Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH ATIGA TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 102 trang )

TrongHieuKCT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------o0o--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

ẢNH HƢỞNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG
HIỆP ĐỊNH ATIGA TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM



Họ và tên sinh viên

: Đỗ Hồng Nhung

Mã sinh viên

: 1111110166

Lớp

: Anh 19

Khóa

: 50

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Vũ Thị Thanh Xuân

Hà Nội tháng 5 năm 2015


TrongHieuKCT

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................... i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ............................................................................................... v

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA QUY
TẮC XUẤT XỨ TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU ............................................................................... 5
1.1

Quy tắc xuất xứ ............................................................................................ 5

1.1.1


Một số khái niệm liên quan ....................................................................5

1.1.2

Vai trò của xuất xứ hàng hoá ..................................................................7

1.1.3

Phân loại quy tắc xuất xứ ......................................................................10

1.1.4

Nội dung của quy tắc xuất xứ ...............................................................10

1.2

Cơ cấu xuất khẩu ....................................................................................... 15

1.2.1

Khái niệm cơ cấu xuất khẩu .................................................................15

1.2.2

Phân loại cơ cấu xuất khẩu ...................................................................16

1.3

Tác động của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu ............................... 19


1.3.1

Tác động đối với tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại ........
...............................................................................................................20

1.3.2

Quy tắc xuất xứ cộng gộp .....................................................................24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG
HIỆP ĐỊNH ATIGA TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ................................25
2.1

Hiệp định ATIGA và quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA ........... 25

2.1.1

Hiệp định ATIGA .................................................................................25

2.1.2

Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA .............................................31

2.2

Ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới cơ cấu

xuất khẩu của Việt Nam ...................................................................................... 39
2.2.1


Tổng quan xuất khẩu.............................................................................39

2.2.2

Phân tích ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới

sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu ........................41


TrongHieuKCT

ii

2.3

Đánh giá thực trạng tác động của quy tắc xuất xứ trong ATIGA đến cơ

cấu xuất khẩu của Việt Nam ............................................................................... 53
2.3.1

Tác động tích cực của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu của Việt

Nam

...............................................................................................................53

2.3.2

Tác động tiêu cực của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới cơ


cấu xuất khẩu và nguyên nhân ...........................................................................54

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG TẬN DỤNG QUY
TẮC XUẤT XỨ TRONG ATIGA ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM .................................................................................................................................................59
3.1

Sự cần thiết phải tận dụng quy tắc xuất xứ trong ATIGA .................... 59

3.1.1


Những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi tham

gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN ...................................................................59
3.1.2

Xu hướng áp dụng quy tắc xuất xứ trên thế giới và xu hướng áp dụng

quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tại Việt Nam ......................................62
3.2

Một số đề xuất tận dụng quy tắc xuất xứ trong ATIGA nhằm hoàn

thiện cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam ................................................................ 64
3.2.1

Về phía các cơ quan quản lý .................................................................64

3.2.2

Về phía doanh nghiệp ...........................................................................69

KẾT LUẬN.................................................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................77
PHỤ LỤC 1: QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH ATIGA.....................................82
PHỤ LỤC 2: C/O MẪU D .....................................................................................................................92


TrongHieuKCT


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AANZFTA

Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di-Lân

ACFTA

Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc

ACIA

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

AIFTA

Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Ấn Độ

AJFTA

Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Nhật Bản

AKFTA

Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN 6


Brunei, Singapore, Philipine, Malaysia, Indonesia, Thái Lan

ATIGA

Hiệp định thương mại Hàng hóa ASEAN

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ

CC
CEPT
CIF

Chuyển đổi chương

Biểu ưu đãi thuế quan hiệu lực chung

Giá thành, Bảo hiểm và Cước phí (INCOTERMS)

CLMV

Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam

CTC

Thay đổi mã số hàng hóa

CTH


Chuyển đổi nhóm

CTSH

Chuyển đổi phân nhóm

EU

Liên minh châu Âu

FOB

Giao hàng trên tàu (INCOTERMS)

FTA

Hiệp định thương mại tự do


TrongHieuKCT

iv
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GEL


Danh mục loại trừ hoàn toàn

GSP

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

HS

Hệ thống hài hòa mô tả và mã số hàng hóa

IL
MFN
PSR

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

GATT

Danh mục cắt giảm thuế quan
Ưu đãi tối huệ quốc

Quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể

RCEP

Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực

ROO

Quy tắc xuất xứ

RVC
SITC
SL
TEL
TPP
TRQ
WO
WTO

Hàm lượng giá trị khu vực

Danh mục hàng hoá thương mại quốc tế tiêu chuẩn

Danh mục nông sản chưa chế biến nhạy cảm
Danh mục loại trừ tạm thời

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Hạn ngạch thuế quan
Xuất xứ thuần túy

Tổ chức thương mại thế giới


TrongHieuKCT

v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

I. Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Thuế suất trung bình của ASEAN theo CEPT-ATIGA 2008-2015 .........29
Bảng 2.2: Lộ trình giảm thuế của các nước trong ASEAN năm 2015......................30
Bảng 2.3: So sánh quy tắc xuất xứ trong các FTA của ASEAN...............................38

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 2007-2014 .........40
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường chính
2007-2014..................................................................................................................41
Bảng 2.6: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các nước ASEAN 2007 – 2014 ...43
Bảng 2.7: Quy tắc xuất xứ của một số mặt hàng theo ATIGA .................................49
Bảng 2.8: Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chính của Việt Nam vào ASEAN theo HS
2 chữ số 2007-2013 ...................................................................................................50
Bảng 2.9: Thứ tự các mặt hàng xuất khẩu vào ASEAN đạt giá trị trên 100 nghìn
USD 2009 – 2011 ......................................................................................................52
II. Danh mục hình vẽ

Hình 1.1: Tiêu chí xác định xuất xứ hàng hoá ..........................................................11
Hình 1.2: Tác động của việc gia nhập FTA của Việt Nam .......................................20
Hình 1.3: Ảnh hưởng của tính chặt chẽ của quy tắc xuất xứ tới tạo lập thương mại
và chuyển hướng thương mại ....................................................................................23
Hình 2.1: Tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014 ...40
Hình 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường chính của Việt Nam 2007-2014 ...................42
Hình 2.3: Tỷ trọng ngành dệt may và ngành da giày theo thị trường xuất khẩu chính
2007-2012..................................................................................................................45
Hình 2.4: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo nhóm hàng 2007 – 2013 ..............47
Hình 2.5: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo tiêu chuẩn ngoại thương

(SITC) 2007-2013 .....................................................................................................48
Hình 2.6: Tỷ lệ hàng hoá sử dụng mẫu C/O của Việt Nam 2007-2013 ....................55


TrongHieuKCT

1
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại thế giới ngày càng phát triển với ngày càng nhiều các Hiệp định

thương mại tự do (FTA) cả song phương và đa phương được ký kết trên thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó khi đã tham gia tổng cộng 6 FTA với tư

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cách là thành viên ASEAN và 3 FTA song phương từ năm 1995 trở lại đây cùng với
việc hiện nay đang trong quá trình đàm phán rất nhiều các Hiệp định thương mại tự
do khác. Các khu vực thương mại tự do được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tự do hoá thương
mại bằng cách cắt giảm thuế đối với những mặt hàng xuất xứ từ các nước thành
viên. Tuy nhiên tự do hoá không diễn ra tự động vì việc cắt giảm thuế còn phụ
thuộc vào việc đáp ứng quy tắc xuất xứ. Quy tắc xuất xứ quyết định một sản phẩm
có được hưởng ưu đãi hay không. Do đó, khu vực thương mại tự do không đảm bảo
rằng các doanh nghiệp vận dụng được ưu đãi thương mại và cơ hội kinh doanh từ
các FTA mà Việt Nam ký kết.

Trong thời gian gần đây, hội nhập kinh tế ASEAN là vấn đề không chỉ được

Việt Nam mà hầu hết các nước trong khu vực hết sức quan tâm. Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) ra đời sẽ là một bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập khu vực một cách
toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á, đồng thời sẽ hòa trộn nền kinh tế của 10
quốc gia thành viên thành một khối sản xuất, thương mại và đầu tư, tạo ra thị trường
chung của khu vực. Tháng 5/2010, Hiệp định về Thương mại hàng hoá của ASEAN
(ATIGA) được chính thức có hiệu lực đã tạo ra khuôn khổ toàn diện cho các nỗ lực
tự do hoá thương mại hàng hoá trong ASEAN, hướng tới các mục tiêu tạo dựng một
khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và cạnh tranh cao, nơi có sự di
chuyển tự do của hàng hoá, dịch vụ đầu tư, di chuyển tự do hơn nữa của các luồng
vốn, phát triển kinh tế đồng đều và giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về
kinh tế - xã hội.


Xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng tạo đà, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn 2007 – 2014,
ASEAN luôn nằm trong top 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với giá
trị xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước, tăng từ 8,1 tỷ USD năm 2007 lên đến
19,1 tỷ USD năm 2014. Mặc dù vậy, thành tích này có thể nói là khiêm tốn so với


TrongHieuKCT

2

tiềm năng mà xuất khẩu Việt Nam có thể khai thác được nhất là trong bối cảnh các
thỏa thuận hợp tác kinh tế trong khu vực đã mở ra nhiều cơ hội lớn đặc biệt là các
thuận lợi về hải quan và thuế quan.
Mặt khác, để thực hiện các cam kết về thương mại hàng hóa, đặc biệt trong
lĩnh vực cắt giảm thuế quan, hàng hóa sản xuất tại các nước thành viên phải đáp
ứng những quy tắc xuất xứ trong các hiệp định FTA. Đối với khu vực ASEAN cũng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vậy, việc đáp ứng các Quy tắc xuất xứ của ATIGA đối với hàng hóa xuất khẩu cũng
là vấn đề căn bản để Việt Nam được hưởng các ưu đãi về thuế quan của các nước
thành viên ASEAN. Việc nhận được các ưu đãi về thuế quan này từ đó cũng sẽ ảnh
hưởng đến thương mại hàng hoá của Việt Nam cả trong nhập khẩu và xuất khẩu.
Một quốc gia tận dụng tốt quy tắc xuất xứ đồng nghĩa với việc tăng khả năng

được hưởng những ưu đãi từ thuế quan quy định trong các FTA. Đứng trước thực tế
này, vấn đề đặt ra là liệu các quy tắc xuất xứ có giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của nước ta trong thời gian vừa qua không và Việt Nam có đang tận dụng tốt ưu đãi
từ quy tắc xuất xứ của ASEAN trong ATIGA để hưởng ưu đãi về thuế quan nhằm
tăng cường hoạt động xuất khẩu hay không? Đề tài: “Ảnh hƣởng của quy tắc xuất
xứ trong Hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam” được thực hiện
nhằm tìm ra những ảnh hưởng, tác động của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu
của Việt Nam để từ đó đưa ra các đề xuất tận dụng tốt quy tắc xuất xứ, phát huy tối
đa và nâng cao năng lực xuất khẩu hướng đến một cơ cấu xuất khẩu hợp lý hơn.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Ở nước ngoài, các nghiên cứu về quy tắc xuất xứ trong thương mại quốc tế

nói chung và ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu nói riêng chỉ mới
được thực hiện từ những năm 1990, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào

thực sự cụ thể và nêu lên được một cách tổng quan về ảnh hưởng của quy tắc xuất
xứ tới thương mại. Các nghiên cứu chủ yếu ở quy mô nhỏ cho từng bộ quy tắc xuất
xứ của từng khu vực. Năm 2009, Cuốn Rules of origin in International Trade của
Stefano Inama, được xuất bản Đại học Cambridge là cuốn sách tập trung đầy đủ
nhất những lý thuyết về quy tắc xuất xứ, cũng như đánh giá được tác động của quy
tắc xuất xứ tới thương mại theo hai chiều xuất khẩu và nhập khẩu.


TrongHieuKCT

3
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu

xuất khẩu được thực hiện chủ yếu dưới dạng các báo cáo như Báo cáo Đánh giá tác
động của Quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam, năm
2011 của Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu và các bài báo
khoa học. Nội dung của các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tác động của quy tắc
xuất xứ tới sự thay đổi về giá trị, số lượng mặt hàng xuất nhập, khẩu dựa vào các ưu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đãi về thuế quan và tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa phải đáp ứng.

Tuy nhiên, các báo cáo và bài viết khoa học trên mới chỉ tập trung vào các

tác động nói chung của quy tắc xuất xứ tới thương mại về giá trị, số lượng mặt hàng
xuất nhập khẩu chứ chưa đánh giá được tác động của quy tắc xuất xứ tới chuyển
dịch cơ cấu xuất khẩu một cách cụ thể.
3.

Mục đích và nội dung nghiên cứu

Thông qua việc nghiên cứu quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA và các

tác động của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, người viết đề xuất
một số biện pháp nhằm tận dụng và tăng khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ để được
hưởng ưu đãi về thuế quan và hoàn thiện cơ cấu xuất khẩu.

Để đạt được những mục đích nghiên cứu nói trên, nội dung của Khóa luận

bao gồm:
-


Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy tắc xuất xứ và ảnh hưởng của quy tắc xuất

xứ tới cơ cấu xuất khẩu.
-

Phân tích thực trạng ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA

tới cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
-

Đề xuất các biện pháp tận dụng quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi về

thuế quan và hoàn thiện cơ cấu xuất khẩu.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của nghiên cứu lànhững tác động của quy tắc xuất xứ trong Hiệp

định ATIGA đến cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

Nghiên cứu được thực hiện đối với cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam về mặt
hàng và thị trường xuất khẩu, thời gian nghiên cứu là trước và sau khi Hiệp định
ATIGA có hiệu lực (tháng 5/2010), từ năm 2007 đến năm 2014.


TrongHieuKCT

4
Phƣơng pháp nghiên cứu


5.

Khóa luận sử dụng các phương pháp sau đây trong quá trình nghiên cứu, cụ
thể là:
-

Tổng hợp lý thuyết đã có về quy tắc xuất xứ và các ảnh hưởng của quy tắc

xuất xứ đến xuất khẩu.
Quan sát thực tế, mô tả thống kê và phân tích định tính tình hình xuất khẩu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


-

của Việt Nam trong những năm gần đây.
-

Tổng hợp, tính toán, xử lý, đối chiếu, so sánh, phân tích số liệu thu được để

thấy sự thay đổi về cơ cấu xuất khẩu qua các năm.
6.

Cấu trúc khoá luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng

biểu, nội dung chính của khoá luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quy tắc xuất xứ và ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ

tới cơ cấu xuất khẩu.

Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định

ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

Chương 3: Một số đề xuất nhằm tăng khả năng tận dụng quy tắc xuất xứ

trong ATIGA để hoàn thiện cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh mới.


TrongHieuKCT


5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU

1.1

Quy tắc xuất xứ

1.1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1 Xuất xứ hàng hoá
Cùng với sự phát triển của phân công lao động và giao lưu buôn bán quốc tế,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

một hàng hoá được sản xuất ra có thể có sự đóng góp của nhiều quốc gia, vùng lãnh
thổ khác nhau. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, hàng hoá sản xuất ra không chỉ
để sử dụng trong một nước mà có sự trao đổi buôn bán giữa các nước trên toàn thế
giới. Khi phân công lao động ngày càng mạnh thì nhu cầu thương mại cũng phát
triển theo. Và cũng xuất phát từ quan hệ trao đổi hàng hoá này giữa các nước mà
dẫn đến nảy sinh các tranh chấp thương mại. Do đó, vấn đề cần thiết để đảm bảo
quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan là cần phải làm rõ địa điểm (hay
quốc gia) mà hàng hoá được nuôi trồng, sản xuất, chế biến hay gia công. Hay nói
cách khác, khái niệm xuất xứ hàng hoá ra đời là yếu tố quan trọng tất yếu của quá
trình thuận lợi hoá thương mại quốc tế.

Theo phụ lục chuyên đề K, Công ước Kyoto sửa đổi định nghĩa: “Nước xuất

xứ của hàng hoá là nước tại đó hàng hoá được chế biến hoặc sản xuất, phù hợp với
tiêu chuẩn được đặt ra nhằm mục đích áp dụng trong biểu thuế hải quan, những hạn
chế về số lượng hoặc các biện pháp liên quan đến thương mại”.

Trong khoản 14, Điều 3 Luật Thương mại Việt Nam làm rõ: “Xuất xứ hàng

hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện
công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều
nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó”.
Như vậy, tuy có khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ, nhưng hai định nghĩa

của quốc tế và quốc gia có cùng nghĩa với nhau.Đó là, xuất xứ hàng hoá là “quốc
tịch” của hàng hoá đó. Nếu việc chuyên môn hoá quốc tế dẫn đến hàng hoá được
sản xuất từ nhiều quốc gia, qua nhiều công đoạn chế biến, thì quốc tịch của hàng
hoá đó được xác định là nơi hàng hoá đó được sản xuất, chế biến, gia công hay lắp

ráp và đáp ứng một số tiêu chuẩn nào đó phù hợp với các thoả thuận thương mại
giữa các nước, khối kinh tế, khu vực hoặc các vùng lãnh thổ.


TrongHieuKCT

6

1.1.1.2 Quy tắc xuất xứ
Trên thực tế, việc xác định xuất xứ hàng hoá khá phức tạp và không phải lúc
nào cũng thống nhất, vì mỗi nước phải đưa ra các tiêu chí cụ thể xác định xuất xứ
hàng hoá đảm bảo mục tiêu kinh tế thương mại của chính quốc gia mình. Do đó,
nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, các nước đã tiến hành các vòng đàm
phán thương mại song phương và đa phương nhằm tạo ra sự thống nhất, đơn giản

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

và hài hoà các quy tắc xuất xứ nhằm ổn định trong quá trình giao lưu buôn bán giữa
các quốc gia.

Theo Chương 1, Phụ lục K, Công ước Kyoto: “Quy tắc xuất xứ” là những

điều khoản cụ thể, được phát triển từ các quy tắc của luật pháp quốc gia hoặc các
thoả thuận quốc tế (“tiêu chí xuất xứ”), được áp dụng bởi một nước để xác định
xuất xứ của hàng hoá.

Trong Hiệp định về Quy tắc xuất xứ của WTO có quy định: “Quy tắc xuất xứ

ưu đãi là các luật, quy định và quyết định hành chính mà các bên áp dụng để xác
định Hàng hoá có đủ tiêu chuẩn để được hưởng đối xử ưu đãi theo chế độ thương
mại dành ưu đãi lẫn nhau hay một chiều”. “Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các
luật, quy định, quyết định hành chính được các thành viên áp dụng để xác định nước
xuất xứ của hàng hoá với điều kiện Quy tắc xuất xứ này không liên quan tới các
thoả thuận ưu đãi thuế quan nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của GATT 1994”.
Theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP: “Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về

xuất xứ áp dụng cho hàng hoá có thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phí
thuế quan”. “Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho
hàng hoá ngoài quy định của Quy tắc xuất xứ ưu đãi và trong các trường hợp áp
dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá
giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính
phủ và thống kê thương mại”.


Nguyên tắc của Quy tắc xuất xứ:

Thứ nhất, các quy tắc xuất xứ ưu đãi phải có các tiêu chí chuyển đổi căn bản
thật rõ ràng phù hợp với các quy định và thông lệ liên quan đến quy tắc xuất xứ.
Thứ hai, không gây ra cản trở, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế cũng
như không làm vô hiệu hoặc thay đổi quyền lợi của các thành viên.


TrongHieuKCT

7
Thứ ba, các quy tắc xuất xứ ưu đãi phải đảm bảo tính minh bạch về luật

pháp, được áp dụng vô tư, công khai.
Khác với quy tắc xuất xứ ưu đãi đã thống nhất trong khuôn khổ các Hiệp
định Thương mại song phương hoặc đa phương, các quy tắc xuất xứ không ưu đãi
đòi hỏi phải có định chế xây dựng quản lý và thúc đẩy chương trình hài hoà quy tắc
xuất xứ không ưu đãi. Theo đó, cần phải dựa vào các nguyên tắc nhất định nhằm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đảm bảo tính khách quan, dễ hiểu, thống nhất và có thể dự đoán trước được.Đồng
thời, các quy tắc xuất xứ phải thể hiện rõ nước xuất xứ của một hàng hoá là nước
sản xuất ra toàn bộ hàng hoá đó hay là nước thực hiện công đoạn gia công chế biến
cơ bản cuối cùng nếu có nhiều nước tham gia sản xuất hàng hoá đó. Mặt khác, các
quy tắc xuất xứ không được hạn chế, bóp méo hoặc làm rối loạn thương mại quốc tế
và được áp dụng như nhau cho tất cả các mục đích sử dụng trong các công cụ chính
sách thương mại không ưu đãi như đối xử tối huệ quốc, thuế chống bán phá giá và
thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ, các yêu cầu về ký hiệu và tất cả các hạn chế số
lượng hay hạn ngạch thuế quan áp dụng phân biệt đối xử được quy định trong Hiệp
định GATT 1994.

1.1.2 Vai trò của xuất xứ hàng hoá

Xuất xứ hàng hoá là căn cứ để xác định nguồn gốc của hàng hoá, áp và tính

thuế xuất, nhập khẩu cũng như các công việc khác có liên quan đến hàng hoá xuất
nhập khẩu.
-

Xuất xứ hàng hoá đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt

động ngoại thương


Các nước phát triển sử dụng xuất xứ hàng hoá như phương tiện để áp dụng các
biện pháp bảo vệ như hạn ngạch nhập khẩu, đánh thuế đối kháng, chống bán phá giá
để kiểm soát lượng hàng hoá nhập khẩu từ các nước phát triển. Hiện nay, trên thế
giới, có 3 thị trường lớn đang sử dụng việc cấp hạn ngạch nhập khẩu như một biện
pháp kiểm soát hoạt động ngoại thương đối với các nước đang phát triển (thực chất
đây là biện pháp kiểm soát hoạt động ngoại thương, bảo vệ thị trường nội địa) là
Mỹ, Cộng đồng kinh tế Châu Âu và Nhật Bản. Hàng hoá có xuất xứ từ các nước
đang phát triển nhập vào thị trường này, nếu nằm trong hạn ngạch được phép thì có
thuế nhập khẩu rất thấp, ngược lại thì phải chịu thuế suất cao. Điều này khẳng định


TrongHieuKCT

8

vai trò của xuất xứ hàng hoá như một phương tiện để thực hiện chính sách thương
mại/kiểm soát hoạt động ngoại thương với một số nước.
-

Tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu được thừa hưởng ưu đãi và quyền lợi của

nước xuất khẩu tại nước nhập khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu chỉ được hưởng ưu đãi từ các nước có những hiệp định

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

song phương và đa phương khác nhau. Xác định chính xác xuất xứ sẽ đảm bảo sự
thuận lợi và công bằng của việc hưởng thuế suất ưu đãi của nước nhập khẩu đối với
hàng hoá của nước xuất khẩu tại thị trường của nước nhập khẩu.
-

Xuất xứ hàng hoá được sử dụng kết hợp với mã số thuế để xác định mức thuế

suất của thuế nhập khẩu.

Ví dụ: Việt Nam đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hoá có

xuất xứ từ các nước và vùng lãnh thổ đã có thoả thuận FTA (Khu vực mậu dịch tự
do AFTA) hoặc thuế suất ưu đãi tối huệ quốc (MFN) hoặc ưu đãi đặc biệt khác đối
với hàng hoá có xuất xứ từ các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam, danh
sách các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam, danh sách các nước và vùng
lãnh thổ được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt được Bộ Công thương cập nhật hàng

năm. Như vậy, các nước khác nhau chưa ký thoả thuận về đối xử tối huệ quốc và ưu
đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì hàng hoá có xuất xứ từ các
nước này nhập khẩu vào Việt Nam được áp dụng theo biểu thuế suất thông thường.
Do đó, xuất xứ hàng hoá là cơ sở để áp dụng các chính sách thuế khác nhau của
quốc gia trong hoạt động thương mại.
-

Khẳng định uy tín, trách nhiệm của hàng hoá đối với thị trường, khách hàng

và vị trí của nước xuất khẩu trong thương mại quốc tế

Vai trò này thể hiện rất rõ khi hàng hoá xuất khẩu đứng vững trên thị trường

thương mại quốc tế. Uy tín chất lượng của hàng hoá đôi khi gắn liền với xuất xứ
được khách hàng thừa nhận. Chẳng hạn, hàng hoá của hãng Honda có xuất xứ từ
Nhật Bản có mặt hầu hết trên thị trường thế giới. Nó không những khẳng định chất
lượng hàng hoá của hãng Honda mà còn khẳng định uy tín của Nhật Bản trên thị
trường thương mại quốc tế.


TrongHieuKCT
-

9
Vai trò của xuất xứ hàng hoá trong việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ

lợi ích người tiêu dùng và bảo vệ môi trường
Trong những trường hợp cần thiết, kiểm tra xuất xứ hàng hoá có thể xác định
được hàng hoá có xuất xứ từ vùng có nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc
bệnh dịch hay không. Khi đó, hải quan căn cứ vào xuất xứ để kiểm tra về mặt dịch


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tễ, hoặc không cho hàng hoá vi phạm nhập khẩu để ngăn chặn việc lây lan của dịch
bệnh, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. Ví dụ: trường hợp cấm
nhập khẩu thịt bò có xuất xứ từ nước Anh khi có dịch bệnh bò điên, cấm nhập khẩu
thịt lợn và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn có xuất xứ từ Đài Loan, Hồng Kông
sau khi có dịch bệnh lở mồm long móng, cấm nhập khẩu đối với gia cầm từ nước
Trung Quốc và một số nước khi có dịch bệnh cúm H5N1…

Thông qua xuất xứ hàng hoá, các quốc gia có thể kiểm soát cả xuất khẩu,

nhập khẩu các sản phẩm, nguyên vật liệu phương hại đến lợi ích cộng đồng, an ninh

chính trị và bảo vệ môi trường sinh sống. Ví dụ: Các chính phủ không cho nhập
khẩu các sản phẩm có xuất xứ từ các nước có sử dụng lao động khổ sai của trẻ em,
lao dịch tù nhân, các sản phẩm hoặc buôn bán các sản phẩm nhằm tài trợ cho khủng
bố, bạo lực. Chính phủ có thể cấm xuất nhập khẩu các sản phẩm sản xuất tại một
nước không tuân thủ tiêu chuẩn về môi trường hoặc bản thân sản phẩm gây hại cho
môi trường chung như chất CFC (phá huỷ tầng ô zôn)…
-

Vai trò của xuất xứ hàng hoá trong việc thống kê ngoại thương
Xuất xứ hàng hoá là tiêu chí quan trọng và cần thiết để thực hiện thống kê

ngoại thương theo từng nước hoặc từng khu vực. Qua các số liệu thống kê ngoại
thương, các Chính phủ và các tổ chức quốc tế có thể dự báo, hoạch định chính sách,
chiến lược phát triển thương mại phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia hoặc quốc tế.

Đối với Việt Nam, số liệu thống kê Hải quan chủ yếu dựa trên các tiêu chí

trên tờ khai hải quan bao gồm tiêu chí xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu. Số liệu
thống kê được lập theo tiêu chí xuất xứ giúp cho Chính phủ đưa ra các biện pháp và
chính sách trong việc cân bằng cán cân thương mại đối với từng nước, từng khu vực
trên thế giới, điều hành cơ chế xuất nhập khẩu một cách kịp thời và chính xác.


TrongHieuKCT

10

1.1.3 Phân loại quy tắc xuất xứ
Có thể phân chia Quy tắc xuất xứ theo nhiều cách khác nhau:

1.1.3.1Dựa theo tiêu chí xuất xứ
Nếu phân loại theo tiêu chí xuất xứ, quy tắc xuất xứ bao gồm: tiêu chí xuất
xứ thuần tuý (Wholly Obtained) và tiêu chí xuất xứ không thuần tuý (Substantial

-

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Transformation).

Tiêu chí xuất xứ thuần tuý – áp dụng cho những sản phẩm hoàn toàn được

trồng trọt, khai thác, thu hoạch… từ nước xuất khẩu hoặc được sản xuất từ những

sản phẩm nói trên (xuất xứ nội địa hoàn toàn).
-

Tiêu chí xuất xứ không thuần tuý – áp dụng cho những sản phẩm được sản

xuất bởi 2 hay nhiều quốc gia (có thành phần nhập khẩu). Việc xác định xuất xứ
không thuần tuý căn cứ vào tiêu chí theo đó quốc gia nào tạo nên sự chuyển đổi cơ
bản của hàng hoá được xem là quốc gia xuất xứ của hàng hoá.
1.1.3.2Dựa theo mục đích sử dụng

Nếu phân loại theo mục đích sử dụng, quy tắc xuất xứ gồm có quy tắc xuất

xứ ưu đãi và quy tắc xuất xứ không ưu đãi.
-

Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: Được sử dụng khi cần phân biệt Hàng hoá

nước ngoài và hàng hoá nội địa hay Hàng hoá của các nước khác nhau nhằm áp
dụng các công cụ chính sách thương mại không ưu đãi như đối xử MFN, thuế chống
phá giá, đối kháng, tự vệ, hạn ngạch, mua sắm chính phủ và thống kê… Một số
quốc gia có thể không có Quy tắc xuất xứ ưu đãi nhưng phải có quy tắc xuất xứ
không ưu đãi.
-

Quy tắc xuất xứ ưu đãi: Được sử dụng trong các thoả thuận/hiệp định thuế

quan ưu đãi hoặc các chế độ thuế quan ưu đãi đơn phương để xác định các điều kiện
theo đó nước nhập khẩu công nhận hàng hoá có xuất xứ từ nước xuất khẩu để được
hưởng thuế quan ưu đãi tại nước nhập khẩu.
1.1.4 Nội dung của quy tắc xuất xứ

Mặc dù có một số khác biệt giữa Quy tắc xuất xứ ưu đãi và Quy tắc xuất xứ
không ưu đãi nhưng các quy tắc xuất xứ chủ yếu bao gồm các nội dung như sau:


TrongHieuKCT

11

1.1.4.1Tiêu chí xuất xứ
Các loại quy tắc xuất xứ đều dựa trên hai tiêu chí xác định nguồn gốc hàng
hoá: tiêu chí xuất xứ thuần tuý và tiêu chí xuất xứ không thuần tuý.
Hình 1.1: Tiêu chí xác định xuất xứ hàng hoá

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

Tiêu chí
xuất xứ

Xuất xứ
thuần tuý

Xuất xứ không
thuần tuý

Quy tắc
sản phẩm cụ thể

RVC

CTH

Quy tắc chung

Khác

RVC

CTC

Nguồn: Người viết tổng hợp

Tiêu chí xuất xứ thuần tuý quy định hàng hoá sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ


một nước thành viên xuất khẩu duy nhất (xuất xứ nội địa hoàn toàn) được xác định
có xuất xứ.

Các hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy ví dụ như:Cây trồng và các

sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ; Động
vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ; Khoáng
sản và các chất sản sinh tự nhiên, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển
hoặc dưới đáy biển của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ…

Tiêu chí xuất xứ không thuần tuý xác định hàng hoá xuất xứ trong trường

hợp quá trình chuyển đổi xảy ra tại một quốc gia hoặc khu vực.Việc xác định nguồn
gốc khá phức tạo vì các bộ phận, phụ tùng của sản phẩm sản xuất tại nhiều quốc gia
hoặc có nguyên vật liệu đầu vào không rõ xuất xứ.

Hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý được công nhận có xuất xứ từ một
quốc gia/vùng lãnh thổ khi Quốc gia/vùng lãnh thổ đó thực hiện công đoạn chế biến
cơ bản cuối cùng làm thay đổi cơ bản Hàng hoá.


TrongHieuKCT

12
Ví dụ: Điện thoại di động có các bộ phận nhập khẩu từ các nước khác nhau

được lắp ráp tại Việt Nam. Nếu quá trình lắp ráp tại Việt Nam làm gia tăng giá trị
của sản phẩm điện thoại theo một tỷ lệ được quy định trong quy tắc xuất xứ hoặc
sản phẩm cuối cùng có mã HS được chuyển đổi ở cấp độ theo quy định của quy tắc
xuất xứ thì sản phẩm điện thoại đó được coi là có xuất xứ ở Việt Nam.


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là có xuất xứ khi đáp ứng các

tiêu chí: Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, Tiêu chí tỷ lệ phần trăm của giá trị và
Tiêu chí công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa.

Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (Change in Tariff Classification – CTC)

là tiêu chí chính để xác định sự thay đổi cơ bản của Hàng hoá.Hàng hoá được xem
là chuyển đổi cơ bản khi nó được phân loại vào nhóm/phân nhóm hàng trong biểu
thuế xuất nhập khẩu khác với các Nguyên vật liệu đầu vào không xuất xứ.Sự

chuyển đổi mã số được quy định ở mức độ khác nhau.Tiêu chí CTC được đưa ra
nhằm đảm bảo các nguyên liệu không có xuất xứ trải qua công đoạn chuyển đổi trên
lãnh thổ FTA để chứng minh hàng hóa được sản xuất trong lãnh thổ FTA.
Ví dụ: Nhập khẩu thủy sản sống hoặc đông lạnh dưới dạng nguyên liệu thô

(chương 03) để sản xuất ra thủy sản chế biến (chương 16). Như vậy sản phẩm thủy
sản chế biến đã đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ chương.
Tiêu chí tỷ lệphầntrămcủa giá trị và tiêu chí công đoạn gia công hoặc chế

biến hàng hoá được lấy làm các tiêu chí bổ sung hoặc thay thế khi xác định thay đổi
cơ bản của Hàng hoá.

Tiêu chí tỷ lệ phần trăm giá trị: Hàng hoá được xem là chuyển đổi cơ bản

nếu nó được gia tăng giá trị tới một mức độ tối thiểu nào đó so với giá trị các
nguyên vật liệu đầu vào không xuất xứ thể hiện bằng tỷ lệ % (% tối đa giá trị
nguyên vật liệu đầu vào không xuất xứ; % tối thiểu hàm lượng nội địa). Tiêu chí
này phù hợp cho hàng hoá được gia công và gia tăng giá trị dù mã số HS không
thay đổi. Tuy nhiên tiêu chí này khó dự đoán do sự lên xuống của tiền tệ và giá gia
công.
Tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hoá: Hàng hoá được xem là
chuyển đổi cơ bản khi nó trải qua một quá trình hay công đoạn gia công, chế biến


TrongHieuKCT

13

cụ thể. Tiêu chí này khách quan và kỹ thuật hơn nhưng cần phải cụ thể, chi tiết,
chính xác.Gia công chế biến giản đơn bao gồm:

 Bảo quản Hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho;
 Sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn,
chia cắt ra từng phần;

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

 Thay bao bì, đóng gói, tháo dỡ/lắp ghép các lô hàng và các công việc đóng
gói bao bì đơn giản khác;

 Dán lên Hàng hoá hoặc bao gói của Hàng hoá các nhãn hiệu, nhãn, mác hay
các dấu hiệu phân biệt tương tự;

 Trộn đơn giản các sản phẩm, kể cả các thành phần khác nhau, nếu một hay

nhiều thành phần cấu thành của hỗn hợp không được coi là có Xuất xứ tại
nơi thực hiện việc này;

 Việc lắp ráp đơn giản các bộ phận của Sản phẩm để tạo nên sản phẩm hoàn
chỉnh;

 Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê ở trên;
 Giết, mổ động vật.

Nguyên vật liệu, bộ phận không xuất xứ được nhập khẩu được coi là gia

công chế biến đủ khi trải qua quá trình gia công chế biến cụ thể để tạo nên sản phẩm
cuối cùng được công nhận xuất xứ.Tiêu chí này thường được kết hợp với tiêu chí
chuyển đổi mã HS để xác định xuất xứ hàng hóa.

Ví dụ: Da nhập khẩu được cắt và may thành găng tay; Gỗ xẻ HS 44.07 được

nhập khẩu từ Lào và Véc ni HS 32.09 được nhập khẩu từ Trung Quốc, sản phẩm
ghế bành được hoàn thiện tại Việt Nam với HS 73.18

1.1.4.2Các quy định về cộng gộp và tỷ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp
ứng tiêu chí CTC

Cộng gộp: Xuất xứ cộng gộp cho phép sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu có
xuất xứ từ một nước được hưởng ưu đãi để sản xuất tại một nước cũng được hưởng
ưu đãi, không phải đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số HS (CTC) hoặc gia công chế
biến. Nước xuất xứ của hàng hoá được hưởng ưu đãi theo quy tắc cộng gộp là nước


TrongHieuKCT


14

tham gia sản xuất và xuất khẩu hàng hoá đó sang nước có thoả thuận cho hưởng ưu
đãi thuế quan (cộng gộp ASEAN, ACFFTA….).
Tỷ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp ứng tiêu chí CTC (Deminimis): Nếu hàng hoá sản xuất ra có trùng mã HS với nguyên vật liệu không có
xuất xứ thì Hàng hoá vẫn được công nhận có Xuất xứ của Quốc gia/vùng lãnh thổ
nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản Hàng hoá với điều

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

kiện tỷ lệ giữa phần giá trị Nguyên vật liệu không có xuất xứ bị trùng mã HS và giá
trị Hàng hoá xuất khẩu (tính theo giá FOB) không quá 15%.


Khi xây dựng các Quy tắc xuất xứ, việc xác định Hàng hoá được xem là

chuyển đổi cơ bản có thể căn cứ vào từng tiêu chí đơn lẻ, hoặc kết hợp 2 hay cả 3
tiêu chí trên. Khi các Quy tắc xuất xứ được xây dựng và áp dụng cho một Hàng
hoá/nhóm Hàng hoá cụ thể thì người ta gọi đó là các tiêu chí sản phẩm cụ thể (PSR
– Product Specific Rules).

1.1.4.3Điều kiện về vận chuyển

Hàng hoá phải được chuyển thẳng từ nước được hưởng đến nước cho hưởng,

không qua lãnh thổ một quốc gia nào khác, có hoặc không chuyển tải hoặc lưu kho
tạm thời với điều kiện:
-

Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc yêu cầu vận tải
Không được mua bán hoặc tiêu thụ tại đó

Không xử lý gì trừ việc bốc dỡ, tái xếp hàng nhằm đảm bảo giữ hàng trong

tình trạng tốt.

Quy định về việc bắt buộc sản phẩm có xuất xứ phải được vận chuyển thẳng

từ nước được hưởng đến nước cho hưởng là một vấn đề quan trọng phổ biến của
hầu hết các quy tắc xuất xứ (trừ Úc). Mục đích của quy định này là cho phép cơ
quan hải quan nước cho hưởng/nước nhập khẩu bảo đảm rằng sản phẩm nhập khẩu
chính là những sản phẩm từ nước được hưởng, có nghĩa là chúng không bị tác động,
thay thế, gia công chế biến thêm hoặc được đưa vào buôn bán tại bất kì nước thứ ba

trung gian nào. Mỗi nước, khu vực, tổ chức sẽ có những quy định về điều kiện vận
tải khác nhau.


TrongHieuKCT

15

1.1.4.4Chứng từ xác nhận
Để được hưởng ưu đãi về thuế quan, Hàng hoá phải chứng minh bằng chứng
từ thể hiện sự phù hợp về xuất xứ và vận tải.
Chứng từ về xuất xứ: chứng từ phổ biến nhất để xác định xuất xứ hàng hoá là
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP, là văn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

bản do tổ chức thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên
những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng
hoá đó. Ví dụ: để được hưởng ưu đãi về thuế quan theo Hệ thống ưu đãi thuế quan
phổ cập (GSP) cần có Chứng nhận xuất xứ mẫu A, theo Hiệp định Thương mại
hàng hoá ASEAN thì cần có Chứng nhận xuất xứ mẫu D…, các mẫu này phải được
điền đầy đủ và được ký bởi người xuất khẩu và được chứng nhận bởi một cơ quan
có thẩm quyền tại nước xuất khẩu được hưởng.

Chứng từ về vận chuyển thẳng có thể là vận đơn trở suốt cấp tại nước xuất

khẩu được hưởng, thể hiện việc đi qua một hay nhiều nước quá cảnh hoặc Giấy
chứng nhận của cơ quan hải quan của một hay nhiều nước quá cảnh (thể hiện mô tả
chính xác hàng hóa, ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống
tàu, ghi rõ tàu sử dụng, xác nhận những tình trạng của sản phẩm khi đi quá các nước
quá cảnh). Có giấy tờ thay thế cần thiết khác được quy định cụ thể bởi từng nước,
từng khu vực.

1.1.4.5Các quy định bổ sung khác về thủ tục và hồ sơ phải tuân thủ
Nội dung này liên quan đến các quy định về cấp và chấp nhận chứng từ về

xuất xứ: quy định về các trường hợp bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng Giấy chứng nhận
xuất xứ; Giấy chứng nhận xuất xứ cấp sau ngày xuất khẩu; xuất trình các giấy tờ
chứng minh hàng hoá được vận chuyển thẳng…
1.2

Cơ cấu xuất khẩu


1.2.1 Khái niệm cơ cấu xuất khẩu

Cơ cấu xuất khẩu là tổng thể các bộ phận giá trị hàng hóa xuất khẩu hợp
thành tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia cùng với những mối quan hệ ổn
định và phát triển giữa các bộ phận hợp thành đó trong một điều kiện kinh tế - xã
hội cho trước tương ứng với một thời kỳ xác định.


TrongHieuKCT

16
Cơ cấu xuất khẩu bao giờ cũng thể hiện qua hai thông số: số lượng và chất

lượng. Số lượng thể hiện thông qua tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể và là
hình thức biểu hiện bên ngoài của một cơ cấu xuất khẩu, còn chất lượng phản ánh
nội dung bên trong.
1.2.2 Phân loại cơ cấu xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu có thể được phân chia theo những tiêu thức khác

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhau, tuỳ thuộc vào quan điểm của từng nước, từng tổ chức cũng như từng mục
đích nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu này, người viết chỉ để cập đến phân
loại cơ cấu xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu và theo nhóm hàng xuất khẩu.
1.2.2.1Cơ cấu thị trường xuất khẩu

Cơ cấu thị trường xuất khẩu là sự phân bổ giá trị kim ngạch xuất khẩu theo

nước, nền kinh tế và khu vực lãnh thổ thế giới, với tư cách là thị trường tiêu thụ.
Loại cơ cấu này phản ánh sự mở rộng quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới
và mức độ tham gia vào phân công lao động quốc tế. Xét về bản chất, cơ cấu thị
trường xuất khẩu là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, khoa học
công nghệ, chính sách đối ngoại của một quốc gia. Thị trường xuất khẩu xét theo
lãnh thổ thế giới thường được chia ra nhiều khu vực khác nhau: thị trường châu Á,
Bắc Mỹ, Đông Nam Á, EU… Do đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội và truyền thống
khác nhau nên các thị trường có những đặc điểm không giống nhau về cung cầu, giá
cả và đặc biệt là những quy định về chất lượng, do đó, khi thâm nhập vào những thị
trường khác nhau cần tìm hiểu những điều kiện riêng nhất định của họ.
1.2.2.2Cơ cấu hàng xuất khẩu

Cơ cấu hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các ngành, mặt hàng xuất

khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một nước, một nền kinh tế, và khu vực

lãnh thổ thế giới. Mặt hàng xuất khẩu của mỗi quốc gia rất đa dạng, phong phú nên
có thể phân loại cơ cấu hàng xuất khẩu theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trong phạm
vi bài nghiên cứu, người viết sẽ đề cập đến 2 cách phân loại cơ cấu hàng xuất khẩu.
 Cơ cấu hàng xuất khẩu phân loại theo danh mục tiêu chuẩn ngoại thương SITC:
Danh mục hàng hoá thương mại quốc tế tiêu chuẩn (Standard International
Trade Classification – SITC) là bảng danh mục phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu dựa trên các công đoạn sản xuất của hàng hoá do Uỷ ban Thống kê Liên Hợp


TrongHieuKCT

17

quốc ban hành, sử dụng cho mục đích thống kê, phân tích kinh tế. Bản sửa đổi lần
thứ 3 của danh mục này (SITC – Rev.3, 1986) gồm 10 phần, 67 chương, 261 nhóm
và 3118 phân nhóm. Một cách tổng quát, hàng xuất khẩu được chia thành 3 nhóm:
(1) Hàng thô hoặc mới sơ chế: gồm 5 nhóm:
Lương thực, thực phẩm và động vật sống
Đồ uống và thuốc lá

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Nguyên liệu thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu
Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan
Dầu, mỡ, chất béo, sáp động thực vật

(2) Hàng chế biến hoặc đã tinh chế, gồm 4 nhóm:
Hoá chất và sản phẩm liên quan

Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu

Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng
Hàng chế biến khác

(3) Hàng hoá không thuộc các nhóm trên

Cách phân loại này là theo tiêu chuẩn quốc tế nên được sử dụng rộng rãi trên

thế giới, do đó sẽ tạo thuận lợi trong quá trình thu thập, tìm kiếm và thống kê số
liệu.

 Cơ cấu hàng xuất khẩu phân loại theo nhóm hàng (Niên giám thống kê Việt
Nam).


Trong niên giám thống kê, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm được thống

kê, phân loại theo cơ cấu ngành kinh tế, căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá sản
xuất theo ngành. Theo đó, cơ cấu hàng xuất khẩu được chia thành 4 nhóm hàng:
(1) Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản

(2) Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
(3) Hàng nông lâm thuỷ sản
(4) Vàng phi tiền tệ

Cách tiếp cận này có ưu điểm là dễ dàng thống kê do dựa theo niên giám
thống kê của nước ta. Tuy nhiên, đang có sự vướng mắc vì cách phân loại này
không thống nhất với tiêu chuẩn chung mà các nước khác đang thực hiện, do vậy


TrongHieuKCT

18

gây khó khăn cho hệ thống thống kê quốc tế (WTO phân loại hàng hoá tham gia
thương mại quốc tế thành 10 nhóm).
1.2.2.3Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu


Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường
Chỉ tiêu này được tính như sau:

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

TXKn = (XKn/∑XK)*100%

Trong đó:

TXKn: Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường n so với tổng kim ngạch xuất khẩu

của một địa phương hay của một quốc gia

XKn: Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường n của một địa phương hay của

một quốc gia

∑XK: Tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân của một


địa phương hay của một quốc gia

Ý nghĩa: Cho biết tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu vào một thị trường cụ

thể so với tổng kim ngạch xuất khẩu. So sánh số liệu qua các năm sẽ thấy sự thay
đổi trong cơ cấu xuất khẩu theo thị trường.


Cơ cấu xuất khẩu theo ngành kinh tế

Chỉ tiêu cho tiêu chí này được tính toán như sau:

TXKi = (XKi/∑XK)*100%

Trong đó:

TXKi: Tỷ trọng xuất khẩu của ngành i so với tổng kim ngạch xuất khẩu của

một địa phương hay của một quốc gia

XKi: Kim ngạch xuất khẩu của ngành i của một địa phương hay của một

quốc gia

∑XK: Tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân của một

địa phương hay của một quốc gia

Ý nghĩa: Cho biết tỷ trọng của một ngành kinh tế trong tổng kim ngạch xuất


khẩu. Nghiên cứu chỉ tiêu này qua các năm sẽ cho thấy sự thay đổi về cơ cấu xuất
khẩu theo ngành kinh tế.


TrongHieuKCT


19
Cơ cấu xuất khẩu trong nội bộ từng ngành kinh tế
Để quan hệ giữa cơ cấu xuất khẩu theo ngành kinh tế thay đổi thì nội bộ từng

ngành kinh tế phải thay đổi. Thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu trong nội bộ từng
ngành được đo lường bằng việc tính và so sánh tỷ trọng về giá trị sản lượng của các
ngành nhỏ trong tổng giá trị sản lượng của cả ngành.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

Chỉ tiêu cho tiêu chí này được tính toán như sau:

Tj = (XKj/∑XKi)*100%

Trong đó:

Tj: là tỷ trọng xuất khẩu của ngành nhỏ j trong ngành I (ngành cấp I) của một

địa phương hay của một quốc gia.

XKi: Kim ngạch xuất khẩu của ngành I của một địa phương hay của một

quốc gia.

∑XKi: Tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành I của một địa phương hay của

một quốc gia.

Ý nghĩa: Cho biết sự thay đổi của các nhóm hàng/ngành hàng nhỏ trong nội

bộ ngành kinh tế lớn bằng cách so sánh chỉ tiêu này qua các năm.
1.3

Tác động của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu

Việc nghiên cứu tác động của quy tắc xuất xứ đến kinh tế nói chung và tới cơ


cấu xuất khẩu nói riêng là tương đối phức tạp, các nghiên cứu về vấn đề này mới
chỉ được phát triển trong vài thập kỷ trở lại đây và chưa có một học thuyết nào cụ
thể đề cập tới vấn đề này. Để đánh giá được tác động của Quy tắc xuất xứ tới nền
kinh tế hay cơ cấu xuất khẩu, có nhiều các nghiên cứu khác đã sử dụng những mô
hình kinh tế lượng nhằm định lượng được mức độ ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ
tới xuất khẩu. Tuy nhiên, do tính chất của bài nghiên cứu chưa ở mức độ chuyên
sâu, người viết chỉ đề cập đến 3 cơ sở lý thuyết để chứng minh sự ảnh hưởng của
quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu là các tác động về ưu đãi thuế quan khi đáp
ứng quy tắc xuất xứ của FTA, tác động đối với tạo lập và chuyển hướng thương mại
của Quy tắc xuất xứ và Quy tắc xuất xứ cộng gộp.


×