Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 195 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



-----∞ ∞-----

BÙI KHẮC HOÀI PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019


NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



-----∞ ∞-----

BÙI KHẮC HOÀI PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C


NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS TÔ KIM NGỌC

2. PGS.TS NGUYỄN THỊ MÙI

HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định và kết quả
của luận án là trung thực.
Ngƣời cam đoan

NCS. Bùi Khắc Hoài Phƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án là tổng hợp quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc
nổ lực của bản thân. Tác giả còn nhận được sự giúp đỡ quý báu từ các cơ quan, tổ

chức và cá nhân đã đồng hành trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Tác giả xin
chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Hai giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Tô Kim Ngọc và PGS.TS Nguyễn Thị
Mùi đã tận tình định hướng, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu từ khi nhận tên đề tài đến khi kết thúc luận án.
Các Thầy, Cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, khoa Sau Đại học của Học
viện ngân hàng đã tạo môi trường học tập thuận lợi nhất cho nghiên cứu sinh.
Cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng các cấp đã có những góp ý giúp nghiên
cứu sinh hoàn thiện luận án tốt hơn.
Cảm ơn các chuyên gia, nhà quản lý ngân hàng trong việc góp ý trực tiếp và
phản hồi vào phiếu khảo sát giúp nghiên cứu sinh hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, anh chị đồng
nghiệp đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ, động viên hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày
tháng năm
2019
Tác giả

Bùi Khắc Hoài Phƣơng


iii
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ

UẬN CƠ ẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................. 18
1.1 QUAN ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................. 18

1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững............................................................. 18
1.1.2 Quan điểm phát triển Ngân hàng bền vững................................................ 19
1.1.3 Các mô hình phát triển bền vững ngân hàng thương mại..........................23
1.2. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ Đ NH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI........................................................................................ 30
1.2.1 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế......................32
1.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội.......................40
1.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng...............42
1.2.4 Cung cấp sản phẩm bền vững.................................................................... 42
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..................................43
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển bền vững NHTM ở một số nước............................ 43
1.3.2 Bài học về phát triển bền vững cho các NHTM Việt Nam..........................51
1.4 ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HANG THƢƠNG MAI .. 56

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008- 2017.........................62
2.1. HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TỪ 2011 ĐẾN NAY................................62
2.1.1 Quy m và cơ cấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.............62
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM....................................... 64
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CAC NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI VIỆT NAM................................................................................................... 66
2.2.1 Khung pháp lý về phát triển bền vững các ngân hàng thương mại............66
2.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế......................69
2.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội.......................96
2.2.4 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng..............104
2.2.5 ung cấp sản phẩm tài chính bền vững.................................................... 111



iv
2.3 Đ NH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.................................................... 114
2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................... 114
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân............................................................... 118
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...................................................................................129
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025.....................................130
3.1 CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHAT TRIÊN BÊN VƢNG HÊ
THÔNG NHTM VIỆT NAM TRONG XU THÊ HÔI NHÂP.......................... 130
3.1.1 Xu thế phát triển bền vững hệ thống NHTM............................................. 130
3.1.2 Định hướng phát triển bền vững các NHTM Việt Nam đến năm 2025.....131
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM.................................................................................................. 134
3.2.1 Nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh của các ngân hàng thương mại
134
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trư ng và xã hội.........................140
3.2.3 Nâng cao chất ượng nguồn nhân lực cho phát triển bền vững................145
3.2.4 Giải pháp về ứng dụng công nghệ hướng đến phát triển bền vững..........147
3.2.5 iải pháp đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp tài chính bền vững..........151
3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững ngân hàng thương mại............154
3.3 KIẾN NGHỊ................................................................................................... 155
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan........................................ 155
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................... 156
3.3.3 Đối với Ngân hàng thương mại................................................................ 157
3.3.4 Đối với các doanh nghiệp vay vốn........................................................... 158
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................... 159
KẾT LUẬN..........................................................................................................160



v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BĐH
CAR

Ban điều hành
Capital Adequacy

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CBNV

Cán bộ nhân viên

CSR

Sustainable corporate
Responsibility

CPTPP

Comprehensive
and Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ

Progressive Agreement for
xuyên Thái Bình Dương
Trans-Pacific Partnership

DNNVV

small
and
sized enterprises

DJSI

The
Dow
Jones Chỉ số bền vững Dow Jones
Sustainability Indices

EE

Energy efficiency

EEC

European
Community

EPs

Equator Principles


EPFIs

The Equator Principles Định chế Tài chính Tham gia Nguyên
Financial Institutions
tắc Xích đạo

ESMS

Environmental and Social Hệ thống quản lý môi trường và xã hội
Management System

E&S

Environmental and Social

GABV

The
Global Alliance for Liên minh toàn cầu về các giá trị của
Banking Values
ngân hàng

GCTF

Green Credit Trust Fund

HĐQT

Trách nhiệm của công ty bền vững


medium Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiệu quả năng lượng
Economic Cộng đồng Kinh tế châu Âu
Các nguyên tắc xích đạo

Môi trường và xã hội

Quỹ ủy thác tín dụng xanh
Hội đồng Quản trị

ISO

International Organization Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
for Standardization

IFC

International

finance Công ty tài chính quốc tế thuộc Ngân


vi
corporation

hàng Thế giới

LDR


Tỷ lệ dư nợ so với tổng tiền gửi

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN
NHTMCP

Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần

NIM

Net Interest Margin

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NHBV

Ngân hàng bền vững

RE

Renewable energies

Năng lượng tái tạo

ROA


Return on Asset

Tỷ lệ lợi nhuận thuần so với tổng tài
sản

ROE

Return On Equity

Lợi nhuận thuần so với vốn chủ sở hữu

SRI

Socially
Investments

Đầu tư trách nhiệm xã hội

Responsible

TCVM

Tài chính vi mô

TCTD

Tổ chức tín dụng

UN Global
Compact


United Nations
Compact

Global

Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc
Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín

VAMC

dụng Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các quốc gia thành lập khung chính sách phát triển bền vững hệ thống
ngân hàng............................................................................................................................................. 52
Bảng 1.2: Các giai đoạn phát triển sản phẩm bền vững toàn diện .............................. 55
Bảng 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017....................................................... 62
Bảng 2.2: Tài sản và nguồn vốn của các tổ chức tín dụng năm 2017 ....................... 63
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM............................................................... 64
Bảng 2.4: Hệ số CAR của NHTM............................................................................................ 65
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM ..............................66
Bảng 2.6: Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của NHTM.......................................................... 70
Bảng 2.7: Mô tả tỷ lệ đòn bẩy tài chính.................................................................................. 71
Bảng 2.8: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình giai đoạn 2008-2017 ........................... 71
Bảng 2.9: Mô tả các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng ..................................................... 72
Bảng 2.10: Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời của NHTM

giai đoạn 2008-2017........................................................................................................................ 73
Bảng 2.11: Mô tả khả năng sinh lời.......................................................................................... 74
Bảng 2.12: Tốc độ tăng tổng tài sản của NHTM................................................................ 74
Bảng 2.13: Tốc độ tăng dư nợ của NHTM............................................................................ 75
Bảng 2.14: Tốc độ tăng thu nhập thuần của NHTM......................................................... 76
Bảng 2.15: Mô tả các tiêu chí phản ánh năng lực quản lý .............................................. 77
Bảng 2.16: Tiêu chí dư nợ so với tổng tiền gửi của NHTM
giai đoạn 2008-2017........................................................................................................................ 78
Bảng 2.17: Cơ cấu sở hữu của NHTM năm 2017.............................................................. 84
Bảng 2.18: Kết quả thoái vốn của VCB tại các tổ chức .................................................. 95
Bảng 2.19: Đầu tư vào an sinh xã hội của NHTM năm 2017 .................................... 103


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017.................................................. 62
Biểu đồ 2.1: Hệ số CAR của hệ thống ngân hàng thương mại .................................... 66
Biểu đồ 2.2: Tổng vốn chủ sở hữu của các NHTM năm 2017 ..................................... 70
Biểu đồ 2.3: Chất lượng tài sản của NHTM giai đoạn 2007-2017 ............................. 72
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản
giai đoạn 2008-2017........................................................................................................................ 77
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản giai đoạn 2008-2017 của NHTM ...............79
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ khả năng chi trả năm 2017 của NHTM............................................ 80
Biểu đồ 2.7: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của NHTM năm 2017 ........81
Biểu đồ 2.8: Số lượng ATM và POS của NHTM............................................................... 82
Biểu đồ 2.9: Số lượng thẻ của NHTM.................................................................................... 83
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM năm 2017 ................................ 87
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ trung hạn, dài hạn so với tổng dư nợ năm 2017 ..................89
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng tiền gửi

khách hàng năm 2017..................................................................................................................... 90
Biểu đồ 2.13: Thu nhập lãi thuần và ngoài lãi của các NHTM bình quân giai
đoạn 2008-2017................................................................................................................................. 91
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu thu nhập bình quân của NHTM..................................................... 92
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập của các nước
trong khu vực Euro........................................................................................................................... 92
Biểu đồ 2.16: Nợ xấu của NHTM............................................................................................. 93
Biểu đồ 2.17: Thu nhập bình quân một tháng của người lao động ............................97


ix
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Các trụ cột của phát triển bền vững..................................................................... 19
Hình 1.2 Các mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại .............................24
Hình 1.3: Mô hình ngân hàng bền vững kêt hợp với kinh doanh truyền thống...27
Hình 1.4: Các nguyên tắc về NHBV của GABV............................................................... 29
Hình 1.5: Phân loại dự án theo PROPER............................................................................... 45
Hình 1.6: Danh mục sản phẩm của KfW............................................................................... 50
Hình 2.1: Số lượng các NHTM giai đoạn 2012-2017...................................................... 62
Hình 2.2: Số chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người lớn........................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính bền vững trong hoạt động ngân hàng được bàn luận ngày càng nhiều tại
các nước phát triển kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Các nhà quản lý
ngân hàng tin rằng thực hiện bền vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thành
công của ngân hàng trong tương lai. Họ cũng tin tưởng vào sự cần thiết của việc gắn

các vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong khoảng thời gian này, Peter Sands, Tổng giám đốc của Standard
Chartered, viết trong Báo cáo Đánh giá Bền vững của ngân hàng năm 2009 rằng
"Đối với một ngân hàng, cuộc khủng hoảng chúng ta vừa mới trải qua việc duy trì
tính bền vững không còn là một sự lựa chọn nữa. Chúng ta phải chứng minh rằng
mô hình kinh doanh của chúng ta là bền vững. Chúng ta phải chứng minh rằng
chúng ta đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển bền vững. Chúng ta phải
chứng tỏ rằng nhận thức về các vấn đề bền vững đã được gắn liền trong cách chúng
ta điều hành kinh doanh”. Quan điểm này được cũng cố khi nghiên cứu về tính bền
vững của hai tổ chức United Nations Global Compact và Accenture (2010) được
công bố. Đây được xem là nghiên cứu lớn nhất về tính bền vững với cuộc khảo sát
từ 766 CEO của gần 100 quốc gia trên thế giới. Kết quả khảo sát cho thấy 98% các
CEO của ngân hàng khẳng định tầm quan trọng của các vấn đề bền vững đối với sự
thành công trong tương lai của hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, họ cũng đồng ý với
sự cần thiết của việc tích hợp các vấn đề này vào chiến lược và hoạt động của họ.
Rất quan trọng

Ngân

Quan trọng
68%

30%

hàng

Tổng số

54%


0%

20%

39%

40%

60%

80%

100%

Tầm quan trọng của tính bền vững đối với công ty/ngân hàng
Nguồn: United Nations Global Compact and Accenture CEO Study (2010).


2
Mô hình ngân hàng bền vững mang lại nhiều lợi ích cho một quốc gia, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển nền công nghiệp xanh và gia tăng lợi
ích cho tổ chức tài chính. Phát triển ngân hàng bền vững sẽ làm gia tăng giá trị tài
sản trong tương lai cho ngân hàng, thông qua việc hỗ trợ các dự án xanh, thân thiện
với môi trường sẽ giúp ngân hàng tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng và tạo
hình ảnh tốt với công chúng, cung cấp các sản phẩm xanh, tài chính bền vững.
Khảo sát IFC (2002) cho biết 86% báo cáo những thay đổi tích cực từ tích hợp
hệ thống (Quản lý rủi ro môi trường và xã hội –ESMS) vào kinh doanh của họ, 19%
thay đổi đáng kể, 0% báo cáo thay đổi tiêu cực. Khảo sát của UNEPFI (2007) có 26
tổ chức tài chính trong CEE đánh giá tình trạng nhận thức về phát triển bền vững, có
hơn 90% các tổ chức đã triển khai thực tiễn kinh doanh bền vững nhằm mục tiêu

chủ yếu là tăng cường danh tiếng và tiết kiệm chi phí. Nhiều ngân hàng lớn trên thế
giới đã phát triển mô hình bền vững như: Alpha Bank, Allied Irish Banks, Bank
Austria,

Barclays,

BBVA,

Credit

Agricole,

Credit

Lyonnais,

Deutsche,

Ausgleichsbank, KBC, Nordea, Royal Bank of Scotland…càng chứng tỏ tầm quan
trọng của tính bền vững ngân hàng trong xu thế hội nhập ngành tài chính ngày càng
sâu và rộng.
Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại đang tiếp tục được tái cấu trúc gắn
với xử lý nợ xấu để đảm bảo sự an toàn, lành mạnh, bền vững của tổ chức tín dụng,
từ đó tạo tiền đề vững chắc để kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng
nhằm hướng đến phát triển kinh tế bền vững. Sau quá trình tái cấu trúc giai đoạn
(2011-2015), năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại đã được cải thiện,
theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM nợ xấu so với dư nợ của
toàn hệ thống đã được đẩy lùi về dưới mức 3%, đây là mức an toàn theo quy định
của ngân hàng nhà nước. Một số ngân hàng thương mại yếu kém được giải quyết
thông qua bán các nợ xấu cho VAMC (công ty quản lý tài sản), hay sáp nhập với các

ngân hàng khác, cá biệt, có một số ngân hàng thương mại được ngân hàng nhà nước
mua lại với giá 0 đồng…
Phát triển bền vững tại các NHTM Việt Nam đang ở giai đoạn đầu, một số
ngân hàng đang quan tâm và từng bước lồng ghép vấn đề môi trường nhằm hỗ trợ
các quyết định tín dụng, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí về môi trường


3
trong hoạt động nội bộ. Hiện vẫn chưa có NHTM nào phát triển theo mô hình ngân
hàng bền vững, các NHTMNN đóng vai trò chi phối trong hệ thống các TCTD,
ngoại trừ 3 NHTMNN được mua lại với giá 0 đồng các NHTMNN có tình hình tài
chính lành mạnh có năng lực và quy mô lớn, trong đó vẫn chưa có ngân hàng nào
kinh doanh theo mô hình bền vững. Các NHTMCP có những ngân hàng quy mô vốn
nhỏ nhưng có năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng phát triển theo mô hình
bền vững và một số NHTMCP đã hoàn thành giai đoạn tái cấu trúc (2011-2015) như
SHB, Maritime Bank…Hiện nay có nhiều rào cản trong quá trình thực hiện mô hình
bền vững như: nhiều ngân hàng chưa có hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã
hội, các giải pháp thực hiện đang còn thiếu, khung pháp lý chưa hoàn thiện, hạn chế
về nguồn lực...Phát triển bền vững NHTM bao gồm ba trụ cột chính đó là năng lực
tài chính lành mạnh, hiệu quả, có trách nhiệm với môi trường và nhằm cân bằng lợi
ích của các bên liên quan bao gồm của cổ đông, khách hàng, cơ quan quản lý, nhân
viên và rộng hơn là mang lại ích cho cả cộng đồng. Phát triển bền vững tạo ra nhiều
giá trị trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giúp ngân hàng thu được lợi nhuận nhờ
tăng cường uy tín, nâng giá trị thương hiệu, tăng khả năng gắn kết giữa các bên liên
quan. Mặt khác, phát triển bền vững giúp ngân hàng năng tự phục hồi, duy trì hoạt
động khi có tổn thất xảy ra do các tác động từ bên ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hệ thống ngân hàng thương mại phải hội nhập sâu
và rộng, vì vậy phát triển bền vững nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo uy tín
và vị thế của ngân hàng là một xu hướng tất yếu phù hợp với xu thế hội nhập quốc
tế. Nhận thấy tính cấp thiết và khả năng ứng dụng vào thực tế về tính bền vững của

hoạt động ngân hàng trong tương lai, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài “Phát
triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam”, nhằm đánh giá tính bền
vững và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng
2.1 Các nghiên cứu quốc tế
Đánh giá tính bền vững theo hiệu quả hoạt động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đánh tính bền vững của công ty, ngân
hàng, quan điểm về tính bền vững trước đây được gắn với hiệu quả hoạt động dựa


4
trên cơ sở tối đa hóa lợi ích cho cổ đông. Những nghiên cứu gần đây đã có bước
chuyển biến thay vì chỉ tối đa hóa lợi ích cho cổ đông như trước đây sẽ mở rộng
thành tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan khác của tổ chức bao gồm: cổ đông,
khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và mở rộng cho cả cộng đồng. Theo cách
tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh doanh ngân hàng là nhằm tối đa hóa lợi ích cho
cổ đông.
Nghiên cứu của Tom (2012) ứng dụng khung CAMEL nhằm xác định hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Keyna. Tác giả sử dụng dữ liệu
bảng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của 37 ngân hàng thương mại. Kết quả
phân tích hồi quy tuyến tính đã xác định rằng các yếu tố an toàn vốn, Thu nhập và
Khả năng thanh khoản có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Do đó, yêu cầu các ngân hàng và các cơ quan quản lý phải tìm ra một điểm tối
ưu về tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ thanh khoản, theo đó các ngân hàng sẽ không nắm
giữ quá nhiều vốn và thanh khoản vì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Nghiên cứu cũng chứng tỏ rằng chất lượng quản lý và chất lượng tài sản có
quan hệ tốt với hiệu quả hoạt động. Trong đó, chất lượng quản lý có tác động lớn
nhất đến hiệu quả của ngân hàng.
Vijayakumar (2012) ứng dụng thang đo CAMEL nhằm đánh giá hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại nhà nước Ấn Độ, tác giả sử dụng 23 tỷ số theo
khung CAMEL, một ngân hàng được xếp hạng dựa theo các yếu tố có trọng số bằng
nhau: an toàn vốn (C), chất lượng tài sản (A), Hiệu quả Quản lý (M), Chất lượng lợi
nhuận (E) và thanh khoản (L). Tác giả xếp hạng của các ngân hàng thương mại nhà
nước dựa trên trung bình của nhóm các tỷ số. Nghiên cứu đi đến kết luận rằng Ngân
hàng thương mại Nhà nước Ấn Độ đã thành công trong việc duy trì tỷ lệ an toàn
vốn ở mức cao hơn so với mức quy định (hơn 9%) và hiệu quả quản lý được nâng
cao trong suốt thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu của Gazzar (2014), với mục đích so sánh hiệu quả tài chính của
các ngân hàng Hồi giáo với ngân hàng thông thường tại khu vực MENA & GCC
trong giai đoạn 2009-2013 với 45 ngân hàng được đánh giá. Nghiên cứu sử dụng
phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là ROA, ROE và NIM đây là các tỷ số phản
ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các biến phụ thuộc là các tỷ số của CAMEL.


5
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Hồi giáo đã vượt trội hơn các ngân
hàng thông thường về mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý và chất
lượng thu nhập, tuy nhiên họ có tình trạng thanh khoản thấp hơn so với các ngân
hàng thông thường.
Nghiên cứu của Ishaq và cộng sự (2016) ứng dụng cách tiếp cận CAMEL để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Pakistan. Nhóm tác giả
sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là EPS (lợi nhuận cơ bản
trên mỗi cổ phiếu) được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại, các biến độc lập là các tỷ số của các thành phần của khung CAMEL,
bao gồm: an tòa vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản lý, thu nhập và khả năng
thanh khoản. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, các tỷ số tài theo khung phân tích
CAMEL tác động có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Trong đó, các chỉ số lợi nhuận ròng so với tổng tài sản và lợi nhuận so với vốn chủ
sở hữu có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá phát triển bền vững:
Phương pháp đánh giá hiệu suất tổng thể kết hợp với đánh giá mức độ phát
triển bền vững của ngân hàng là một trong những hướng nghiên cứu mới. Phương
pháp này ứng dụng lý thuyết các bên liên quan nhằm đánh giá mức độ bền vững
ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính như các nghiên cứu truyền thống trước đây
kết hợp các tiêu chí phi tài chính như các tiêu chí xã hội và môi trường nhằm đáp
ứng lợi ích của các bên liên quan.
Nghiên cứu của Hempel và cộng sự (1994) xác định bốn bên liên quan: đơn vị
thặng dư, đơn vị thâm hụt, chủ sở hữu và nhà quản lý. Tương tự như vậy, Garcia và
Surroca (2008) kết luận người gửi tiền, nhân viên, các nhà sáng lập, và cơ quan
quản lý như các bên liên quan. Avkiran và Morita (2010) xác định năm bên liên
quan, cụ thể là, các cổ đông, khách hàng, nhà quản lý, nhân viên, và cơ quan lãnh
đạo. Nghiên cứu sử dụng mô hình DEA nhằm đánh giá hiệu suất các ngân hàng
thương mại Trung quốc ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Rebai (2014) nghiên
cứu phương pháp tiếp cận mới trong đánh giá hiệu suất ngân hàng, đã phát triển một
mô hình đánh giá hiệu suất dựa trên cách tiếp cận tiện ích đa thuộc tính và lý thuyết


6
các bên liên quan nhằm đánh giá hiệu suất hoạt động của ngân hàng kết hợp với tính
bền vững. Mô hình này cho phép kết nối ngân hàng với kỳ vọng của tất cả các bên
liên quan. Nghiên cứu này cũng phát triển khái niệm mới về phát triển bền vững tài
chính (sustainable finance - SF) và phát triển bền vững ngân hàng (sustainable
banking - SB). Với nghiên cứu này, tác giả đồng tình với Avkiran và Morita (2010)
trong việc xác định các bên liên quan gồm: cơ quan lãnh đạo, khách hàng, cổ đông,
nhà quản lý, nhân viên, ngoài ra tác giả nhấn mạnh việc đưa thêm nhân tố vào các
bên liên quan là xã hội. Theo tác giả cách nhìn nhận, hài lòng của xã hội là nhân tố
quan trọng trong việc đánh giá tính bền vững của ngân hàng.
Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá ngân hàng bền vững có
nhiều ưu điểm so với các phương pháp đánh giá hiệu suất truyền thống. Các phương

pháp nghiên cứu truyền thống không dựa trên nền tảng quan điểm phổ biến về tính
bền vững của ngân hàng. Hơn nữa, quan điểm về hiệu quả hoạt động ngân hàng của
các nghiên cứu trước đây dựa vào tối đa hóa giá trị cho cổ đông, do đó các tiêu chí
phản ánh hiệu quả ngân hàng thường chỉ tập trung vào lợi ích đem lại cho cổ đông.
Nhìn chung, một số ít các nghiên cứu dựa trên quan điểm khác ngoài tối đa
hóa giá trị cho cổ đông. Bao gồm, các nghiên cứu của Soteriou và Zenios (1999),
Hussain và cộng sự (2002), Lee và Marlowe (2003), Devlin và Gerrard (2005) thừa
nhận sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số quan trọng của hoạt động ngân
hàng. Nghiên cứu của DeYoung và cộng sự (2001) đã dựa trên quan điểm của các
nhà quản lý để đánh giá hiệu quả của hệ thống tài chính. Theo nghiên cứu của
Freeman (1984), Greenley và Foxall (1997) việc điều chỉnh mục tiêu của ngân hàng
đối với lợi ích của một trong số các bên liên quan cụ thể có thể đe doạ đến sự tồn tại
và hiệu suất của chính ngân hàng. Do vậy, nếu chỉ dựa vào một bên liên quan để
đánh giá hiệu suất như trên có nhiều hạn chế và chưa phản ánh được sự bền vững
của ngân hàng.
Hiện tại, theo sự hiểu biết của tác giả, có ba nghiên cứu trước đây của Garcia
và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) và nghiên cứu của Rebai xem xét
nhiều bên liên quan trong đánh giá hiệu suất ngân hàng. Nghiên cứu của Garcia và
Surroca (2008) xây dựng một chỉ số hiệu suất tổng hợp bằng cách sử dụng các mục
tiêu của các bên liên quan khác nhau để đánh giá kết quả đầu ra. Trong khi, Avkiran


7
và Morita (2010) phân loại từ mỗi Quan điểm của các bên liên quan để xác định đầu
vào và đầu ra khác nhau. Nghiên cứu của Rebai đã đề xuất khái niệm về ngân hàng
bền vững và tài chính bền vững, đánh giá hiệu suất kết hợp với mục tiêu bền vững
ngân hàng dựa vào ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Tuy nhiên nghiên cứu của
Garcia và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) không đánh giá tính bền vững
ngân hàng chỉ dừng lại đánh giá hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu Rebai đánh giá
hiệu suất ngân hàng với mục tiêu hướng đến tính bền vững của ngân hàng. Các tiêu

chí đánh giá chỉ tập trung các chỉ tiêu định lượng.
Đánh giá tính bền vững của ngân hàng thương mại thông qua các sáng
kiến xanh:
Sahitya và Lalwani (2014) nghiên cứu tầm quan trọng của sáng kiến xanh đối
với việc đạt được mục tiêu phát triển ngân hàng bền vững tại Ấn độ. Nghiên cứu
của nhóm tác giả đã đánh giá những nổ lực của các NHTM nhằm thực hiện phát
triển bền vững, bao gồm các hoạt động bên trong ngân hàng như sử dụng tiết kiệm
nguồn năng lượng, khai thác cơ sở vật chất hiệu quả. Các NHTM cũng có những tác
động tích cực đến môi trường và xã hội thông qua cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của mình như: đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm giảm sử
dụng giấy trong các thủ tục của ngân hàng; khuyến khích khách hàng doanh nghiệp
sử dụng các báo cáo điện tử; nâng cao nhận thức của khách hàng về ngân hàng bền
vững; tuân thủ các nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt
là hoạt động cho vay. Weber (2016) ứng dụng hồi quy với dữ liệu bảng nhằm đánh
giá tính bền vững của các ngân hàng Trung quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
tương quan giữa các chỉ số hoạt động tài chính và hiệu suất bền vững tại các ngân
hàng Trung Quốc và cả hai đều bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng xanh. Nghiên
cứu chỉ ra rằng áp lực thể chế là một cách hiệu quả để tăng hiệu suất tài chính và
tính bền vững trong lĩnh vực tài chính. Nghiên cứu của Aras và cộng sự (2017) ứng
dụng phương pháp liên kết mờ TOPSIS xây dựng trên trọng số Entropy nhằm đo
lường hiệu suất bền vững của công ty Garanti Bank với các chỉ số chính về khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường và chỉ số quản trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các chỉ số về kinh tế có ảnh hưởng cao nhất đến hiệu suất bền vững tổng thể và các
chỉ số quản trị tác động thấp nhất.


8
Nghiên cứu của Dyllick và Muff (2016) phân tích ý nghĩa của mô hình kinh
doanh bền vững và phân loại tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thành ba cấp độ khác nhau. Các ngân hàng ở cấp độ 1.0 là nâng cao giá trị của

cổ đông, ở cấp độ này các tổ chức quan tâm và tích hợp vấn đề môi trường và xã hội
trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế các rủi ro liên quan đến môi trường và
xã hội, tuy nhiên mục tiêu kinh doanh là mang lại lợi ích cho cổ đông. Cấp độ 2.0,
hoạt động của ngân hàng không chỉ đem lại giá trị cho cổ đông mà còn rộng hơn là
mang lại lợi ích cho xã hội và môi trường. Ở cấp độ này, hoạt động của ngân hàng
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường là ba giá trị cốt lõi của tính bền
vững. Tính bền vững được thực hiện trong các lĩnh vực quản trị, quy trình sản phẩm
và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Cấp độ 3.0 là kinh doanh hoàn toàn bền vững, ở
cấp độ này các ngân hàng sẽ biến những thách thức về kinh tế, xã hội và môi trường
như: khí hậu, di cư, tham nhũng, khan hiếm tài nguyên, đại dịch, thất nghiệp, nợ quá
hạn, bất ổn tài chính…thành các cơ hội kinh doanh. Các ngân hàng cung cấp các
sản phẩm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, lợi ích xã hội. Các ngân hàng
thiết lập các tiêu chuẩn và nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động của mình và
thực hiện minh bạch, công khai các tiêu chuẩn này.
Ứng dụng chỉ số DJSI nhằm đánh giá tính bền vững của một tổ chức:
Chỉ số bền vững Dow Jones (DJSI) đã được ban hành đầu tiên vào tháng 9
năm 1999 bao gồm các tiêu chuẩn bền vững toàn cầu. Các DJSI được công nhận
toàn cầu bởi các nhà đầu tư là tiêu chuẩn để đánh giá phát triển bền vững công ty.
Các DJSI đánh giá hiệu suất của các công ty hàng đầu thế giới về các chỉ tiêu kinh
tế, môi trường và xã hội, cung cấp cho các nhà đầu tư với các tiêu chuẩn khách quan
để quản lý danh mục đầu tư của họ. (Searcy và cộng sự, 2012). Các DJSI dựa trên
sự phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội, đánh giá các vấn đề như quản
trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro, xây dựng thương hiệu, giảm thiểu biến đổi khí hậu,
tiêu chuẩn chuỗi cung ứng, tiêu thụ năng lượng, phát triển nguồn nhân lực.
DJSI được công bố là một trong những chỉ số bền vững tốt nhất thế giới và nó
sử dụng một quá trình đánh giá việc thực hành bền vững tốt nhất (Beloe và cộng sự,
2004). Tuyên bố này được củng cố trong một cuộc khảo sát với hơn 1000 các


9

chuyên gia về phát triển bền vững được thực hiện như một phần của dự án đánh giá
xếp hạng và thấy rằng các DJSI có độ tin cậy cao nhất (Sadowski và cộng sự, 2010)
Có nhiều nghiên cứu về ứng dụng các chỉ số DJSI để đánh giá tính bền vững
của một tổ chức, bao gồm các tập đoàn, các công ty, các tổ chức tài chính nói chung
và ngân hàng nói riêng. Ngiên cứu của Knoepfel (2001) tập trung vào phân tích cấu
trúc của DJSI và tính minh bạch của các DJSI. Nghiên cứu của Searcy và cộng sự
(2012) ứng dụng các chỉ số DJSI để phân tích tính bền vững 24 tập đoàn của
Canada. Tác giả sử dụng phương pháp định tính bao gồm phân tích nội dung về báo
cáo phát triển bền vững và các thông tin trên trang web của công ty và các cuộc
khảo sát với các chuyên gia của công ty. Việc ứng dụng và duy trì các chỉ số DJSI
tập trung vào việc làm nổi bật những thành tựu của công ty có thể được nhóm lại
thành ba mục tiêu: ứng dụng chỉ số bền vững, xác nhận nỗ lực của công ty trong
việc thực hiện phát triển bền vững, và sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh trên cơ sở
các tiêu chí bền vững.
Ngày càng có nhiều công ty xác định đưa vào DJSI như một mục tiêu hoạt
động của mình bởi vì những ưu điểm nổi bật như việc công khai ủng hộ cách tiếp
cận của họ để giải quyết những rủi ro dài hạn và làm cho công ty hấp dẫn hơn đối
với các nhà đầu tư. Kết quả là, các DJSI đã phát triển thành một nền tảng tham gia
hiệu quả bằng cách tạo ra sự cạnh tranh sôi động giữa các công ty. Tuy nhiên, việc
ứng dụng theo các tiêu chuẩn DJSI là hoàn toàn tự nguyện, không bắt buộc các công
ty phải thực hiện. Mỗi khu vực khác nhau có thể tạo ra các chỉ số khác nhau dựa
trên tiêu chuẩn DJSI toàn cầu. Vì vậy, đối với các nước mới nổi và các nước đang
phát triển việc ứng dụng các chỉ số này gặp nhiều khó khăn như hệ thống thể chế về
phát triển bền vững chưa hoàn thiện, các quy định về vấn đề môi trường và xã hội
chưa đáp ứng thông lệ quốc tế. Hơn nữa các định chế tài chính, các công ty hạn chế
về tiềm lực tài chính, năng lực quản trị, công nghệ nên việc ứng dụng các tiêu chuẩn
DJSI gặp nhiều rào cản.
Phát triển bền vững theo tiêu chuẩn sáng kiến báo cáo toàn cầu GRI
Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI) đã được phát triển với mục tiêu giúp các tổ
chức báo cáo về hoạt động môi trường, xã hội, kinh tế và tăng cường trách nhiệm

giải trình của họ.


10
Báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI) được biết đến như một khuôn khổ phổ biến
nhất cho báo cáo tự nguyện của doanh nghiệp và các tổ chức khác trên toàn thế giới
về hoạt động môi trường và xã hội. Brown (2007) [10] nhận định rằng nếu đánh giá
theo khả năng thu hút, toàn diện, tính minh bạch, và uy tín, GRI đã thành công kể từ
khi ban hành vào năm 1999. GRI là kết quả của một dự án của Liên minh các nền
kinh tế có trách nhiệm với môi trường (CERES) với Chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc trong đó công bố các nguyên tắc báo cáo bền vững đầu tiên vào tháng 6
năm 2000. Chỉ số về hiệu xuất của GRI bao gồm tập hợp chỉ số trung tâm và chỉ số
bổ sung về ba khía cạnh cốt lõi của tính bền vững là kinh tế, môi trường và các chỉ
số xã hội. Chỉ số hiệu suất theo GRI được trình bày dưới đây:
Chỉ số hiệu suất theo phƣơng pháp GRI
Chỉ số hiệu suất

Chỉ số trung tâm Chỉ số bổ sung

Tổng số

Kinh tế

10

3

13

Xã hội


16

19

35

Môi trường

24

25

49

Tổng số

50

47

97

Nguồn: Moneva và cộng sự
(2006)

Ngoài các tiêu chuẩn phát triển bền vững theo DJSI và GRI, còn có tiêu chuẩn
hiệu suất của IFC, các nguyên tắc xích đạo, hiệp ước toàn cầu của Liên hiệp quốc,
tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)…Các tiêu chuẩn này ngày càng được nhiều
NHTM trên thế giới thực hiện nhằm nâng cao trách nhiệm đối với xã hội và môi

trường trong hoạt động, nâng cao giá trị thương hiệu và gắn kết khách hàng…
2.2 Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng ở Việt Nam
Nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng tại Việt Nam chưa nhiều. Chưa
có nghiên cứu toàn diện về đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Nguyễn Thanh Phương (2012) đề xuất quan điểm về phát triển bền vững ngân
hàng và phân tích phát triển bền vững tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Tác giả xây dựng các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững của
ngân hàng thương mại gồm 4 nhóm chỉ tiêu: phản ánh quy mô, tốc độ tăng trưởng,
cơ cấu thị phần nguồn vốn và tài sản; nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của


11
ngân hàng; nhóm chỉ tiêu phản ánh tính an toàn trong hoạt động ngân hàng; và cuối
cùng là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng.
Trần Thị Hoàng Yến (2016) ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội nhằm
kiểm tra mối quan hệ và tác động của các biến độc lập là trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đến kết quả tài chính của ngân hàng thông qua các biến phụ thuộc là
ROA và ROE. Trong nghiên cứu này tác giả đã làm rõ các lý thuyết về trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp trong đó có lý thuyết về các bên liên quan và đây là lý thuyết
cốt lõi và phổ biến nhất về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Luận án cũng làm
rõ các phương thức thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các khuôn khổ theo
thông lệ quốc tế. Như vậy, kết quả của nghiên cứu đánh giá tác động của trách
nhiệm xã hội đến kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng, nghiên cứu này không
đánh ngân hàng bền vững. Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích thực trạng và đánh
giá hoạt động của các NHTM Việt Nam dựa trên phương pháp định tính và định
lượng như phân tích (SFA) phương pháp phân tích tham số và phi tham số (DEA)
và mô hình Tobit. Phạm vi luận án là đánh giá hiệu quả hoạt động, không đánh giá
toàn diện về mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phan Thị Hạnh (2013) xây dựng khái niệm hiện đại hóa hoạt động ngân hàng

thương mại nhằm xác định rõ hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại được
phân tích theo chiều sâu của các chuẩn mực về quản trị trong mối liên hệ biện
chứng với những tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Nghiên cứu tập trung làm rõ mức độ hiện đại trong hoạt động ngân hàng
không chỉ phụ thuộc vào trình độ công nghệ mà còn phụ thuộc vào khả năng khai
thác và hiệu quả đầu tư công nghệ. Luận án không đánh giá mức độ hiệu quả công
nghệ ảnh hưởng đến phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) tổng hợp được các quan điểm, các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển ngân hàng bền vững. Thông qua đánh giá thực trạng phát
triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và tái cấu trúc theo thông lệ quốc tế,
nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng phát
triển và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại dựa theo các tiêu chí đánh giá
tính ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Nghiên cứu này chưa đi


12
sâu đánh giá về thực trạng phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại theo
thông lệ quốc tế về khía cạnh môi trường và xã hội trong hoạt động ngân hàng.
Nhìn chung các nghiên cứu về phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương
mại ở trong nước chưa nhiều, chưa làm rõ được các mức độ bền vững và các mô
hình bền vững của ngân hàng thương mại. Các nghiên cứu trong nước tập trung
nhiều về đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, rất ít nghiên cứu
về thực trạng phát triển bền vững của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu liên quan
trực tiếp đến đề tài của luận án là của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) phân
tích thực trạng phát triển của ngân hàng thương mại gắn với quá trình tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng, tuy nhiên nghiên cứu này phân tích phát triển bền vững hệ thống
ngân hàng không tích hợp vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động của ngân
hàng, đây được xem là các trụ cột cốt lõi của tính bền vững.
2.3 Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu

Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng
thương mại cho thấy, hiện tại Việt Nam chưa có khung pháp lý hoàn thiện về phát
triển bền vững ngân hàng thương mại như quan điểm, các nguyên tắc và mô hình
cũng như điều kiện để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận án xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của các ngân hàng
thương mại và các giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy mô hình ngân hàng bền vững
tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập tài chính sâu và rộng như hiện nay, thực hiện
phát triển bền vững ngân hàng là hướng đi đúng đắn nhằm xây dựng giá trị thương
hiệu và nâng cao khả năng cạnh tranh tại trường nội địa và hướng đến các thị trường
quốc tế. Những khoảng trống này là cơ sở để thực hiện luận án nhằm giải quyết các
câu hỏi sau:
ột à: Khung lý thuyết về phát triển bền vững ngân hàng thương mại? Để trả
lời câu hỏi này, nghiên cứu sẽ trình bày, tổng hợp hệ thống lý thuyết về phát triển
bền vững ngân hàng thương mại, bao gồm: các quan điểm phát triển bền vững ngân
hàng thương mại, các nguyên tắc phát triển bền vững, các mô hình phát triển bền
vững ngân hàng thương mại… Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất định nghĩa, và
các mô hình phát triển bền vững ngân hàng.


13
ai à: Bài học cho Việt Nam về phát triển bền vững ngân hàng thương mại từ
kinh nghiệm của các nước trên thế giới?
Câu hỏi này được trả lời thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền
vững ngân hàng thương mại từ các mô hình ngân hàng điển hình, thành công của
các quốc gia khác nhau. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây dựng lộ trình
phát triển bền vững của cơ quan quản lý, các giai đoạn phát triển bền vững, đến việc
thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các
quốc gia trong khu vực và ở các nước phát triển.
a à: Mức độ phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
Câu hỏi này sẽ được trả lời thông qua việc bổ sung và hoàn thiện hệ thống

tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ngân hàng và sử dụng các tiêu chí này để đánh
giá mức độ bền vững của các ngân hàng thương mại qua các khía cạnh bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường, đây là những giá trị cốt lỗi của ngân hàng bền vững
và được tích hợp trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
ốn à: Những rào cản đối với quá trình phát triển bền vững ngân hàng
thương mại Việt Nam?
Để trả lời câu hỏi này, tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xác định
những rào cản nào là lớn đối với các ngân hàng thông qua khảo sát điều tra theo các
tiêu chí đã xác định đối với các nhà quản lý ngân hàng.
Năm à: Làm thế nào để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam
trong xu thế hội nhập?
Câu hỏi này được trả lời bằng các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững ngân
hàng thương mại Việt Nam đến năm 2025.
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển bền
vững ngân hàng thương mại và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt

Nam trong khoảng thời gian 2008-2017.


14
- Phân tích các điều kiện liên quan đến môi trường phát triển bền vững ngân
hàng thương mại Việt Nam, làm rõ các thách thức đối với chiến lược phát triển bền
vững NHTM.

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2019-2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: với vị trí nghiên cứu là đứng trên góc độ nghiên cứu
độc lập nhằm đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam,
theo các khía cạnh về bền vững kinh tế, các vấn đề về môi trường và xã hội, các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng bền vững cung cấp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững của 12 ngân hàng
thương mại cổ phần của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008-2017. Số
liệu được thu thập trong báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và
trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của từng ngân hàng nhằm tính toán các
chỉ số tài chính. Số liệu thu thập trong khoảng thời gian dài và các chỉ số tài chính
tương đối nhiều nên trong phạm vi của luận án chỉ đánh giá phát triển bền vững của
12 ngân hàng thương mại bao gồm: 3 NHTMCPNN và 9 NHTMCP. Số liệu được
thu thập và xử lý bao gồm 12 NHTM sau:
STT

Viết tắt

Ngân hàng TMCP

1

VCB

Ngân hàng TMCP ngoại thương

2

Vietinbank


Ngân hàng TMCP công thương

3

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển

4

ACB

Ngân hàng TMCP châu

5

Techcombank

Ngân hàng TMCP kỹ thương

6

MBBank

Ngân hàng TMCP quân đội

7

Eximbank


Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu

8

SHB

Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội

9

Martimebank

Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam

10

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

11

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

12

VIB


Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu


×