tư là thiếu năng lực
đánh giá chất lượng thiết kế, còn có tác dụng ngăn chặn tình trạng thẩm tra thiết kế
mang tính hình thức vẫn diễn ra phổ biến lâu nay khi chủ đầu tư tự thuê tư vấn thẩm
tra; đồng thời, còn mang tính chất như một hình thức “sát hạch” để hồ sơ thiết kế,
sản phẩm của công tác thiết kế, đạt yêu cầu cao nhất.
1.2.1.2 Mô hình quản lý chất lượng giai đoạn thiết kế
• Mô hình quản lý chất lượng ISO 9001-2008
ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với việc xây dựng và chứng
nhận một hệ thống quản lý chất lượng tại các tổ chức/doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này
quy định các nguyên tắc cơ bản để quản lý các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp
về vấn đề chất lượng thông qua 5 yêu cầu sau:

13


- Hệ thống quản lý chất lượng.
- Trách nhiệm của lãnh đạo.
- Quản lý nguồn lực .
- Tạo sản phẩm.
- Đo lường, phân tích và cải tiến.
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 sẽ giúp các tổ chức doanh
nghiệp thiết lập được các quy trình chuẩn để kiểm soát các hoạt động, đồng thời phân
định rõ việc, rõ người trong quản lý, điều hành công việc.
1.2.2 Công tác QLCL công trình xây dựng giai đoạn thi công
1.2.2.1 Công tác quản lý chất lượng thi công CTXD
Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình (Điều 25,26,27,28,29-NĐ46/2015/NĐ-CP) như sau:
1. Công tác QLCL của Chủ đầu tư
- Tổ chức giám sát thi công theo quy định tại Điều 26, Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng tại công trường của nhà thầu; Bố trí bộ phận
thường trực theo dõi thực hiện dự án tại hiện trường, xử lý kịp thời các nội dung thuộc
thẩm quyền.
- Kiểm soát nguồn gốc xuất xứ vật liệu, vị trí mỏ vật liệu sử dụng cho công trình đảm
bảo tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt; Theo dõi chặt chẽ chất
lượng phòng thí nghiệm, trình độ năng lực thí nghiệm viên, kết quả thí nghiệm phục
vụ cho quá trình thiết kế, thi công, kiểm định công trình; Tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định.
- Sau khi khởi công và trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, có trách
nhiệm báo cáo, gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để kiểm tra công tác
nghiệm thu. Căn cứ vào kết luận kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
để tiến hành nghiệm thu.
14


2. Công tác QLCL của nhà thầu thi công
- Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng
xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
- Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất
lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống
quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong
đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác
quản lý chất lượng công trình của nhà thầu.
• Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số
kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được
sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công;
- Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định;
- Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,

thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy
định của hợp đồng xây dựng.
- Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, thiết kế xây dựng công trình.
- Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị.
- Lập bản vẽ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng.
3. Công tác QLCL của Tư vấn giám sát
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng, nhân lực, thiết bị, phòng thí
nghiệm, hệ thống quản lý chất lượng, biện pháp thi công của nhà thầu thi công; Đôn
đốc nhà thầu thi công về tiến độ thi công của công trình; Kiểm tra tài liệu phục vụ

15


×