Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy và học môn TOÁN ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.18 KB, 13 trang )

“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG THCS”
I.PHẦN MỞ ĐẦU:
Trên lĩnh vực giáo dục, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề
đã được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỹ qua. Các nhà nghiên cứu
phương pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới
của lý luận dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục nước ta ngày càng hiện đại
hơn, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Những năm
gần đây, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã thống nhất theo tư tưởng
“ tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh” dưới sự tổ chức, hướng dẫn của
giáo viên. Học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ nhận thức
và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến tức kỹ năng đã thu nhận được.
Những định hướng này cũng chỉ mới đến với giáo viên qua các tài liệu mang
tính lý thuyết hơn là hướng dẫn thực hành. Vì thế không tránh khỏi việc hiểu và
vận dụng đổi mới phương pháp dạy học một cách máy móc, thậm chí sai lệch ở
một số giáo viên.
1. Lý do chọn đề tài:

Nhằm góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với mục tiêu,
phương pháp dạy học Toán trong trường THCS, nghiên cứu thực trạng đổi mới
phương pháp dạy học Toán tại trường THCS Số 1 Đồng Sơn nhằm đưa ra một số
đề xuất về giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy
học Toán nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại trường THCS hiện nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:
Lí luận về phương pháp dạy học, lí luận về phương pháp dạy học Toán. Giáo
viên dạy môn Toán và học sinh ở trường THCS Số 1 Đồng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung vào những hoạt động dạy học tích cực trong giờ giảng Toán ở
trường THCS Số 1 Đồng Sơn.



SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 1


- Các tài liệu liên quan khác.
3. Mục đích của đề tài:

Góp phần làm rõ thực trạng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở trường
THCS Số 1 Đồng Sơn. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của việc đổi mới phương pháp dạy học Toán ở trường THCS. Qua đó, tìm ra
phương pháp dạy và học cho phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học Toán
trong trường THCS hiện nay.
II. PHẦN NỘI DUNG:
1. Căn cứ lý luận và thực tiễn chọn phương pháp dạy học:
Trong thực tiễn lập kế hoạch và tiến hành dạy học, người thầy giáo
thường xuyên đối diện với câu hỏi: làm thế nào để lựa chọn phương pháp dạy
học (PPDH) phù hợp và có hiệu quả ? Các nhà lí luận dạy học, các nhà nghiên
cứu bộ môn thường đưa ra lời khuyên: Mỗi PPDH có một giá trị riêng, không
có PPDH nào là vạn năng, giữ vị trí độc tôn trong dạy học, cần phối hợp sử
dụng các PPDH…Lời khuyên này không sai nhưng gần như không có tác dụng
thao tác hoá; giá trị giúp đỡ đối với giáo viên quá ít nếu như không chỉ ra được
các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn PPDH. Đặc biệt trong bối cảnh đang có
sự đấu tranh (lúc công khai, lúc ngấm ngầm) giữa xu hướng muốn giữ nguyên
trạng thái dạy học truyền thụ một chiều hiện hành, với xu hướng chủ trương đổi
mới thì lời khuyên chung chung ở trên là một vị thuốc an thần, an ủi những
người giữ nguyên lối dạy học cổ truyền. Như vậy, cần phải góp phần trả lời câu
hỏi: Việc lựa chọn PPDH được tiến hành một cách tuỳ tiện, bất kì, hay bị rằng
buộc bởi những tiêu chuẩn khoa học nào?

Câu trả lời cần được tìm kiếm ở các mối quan hệ của PPDH (hiểu theo cả
3 tầng nghĩa của nó) với các yếu tố liên quan, đó là: Với mục tiêu dạy học; với
nội dung dạy học; với nhu cầu, hứng thú, thói quen học tập của học sinh; năng
lực, sở trường, kinh nghiệm sư phạm của giáo viên; với điều kiện giảng dạy và
học tập.
Dưới đây là những cơ sở căn bản cần quan tâm khi lựa chọn PPDH:
SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 2


a) Chọn những phương pháp dạy học có khả năng cao nhất đối với việc thực
hiện mục tiêu dạy học.
Mỗi mô hình lí luận dạy học, PPDH đều có những điểm mạnh, điểm hạn
chế nhất định. Nhưng khi xem xét việc thực hiện một mục tiêu dạy học nhất
định thì có một số PPDH có khả năng cao hơn các PPDH khác. Chẳng hạn nếu
đặt mục tiêu nhanh chóng truyền thụ cho xong nội dung quy định thì PPDH
thuyết trình có vị trí quan trọng. Nhưng nếu đặt mục tiêu phát triển năng lực tìm
tòi sáng tạo của học sinh thì vấn đề sẽ khác đi.
Một kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu giáo dục cho thấy sự hạn
chế của các phương pháp thuyết trình (dùng lời nói) và đồng thời khuyến khích
tổ chức các hoạt động tự lập của học sinh phối hợp các phương pháp nhằm huy
động đồng thời nhiều giác quan của học sinh tham gia vào quá trình tri giác các
đối tượng lĩnh hội.

Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của các nhóm
PPDH với việc thực hiện mục tiêu, đặc biệt là sự hạn chế của phương pháp
thuyết trình đối với việc thực hiện các mục tiêu quan trọng của phát triển nhân
cách.
b) Lựa chọn các PPDH tương thích với nội dung học tập.

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 3


Giữa nội dung và PPDH có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong nhiều
trường hợp quy định lẫn nhau. Ở bình diện kĩ thuật dạy học, PPDH cần tương
thích với nội dung dạy học. Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ mật thiết với
những hoạt động nhất định.
c) Lựa chọn PPDH cần chú ý đến hứng thú, thói quen của học sinh, kinh
nghiệm sư phạm của giáo viên.
Cần chuẩn đoán nhu cầu, hứng thú của học sinh khi lựa chọn các PPDH.
Đối với việc trình bày thông tin cần ưu tiên lựa chọn các PP sử dụng phương
tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thông đa phương tiện càng tốt.
Đối với các hoạt động chế biến thông tin cần tổ chức các hoạt động tự
phát hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, phát huy càng tối đa tính tích cực,
sáng tạo của học sinh càng tốt.
Chú ý thay đổi PPDH và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán, gây
hứng thú cho học sinh. Cần thay đổi PPDH sau 15, 20 phút.
Ưu tiên lựa chọn các PPDH mà học sinh, giáo viên đã thành thạo.
Với các PPDH có ưu điểm tương đương, cần ưu tiên lựa chọn PPDH mà GV và
HS đã thành thạo, bởi thực hiện dễ dàng hơn.
Không vì tiêu chí này mà quay trở lại với phương pháp truyền thụ một chiều.
Hiện nay, rất cần thiết phải cho GV và HS trở nên quen thuộc với các kĩ thuật
dạy học mới có hiệu quả cao trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Để
nâng cao tay nghề cần:
Nghiên cứu các vấn đề đổi mới PPDH qua sách, vở, giáo trình, tạp chí
chuyên môn, các lớp tập huấn...
Rút kinh nghiệm các giờ dạy của bản thân kết hợp với tiến hành dự giờ, trao
đổi chuyên môn với đồng nghiệp...

d) Lựa chọn PPDH phù hợi với điều kiện dạy học:

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 4


Ở đây đề cập đến PPDH diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện vật
chất, đặc biệt là thiết bị dạy học (TBDH).
Đương nhiên là cần phải lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện của nhà
trường, của phòng thí nghiệm, của tình trạng đang có.
Trong khuôn khổ điều kiện cho phép, cần chọn thứ tự ưu tiên khả năng tốt
nhất.
Các TBDH hiện đại không luôn đồng nghĩa với các TBDH đắt tiền. Tính
hiện đại của TBDH thể hiện ở việc sử dụng các thiết bị sao cho đạt yêu cầu cao
nhất trong việc thực hiện các mục tiêu dạy học, thể hiện rõ tư tưởng sư phạm
hiện đại.
Tóm lại, trên đây là 4 cơ sở quan trọng nhất, là căn cứ xuất phát khi tiến
hành lựa chọn, lập kế hoạch các PPDH. Điều quan trọng nhất là cần xác định lựa
chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có thể giúp học sinh:
+ Học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao tìm tòi khám phá.
+ Lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng
tạo, theo phương pháp khoa học.
+ Học trong tương tác, trong việc hình thành các quan hệ hợp tác, thân
thiện, cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập.
2. Biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán.
Xuất phát từ thực tiễn dạy và học. nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
bộ môn toán cần chú ý các điểm sau:
a) Giải pháp giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy:
Giảng dạy theo hướng “tinh giản vững chắc”, “ít mà tinh” ; “chậm mà

chắc ”. GV nói chậm, nói đúng, nói rõ ràng, mạch lạc. Khi hỏi, khi nêu vấn đề
phải cho học sinh có thời gian suy nghĩ trả lời. Khi giảng bài, hay khi trình bày
một khái niệm mới về Toán, cần chú ý kết hợp với ngôn ngữ Toán học với ngôn
ngữ dùng trong đời sống hằng ngày.

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 5


Bài tập đưa ra cho học sinh luyện tập, thực hành phải có sự chọn lọc theo
mục đích, yêu cầu đề ra. Tránh đưa ra bài tập một cách tuỳ tiện. Khi giải quyết
vấn đề, phải chốt lại những nội dung kiến thức và phương pháp giải cơ bản để
học sinh ghi nhớ và vận dụng sau này. Khi trình bày lời giải các bài toán chú ý
rèn luyện cho các em cách trình bày, lập luận (thông qua các bài tập giải mẫu).
Tăng cường luyện tập ngay trên lớp.
Ngoài các bài tập, các ví dụ đã được học sinh thực hiện trong khi tiến
hành bài giảng phần lý thuyết, GV cần cố gắng cho học sinh được thực hành,
luyện tập ngay trên lớp, một số bài tập của phần bài tập về nhà, nhất là đối với
học sinh yếu. Đối với các bài tập cơ bản (nhằm vận dụng hoặc khắc sâu lý
thuyết ), GV cần chú ý cho học sinh được lặp lại một số lần, qua các tiết học
hoặc sau khi ôn tập chương phần. Các bài tập về nhà cần hướng dẫn cụ thể để
đại đa số học sinh làm bài được, tạo tâm lý tự tin cho các em.
Cần đảm bảo cho học sinh yếu có thể theo học cùng với các bạn khác, GV
cần chú ý kèm cặp giúp đỡ cho các em yếu kém kịp thời, thường xuyên những
vấn đề thiết thực, có bản về lý thuyết cũng như hệ thống các bài tập theo yêu cầu
đặt ra.
Khi tiến hành giảng dạy GV phải dạy đủ chương trình của môn Toán theo
phân phối chương trình đã quy định và phải dạy học đầy đủ kiến thức cơ bản,
trọng tâm .

Về kiến thức và kỹ năng thực hành, yêu cầu học sinh tối thiểu phải đạt
được những kiến thức và kỹ năng cụ thể hoá ở phần mục tiêu.
Riêng đối với học sinh khá giỏi, các em có thể được làm thêm bài tập
nâng cao hơn về kiến thức và kỹ năng trong SBT, sách tham khảo (chỉ nên
khuyến khích, không bắt buộc). Học sinh có năng khiếu về toán có thể được học
thêm các chuyên đề nâng cao tự chọn do tường trường tổ chức theo hướng dẫn
của Bộ về các môn tự chọn.
Thực tế: “ Nghe thì quên, nhìn mới nhớ, làm thì hiểu ; Trăm nghe không
bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”. Nên việc sử dụng các phương

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 6


tiện, thiết bị dạy học môn Toán là rất cần thiết. Khi sử dụng các phương tiện dạy
và học cần đảm bảo tác dụng hỗ trợ các tương tác trong quá trình dạy và học.
Bên cạnh những việc làm khi lên lớp, thì việc hình thành và rèn luyện cho
HS các kỹ năng cơ bản là việc làm hết sức quan trọng và có ý nghĩa. Tuy nhiên
để làm được việc đó cần có biện pháp thích hợp. Sau đây là một số biện pháp
giúp HS hình thành và rèn luyện kỹ năng tự tiếp cận kiến thức, tự học.
Biện pháp “ giúp học sinh cách nghe - hiểu – ghi chép”: Để có được kiến
thức cho mình, trên lớp HS phải biết kết hợp nghe - hiểu – ghi. Tr ước hết, cần
hình thành cho HS khả năng nghe – ghi bằng cách cho học sinh nghe, sau đó ghi
tóm lại ý chính, GV chỉnh sữa. Về sau, ở mức độ cao hơn, yêu cầu các em tự
nghe – ghi theo cách hiểu của mình, nội dung cần nhấn mạnh GV cần đọc chậm
hoặc lặp lại,... Sau khi HS đã biết cách nghe – ghi, GV nên luyện tập cho HS
cách nghe - hiểu. Khi nghe - hiểu, tức là HS nắm được kiến thức cơ bản để có
thể tự ghi, GV không cần can thiệp vào quá trình HS ghi bài nữa.
Biện pháp giúp học sinh cách “đọc - hiểu”: Quan trọng nhất của tự học là

tự đọc, đọc bài học, đọc sách,... Do đó, cần thiết phải luyện cho HS cách đọc hiểu. thực tế những học sinh học tốt là những học sinh có thể tự đọc. Việc hình
thành và rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu tương tự như hình thành kỹ năng nghe hiểu, cần theo mức độ tăng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Trước
hết GV nên tập cho HS cách đọc hiểu m nội dung dơn giản. Theo như các tài
liệu hướng dẫn SGK Toán THCS thì chương trình SGK mới này được viết theo
chiều hướng tạo điều kiện để HS dễ đọc - hiểu, thông qua đó hình thành khái
niệm, giúp HS chiếm lĩnh khái niệm một cách không áp đặt.
Sau khi HS có thể đọc - hiểu một nội dung đơn giản, tiếp đến GV cho HS
đọc - hiểu một chứng minh đơn giản. Tiếp theo luyện cho HS cách đọc - hiểu lời
giải một bài toán đơn giản. Để tăng cấp độ nhận thức, GV có thể cho HS đọc hiểu một chứng minh phức tạp qua một bài nào đó mà GV đã chọn, phù hợp với
đối tượng HS lớp đang dạy. Tiến tới giúp HS đọc - hiểu cách giải một dạng toán,
cách học một nội dung,...

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 7


Như vậy khi HS đã biết cách đọc - hiểu thì có thể tự học trước bài ở nhà,
đến lớp chủ động hơn khi tham gia chiếm lĩnh kiến thức.
Biện pháp giúp học sinh “cách tìm lời giải một bài tập”: Về phương pháp
chung tìm lời giải một bài toán bao gồm:
Tìm hiểu nội dung bài toán:
 Giả thiết cho gì ? Kết luận tìm gì ? Hình vẽ minh hoạ ra sao ? sử
dụng ký hiệu như thế nào ?
 Phát biểu bài toán dưới những dạng khác nhau để hiểu rõ bài toán.
 Dạng toán nào ? ( chứng minh hay tìm tòi).
 Kiến thức cơ bản cần có là gì ? ( Các khái niệm, các định lý, các
phương pháp chứng minh,....)
Xây dựng chương trình giải: Tức là chỉ rõ các bước cần tiến hành theo
một trình tự thích hợp.

 Bước 1: Thực hiện vấn đề gì?
 Bước 2: Giải quyết vấn đề gì ?
Thực hiện chương trình giải: trình bày bài làm theo các bước đã chỉ ra.
Chú ý sai lầm thường gặp trong tính toán, trong biến đổi,...
Kiểm tra và nghiên cứu lại lời giải:
 Xét xem có sai lầm không ?
 Có phải biện luận kết quả tìm được không ?
 Nếu bài toán có nội dung thực tiễn thì kết quả tìm được có phù hợp
với điều kiện thực tế không ?
 Nghiên cứu những bài toán tương tự, mở rộng hay lật ngược vấn
đề,...
b) Biện pháp giúp học sinh nâng cao chất lượng học tập tốt môn toán.
Xây dựng kế hoạch học tập: Cần giúp mỗi học sinh cách xây dựng kế
hoạch học tập, bởi ban đầu HS có thể chưa biết cách tự thiết lập kế hoạch cho
mình. GV nên hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện kế hoạch như sau:

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 8


+ thời gian biểu trong ngày: Mỗi học sinh tự lên một thời gian biểu, tức là
bố trí công việc trong ngày cho chính mình, dần dần chỉnh sữa để thời gian biểu
được hợp lý nhất.
Bên cạnh thời gian biểu, HS cần biết lập kế hoạch dài hơi hơn, cụ thể:
+ Kế hoạch cho mỗi tuần: Không chỉ đơn giản kế hoạch cho tuần là đơn
giản là tổng của các kế hoạch ngày. Nên hướng dẫn học sinh cách lên kế hoạch
tuần, trong đó chẳng những chỉ rõ kế hoạch cho từng ngày mà cần phải có thời
gian dự phòng cho những việc đột xuất xẩy ra. Như thế kế hoạch tuần giúp HS
hình dung được công việc trong cả tuần, chủ động điều tiết tiến độ hoặc điều

chỉnh kế hoạch kịp thời.
Việc xây dựng kế hoạch phải được hướng dẫn để hình thành, luyện tập
cách vận dụng, thông qua quá trình thực hiện, phát hiện ra những điều chưa hợp
lý để chỉnh sữa. sau nhiều lần như vậy, học sinh có thể tự ý thức được việc lên
kế hoạch học tập.
Khi mỗi học sinh đã tự lên được kế hoạch học tập cho mình, GV cần giúp
học sinh tự cân nhắc các khả năng, điều kiện của bản thân, gia đình,... để xây
dựng kế hoạch một cách hợp lý nhất, có tính khả thi cao nhất.
Thực hiện kế hoạch: Là khâu quan trọng nhất, quyết định sự thành bại
của việc học hành của mỗi học sinh. Do đó, GV cần đặt trọng tâm vào khâu thực
hiện kế hoạch của mỗi học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra việc thực hiện.
việc thực hiện tốt kế hoạch học tập sẽ tạo ra được phẩm chất, năng lực
người biết học , biết tự học.
khi thực hiện kế hoạch, cần giúp học sinh:
Tập trung tư tưởng khi học, tự học. không thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng
lúc. Không vừa học vừa nghe nhạc, xem tivi,...
Tạo hứng thú khi học, tự học. Tin rằng mình sẽ học được điều mình cần
học, hy vọng rằng sẽ tìm được điều mới lạ khi học, có thể sẽ được thưởng sau
khi hoàn thành nhiệm vụ học,...
Sử dụng thời gian một cách tối ưu, có hiệu quả cao nhất. Tập trung giải
quyết dứt điểm từng nhiệm vụ, phương châm làm đâu gọn đấy, học gì xong nấy,
SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 9


bài hôm nay không để ngày mai. Học xong môn này mới học môn khác. Những
gì vượt quá khả năng đánh dấu lại, hỏi thầy, nhờ bạn,... khi có điều kiện.
Quyết tâm vượt khó, khắc phục khó khăn do điều kiện, hoàn cảnh cá
nhân, gia đình,...

Tự đánh giá việc thực hiện kế hoạch: Tức là biết cách kiểm điểm lại xem
các nhiệm vụ đặt ra có hoàn thành hết không? Mỗi nhiệm vụ có hoàn thành tốt
hay không ? Kế hoạch đặt ra có hợp lý không ?... Những tồn tại là gì ? nguyên
nhân ? dự kiến cách khắc phục.
Bên cạnh việc xây dựng, thực hiện, đánh giá việc thực hiện kế hoạch học
sinh cần rèn luyện cho mình các kỹ năng tự học môn toán bằng các biện pháp
sau:
Xây dựng thói quen tập trung chú ý: Khi biết tập trung chú ý, hiệu suất
học tập sẽ cao hơn. Cần tránh vừa học vừa làm việc khác.
Thói quen làm việc theo thời gian biểu: là biết lên kế hoạch thời gian theo
giờ trong ngày, tuần, tháng,.... phương châm: giờ nào việc nấy.
Thói quen “xào bài” và “truy bài”: HS biết dành khoảng thời gian thích
hợp để hồi tưởng, tự kiểm tra mức độ nắm kiến thức, tự ôn lại nội dung mà mình
còn yếu, thiếu. Biết cách hỏi thầy, hỏi bạn, qua đó giúp mình cũng như bạn nhớ
thêm, hiểu sâu kiến thức.
Thói quen đọc SGK trước khi đến lớp: Để chủ động trong học tập, HS nên
bớt chút thời gian đọc trước nội dung sắp học, sơ bộ nắm được ý chính, cơ bản.
Đến khi học, nếu dự kiến của mình là đúng, tức là bước đầu kiểm nghiệm được
sự thành công về “đọc - hiểu”, nếu chưa đúng với ý của thầy cố, HS biết cách
hỏi, để chính xác hóa. Ngoài ra khi chủ động, có thể đọc thêm tài liệu liên quan,
giúp mở rộng tầm hiểu biết.
Thói quen tích cực tham gia xây dựng bài: Tham gia xây dựng bài là một
cơ hội để HS tập dượt cách trình bày, diễn đạt cách hiểu của mình, đồng thời
cũng là tập dượt cách ứng xử trước đám đông. Cũng qua đó GV và HS có cơ
hội giao lưu, khi đó GV có điều kiện nắm được thông tin phản hồi từ phía người
học, từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp, giúp HS phát hiện kịp thời sai lầm
SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 10



mà uốn nắn. Xây dựng bài không chỉ là xung phong lên bảng, cũng không chỉ là
giơ tay phát biểu mà nhiều khi chỉ là tích cực thực hiện theo yêu cầu của giáo
viên. Chẳng hạn: làm ra nháp mà GV đang kiểm tra bạn của mình trên bảng, khi
đến lượt, đánh giá bài làm của bạn cũng là tự đánh giá mình.
III. PHẦN KẾT LUẬN:
Trên đây là những thực trạng và một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy của giáo viên và học của học sinh đối với bộ môn Toán ở
trường THCS. Muốn nâng cao chất lượng dạy cần có sự kết hợp và vận dung
linh giữa các phương pháp dạy học và rèn luyện cho người học các kỹ năng cơ
bản cần thiết nhằm chiếm lĩnh, lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất. tuy nhiên
quá trình nghiên cứu, tìm tòi, vận dụng từ sách vở và sự đúc rút của bản thân
không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý
bạn bè đồng nghiệp nhằm làm cho sáng kiến thực sự đi vào thực tiễn và việc
thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất.
Xin chân thành cám ơn.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

NGUYỄN TIẾN HẠNH

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 11


MỤC LỤC
Nội dung
I.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Mục đích của đề tài
II.
PHẦN NỘI DUNG
1. Căn cứ lý luận và thực tiễn chọn phương pháp dạy học
2. Biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán
III. PHẦN KẾT LUẬN

UBND HUYỆN DAK MIL
PHÒNG GD& ĐT

Trang
1
1
1
2
2
2
5
11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI SKKN
SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 12



STT

Tên đề tài SKKN: Nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường phổ thông
Môn: Toán
Tên tác giả: Nguyễn Tiến Hạnh
Chức vụ, đơn vị: Phó Hiệu trưởng Trường THCS Số 1 Đồng Sơn
 Điểm, nhận xét và xếp loại:
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG CỤ THỂ
ĐIỂM

1

SÁNG TẠO
(30 điểm)

2

LỢI ÍCH
(30 điểm)

3

KHOA HỌC
(20 điểm)

4

PHỔ DỤNG
(10 điểm)


1.1 Có nội dung nghiên cứu mới (10 điểm)
1.2 Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng cao hiệu quả công
việc (10 điểm)
1.3 Có đề xuất hướng nghiên cứu mới (10 điểm)
SKKN phân tích, chứng minh được tính cần thiết, đáng tin cậy,
đạt hiệu quả cao hơn so với vấn đề khi chưa áp dụng sáng kiến.
3.1 Có phương pháp nghiên cứu, cải tiến phù hợp với chuyên
môn, nghiệm vụ và ĐK hiện có của đơn vị (10 điểm)
3.2 Trình bày loogic, nội dung SKKN dễ hiểu (10 điểm)
SKKN có thể áp dụng được cho nhiều người, ở nhiều đơn vị

Trình bày đúng quy định về hình thức văn bản: bìa SKKN;
ĐÚNG YÊU CẦU dung lượng trong khoảng 10 đến 20 trang giấy khổ A4; đánh
5
VỀ HÌNH THỨC đúng chính tả; Fonts Unicode, kiểu chữ Times New Roman;
size 14, dãn dòng 1,5 lines; định dạng văn bản: lề trái 3cm, lề
(10 điểm)
phải và lề trên, lề dưới 2cm.
Lưu ý: Dưới 50 điểm
không xếp loại; Từ 50 điểm
đến 74 điểm xếp loại TB
(C); Từ 75 điểm đến 89
CỘNG:
điểm xếp loại KHÁ (B); Từ
90 điểm đến 100 điểm xếp
loại Tốt (A)

Điểm bằng chữ:................................................................. Xếp loại:.................
 Nhận xét chung:

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đak mil, ngày ...... tháng ....... năm 2012
GIÁM KHẢO

SKKN: “ Nâng cao chất lượng DẠY và HỌC môn Toán ở trường THCS ”

Trang: 13



×