Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN địa bàn HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN VĂN HÒA

1


HUẾ, 2019

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn“Hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân
sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn



TRƯƠNG THỊ THU HIỀN

3


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và luận văn
này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã hết lòng tận tụy,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt là
PGS.TS. Phan Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và
nội dung luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị, đặc biệt lãnh đạo cơ quan Thanh tra huyện Vĩnh Linh và cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên các cơ quan, đơn vị liên quan đã cung cấp cho tôi các thông
tin số liệu liên quan trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thiện
đề tài này.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng tiếp
thu những kiến thức đóng góp của Thầy giáo hướng dẫn, quý Thầy, Cô giảng dạy, lãnh
đạo cơ quan, đồng nghiệp và bạn bè, song không trách khỏi có những thiếu sót. Rất
mong nhận được những thông tin góp ý của quý vị.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

TRƯƠNG THỊ THU HIỀN

4



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: TRƯƠNG THỊ THU HIỀN
Chuyên ngành: Quản lý kinhtế

Niên khóa: 2017-2019

Người hướng dẫn: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh
trong thời gian đến.
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra thu, chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
2. Phương pháp nghiêncứu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban
ngành ở trung ương và địa phương, đặc biệt tại cơ quan Thanh tra huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu khảo sát chia đều cho
các đơn vị có thu, chi ngân sách được thanh tra trong giai đoạn 2015-2017, gồm 10 đơn
vị: UBND Thị trấn Hồ Xá, UBND các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Thủy, Vĩnh Kim, Vĩnh Thạch,
Trường THCS Tôn Thất Thuyết, xã Vĩnh Thạch, các HTX Vĩnh Thạch, Vĩnh Kim,
Vĩnh Hiền, Nam Hồ. Mỗi đơn vị 6 người.
Các phương pháp tổng hợp và phân tích là phương pháp thống kê mô tả, phân
tổ, so sánh, chuyên gia, chuyên khảo, …
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được hệ thống; kết quả nghiên
cứu thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách; kết quả điều tra, khảo sát thực tế
từ các đối tượng có liên quan, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT:

Bảo hiểm Y tế

CBCC:

Cán bộ công chức

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HTX:

Hợp tác xã

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

QLNN:

Quản lý Nhà nước

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSCĐ:

Tài sản cố định

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản

6


MỤC LỤC

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

8


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngân sách nhà nước là nguồn lực của quốc gia, là tài sản chung của nhân dân
do nhà nước quản lý và sử dụng, là yếu tố cơ bản, làm nền tảng quyết định đến sự
phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội của đất nước và địa phương. Những
năm gần đây, Luật ngân sách nhà nước bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ
theo hướng tích cực, toàn diện, đảm bảo an toàn tài chính, khai thác và sử dụng nguồn
lực quốc gia một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, vấn đề là làm sao để công tác thu
ngân sách một cách công bằng, hợp lý, đúng luật định và chi đúng, chi đủ, hiệu quả,
không vi phạm là vấn đề đặt ra cho cả chính quyền và người dân.
Huyện Vĩnh Linh thuộc tỉnh Quảng Trị, chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Trong
những năm gần đây, huyện đã có nhiều cố gắng trong việc tăng cường các nguồn thu
ngân sách và đảm bảo nguồn chi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, đẩy mạnh đầu tư
cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, công tác quản
lý thu, chi ngân sách của địa phương vẫn còn những hạn chế, tình trạng thất thu còn
nhiều; hiệu quả các khoản chi thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí,

thất thoát ngân sách.
Khắc phục tình trạng này và đẩy mạnh công tác thanh tra thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện nhằm thực hiện tốt pháp luật về thanh tra là yêu cầu bức
thiết hiện nay. Hoạt động thanh tra là một trong những hoạt động cơ bản của quản lý
hành chính nhà nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó có
thanh tra.
Hoạt động của cơ quan thanh tra góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các sai phạm, kiến nghị và đề xuất nhiều biện pháp để xử lý kịp
thời; kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm khắc
phục những khiếm khuyết, sơ hở trong công tác quản lý nhà nước nói chung, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát ngân sách.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công
tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề
tài luận văn thạc sĩ.

9


2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thu, chi ngân
sách nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra thu,
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
+ Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng giai đoạn 2015-2017, điều tra thu
thập thông tin số liệu năm 2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành ở trung ương và địa
phương, đặc biệt tại Thanh tra huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017.
- Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2018, tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu
khảo sát chia đều cho các đơn vị có thu, chi ngân sách được thanh tra trong giai đoạn
2015-2017, gồm 10 đơn vị: UBND Thị trấn Hồ Xá, UBND các xã: Vĩnh Hà, Vĩnh
Thủy, Vĩnh Kim, Vĩnh Thạch, Trường THCS Tôn Thất Thuyết, các HTX Vĩnh Thạch,
Vĩnh Kim, Vĩnh Hiền, Nam Hồ. Mỗi đơn vị 6 người.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả, so sánh, phân tổ, chuyên gia,
chuyên khảo, …

10


- Thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng qua
số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. mô tả tình hình biến động (chủ yếu qua

dãy số thời gian) và mô tả các mối quan hệ.
- Thống kê phân tổ và so sánh: Phương pháp này dùng để phân tổ các tiêu chí
theo các tổ nhóm riêng biệt, sau đó so sánh nó theo thời gian, theo không gian để thấy
được mức độ biến động và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.
- Phương pháp đánh giá cho điểm và phân tích tần suất: Nghiên cứu sử dụng
phương pháp đánh giá cho điểm để đo lường các mức độ đánh giá của các đối tượng
điều tra. Trên cơ sở đó phân tích tần suất đánh giá của các đối tượng điều tra.
5. Kết cấu đề tài

- Phần 1. Đặt vấn đề
- Phần 2. Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thu, chi NSNN
Chương 2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Chương 3. Định hướng, mục tiêu, giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thu,
chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
- Phần 3. Kết luận và kiến nghị

11


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra thu, chi NSNN

1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về NSNN
Từ "ngân sách" được lấy từ thuật ngữ "budjet" một từ tiếng Anh thời Trung cổ,
dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho

những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ Phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho
những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá và
chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn
mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ
đó nảy sinh khái niệm ngân sách Nhà nước (NSNN). Trong thực tiễn, khái niệm ngân
sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định.
Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho
một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được
gọi là NSNN.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa: "Ngân sách: tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định." Điều 4 và 5 của Luật NSNN được Quốc
hội khoá XIII nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua năm 2015 ghi rõ: NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [6].
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các hoạt động thu, chi ngân
sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã
hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó đa dạng
được tiến hành trên hầu khắc các lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã
hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định
trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội.
Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ

12


chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
* Khái niệm về thu NSNN

Thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được
khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính
phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính
quyền địa phương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [6].
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính
sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN
nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân
thủ thực hiện. Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu Ngân sách nhà
nước hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng
như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi
cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế xã hội (KT-XH) và phù hợp
với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính.
* Khái niệm về chi NSNN
Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường
xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật [6].
- Quản lý chi NSNN: Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền
tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ
sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện
pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách. Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối


13


và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các
nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách
đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế
đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao. Quản lý chi NSNN là hoạt động
không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản
chi không cần thiết mà còn hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, tham
nhũng.
* Khái niệm về thanh tra
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn vào
bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất
định; là sự kiểm soát đối với đối tượng được thanh tra trên cơ sở thẩm quyền (quyền
hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất định. Thanh tra mang tính
quyền lực, thông qua công tác thanh tra thường là phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định.
Theo Từ điển tiếng Việt (năm 1992) thì thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp.
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nhất với hoạt động điều
hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Trong hoạt động,
thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị quản lý, nhằm
mang lại cho chủ thể quản lý những thông tin chính xác, khách quan, để từ đó có biện
pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh tra không chỉ xem xét tính hợp
pháp, mà còn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối tượng quản lý. Bản chất của
hoạt động thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi phạm, mà điều quan trọng
hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ngăn

chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi phạm và áp dụng biện
pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức không đúng với bản chất
của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những việc làm được,

14


những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân của nó và phải thực sự trở thành ''tai
mắt của trên, là người bạn của dưới''.
Tại Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010: Thanh tra nhà nước là hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân [7].
Quy định trên đây đã đưa ra những đặc trưng quan trọng của Thanh tra nhà
nước như sau:
- Về chủ thể: Đó là các cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra được coi là chức
năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là công cụ quan trọng của quản lý nhà
nước. Hoạt động đó có thể do thủ trưởng cơ quan quản lý quyết định hoặc do một loại
cơ quan nằm trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tiến hành, đó là các cơ quan
thanh tra nhà nước.
- Về đối tượng: Đó là các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý. Có thể
thấy đối tượng thanh tra là rất rộng, tương ứng theo đối tượng quản lý.
- Về nội dung thanh tra: Đó là xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện chính
sách, pháp luật. Như vậy, nội dung thanh tra là khá toàn diện, nó bao gồm từ việc xem
xét làm rõ hoạt động hay hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đánh giá những hoạt
động và hành vi đó, đồng thời đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời bảo đảm hiệu
quả, hiệu lực của công tác quản lý.
* Khái niệm về thanh tra thu, chi NSNN
Thanh tra quản lý NSNN hay là thanh tra thu, chi NSNN là một phần trong
hoạt động thanh tra tài chính, thuộc lĩnh vực thanh tra nhà nước. Trong thời gian qua,

xã hội đã chứng kiến rất nhiều vụ án với giá trị sai phạm rất lớn, mà chủ yếu phát sinh
trong lĩnh vực chi tiêu ngân sách nhà nước, gây thiệt hại rất lớn cho ngân sách nhà
nước. Đồng tiền của Nhà nước chi ra đã không mang lại hiệu quả phục vụ cho sự phát
triển của đất nước, bị thất thoát và lãng phí rất nhiều. Từ những thực trạng đó, Đảng
và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến công tác thanh tra tài chính, trong đó thanh
tra quản lý NSNN được dư luận đặc biệt quan tâm và là một đòi hỏi cần thiết nhất đối
với công cuộc phòng, chống tham nhũng hiện nay ở nước ta.
Từ những quan điểm về NSNN và công tác thanh tra, có thể hiểu thanh tra
quản lý NSNN là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với

15


việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác thu và chi NSNN,
nhằm đảm bảo công tác thu, chi NSNN của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời có kiến nghị chấn chỉnh hoặc xử lý
những sai phạm nếu có.
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN
Sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN bắt nguồn từ những lý do:
- Thanh tra thu, chi NSNN là chức năng thiết yếu của QLNN về thu, chi
NSNN: Thanh tra là phạm trù gắn liền với hoạt động QLNN. Thanh tra chỉ xuất hiện,
tồn tại và phát triển trong xã hội có Nhà nước. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính
chất và chức năng hoạt động QLNN. Nhà nước không thể quản lý, điều hành mọi
hoạt động kinh tế, xã hội nếu thiếu công tác thanh tra và kiểm tra. Như vậy thanh tra
là một nội dung không thể thiếu của QLNN, là một giai đoạn của chu trình quản lý,
có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN cần thiết phải
có thanh tra và thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu QLNN [9].
- Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp phần
tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị
quản lý, thanh tra có thể kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý. Với

chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc
hành vi hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao, thanh tra góp phần đảm bảo trật tự, kỷ
cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Mặt khác, việc tìm ra sơ hở,
yếu kém trong công tác quản lý, phát hiện những nộ dung trong chủ trương, chính
sách chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, từ đó có các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, khắc phục kịp thời cũng có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương
hoàn thiện cơ chế quản lý
- Thanh tra là một phương thức góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân
dân. Dân chủ của nhân dân được thực hiện thông qua người đại diện của mình là Nhà
nước. Các tổ chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân
chủ của mình thông qua việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
thông qua việc giúp đỡ các Ban Thanh tra nhân dân hoạt động. Đồng thời, qua việc
xem xét, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện kịp thời những

16


biểu hiện quan liêu, tiêu cực, có biện pháp xử lý, khắc phục, góp phần bảo vệ quyền
và lợi ích của nhân dân.
1.1.3. Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN
Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng đã được pháp luật thanh tra trước
đây đề cập, song từ yêu cầu công tác quản lý nên mỗi giai đoạn cụ thể mục đích của
thanh tra có sự thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục
đích thanh tra là “phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật” thì
Luật Thanh tra năm 2010 đã thể hiện rõ hơn mục đích thanh tra theo tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh “thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Tại Điều
2, Luật Thanh tra năm 2010 đã chỉ rõ:
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp

khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [7].
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Đây là mục
tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra. Thanh tra là hoạt động thường xuyên
của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý được chấp
hành, bảo đảm mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân tuân thủ đúng quy định của pháp
luật. Chính tính chất thường xuyên của hoạt động thanh tra có tác dụng phòng ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật. Bởi vì các cuộc thanh tra thường chỉ rõ những sai
phạm, lệch lạc cần phải chấn chỉnh trong hoạt động của đối tượng thanh tra, kể cả
những việc chưa xảy ra nhưng đang có nguy cơ hoặc dấu hiệu của sự vi phạm.
- Phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật cũng là mục tiêu quan trọng của hoạt
động thanh tra. Chúng ta đang hướng đến một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,

17


mà một trong những yêu cầu quan trọng của nó là phải tăng cường pháp chế, kỷ
cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử
của mọi công dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện nhanh
chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt động thanh tra là xem xét việc làm của các tổ
chức, cá nhân trên cơ sở những quy định của pháp luật và tìm ra những việc làm vi
phạm và những người sai phạm để đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, từ đó kiến

nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm đó.
- Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục. Hoạt động thanh tra
không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật, mà còn giúp cho cơ
quan quản lý nhà nước đánh giá lại bản thân cơ chế, chính sách, các quy định của
pháp luật, các quyết định quản lý của mình xem nó đã phù hợp với thực tiễn cuộc
sống hay chưa, để kịp thời thay đổi, bổ sung khắc phục các sơ hở, khuyết điểm đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Đây là
những mục tiêu gián tiếp nhưng cũng không kém phần quan trọng của hoạt động
thanh tra.
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là cơ sở và tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
nhà nước. Nguyên tắc thể hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động thanh tra.
Tại Điều 7, Luật Thanh tra 2010 đã quy định những nguyên tắc của thanh tra: “Tuân
theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra [7]”.
1.1.4. Đặc điểm và phân loại hoạt động thanh tra thu, chi NSNN
Hoạt động quản lý và quản lý nhà nước luôn luôn gắn liền một cách khách
quan với công tác kiểm tra. Khi xem thanh tra như một loại hình kiểm tra tức là
chúng ta đã xác định tính tất yếu của nó. Đó là nhiệm vụ chấn chỉnh quá trình quản lý
để đảm bảo rằng các mục tiêu của quản lý sẽ được hoàn thành tốt, có hiệu quả đảm
bảo giữ gìn được kỷ cương phép nước. Điều chỉnh các sai lệch chính là chức năng mà
qua đó thanh tra được thấy rõ như là một đầu mối mà qua đó các chức năng khác của

18



quản lý nhà nước có thể được nối lại với nhau. Thanh tra chính là điều kiện để hoạt
động quản lý có thể thực hiện chức năng tự điều chỉnh cần thiết; tính tất yếu của
thanh tra đối với quản lý còn thể hiện ở chỗ nó làm cho hoạt động quản lý luôn luôn
có khả năng thích hợp với những biến đổi của đối tượng và môi trường quản lý.
Thanh tra còn là phương pháp mà qua đó bộ máy quản lý nhà nước có thể tạo điều
kiện cho mọi người, kể cả những người lao động ở các cơ sở, các cán bộ thừa hành
thực sự có thể tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước. Thanh tra là một động cơ để
một mặt vừa đòi hỏi trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhưng mặt khác sẽ giúp hoạt
động năng động sáng tạo hơn, tin tưởng hơn ở chính mình. Tóm lại, có thể nói, tính
tất yếu của hoạt thanh tra trong quản lý nhà nước được thể hiện ở chỗ nó là bộ phận,
một khâu của quá trình quản lý. Nếu xét về nội dung của hoạt động thanh tra thì đó là
một chức năng quan trọng của bộ máy quản lý có vai trò điều chỉnh, kiểm tra, mở
rộng và thúc đẩy hoạt động của bộ máy quản lý trong bất cứ giai đoạn nào.
Thanh tra có những đặc điểm sau đây:
- Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước: Trong mối quan hệ giữa quản lý và
thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra
(đề ra đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, sử
dụng các kết quả, các thông tin từ phía các cơ quan Thanh tra).
- Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước: Thanh tra là một hoạt động
luôn luôn mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ
quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này)
luôn luôn áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của
mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó.
- Thanh tra có tính độc lập tương đối: Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ
bản chất của thanh tra. Tính độc lập tương đối trong quá trình thanh tra được thể hiện
trên các điểm sau: tuân theo pháp luật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra; chịu trách
nhiệm về Quyết định thanh tra của mình.
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà

nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này

19


và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
- Thanh tra chuyên ngành: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2. Quy trình và nội dung thanh tra thu, chi NSNN

1.2.1. Quy trình thanh tra thu, chi NSNN
Theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh
tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra thì quy trình thanh tra là trình tự các
bước công việc cụ thể phải tuân thủ khi thực hiện thanh tra, gồm một loạt các bước
logic với nhau từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc thanh tra, thể hiện theo sơ đồ sau:
Bước 1 Chuẩn bị và quyết định thanh tra
- Thu thập thông tin: Lập đề cương thu thập thông tin với nội dung thông tin
cần thu thập, căn cứ theo các tiêu chí: Nguồn thông tin từ cơ sở dữ liệu của cơ quan
(dữ liệu điện tử, tài liệu lưu trữ, theo dõi nắm tình hình); từ các báo cáo, phản ánh của
các cơ quan truyền thông (báo, đài,…) và đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan,
tổ chức và cá nhân; nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước trong ngành Tài
chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan; nguồn thông tin từ

khảo sát trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
- Lập báo cáo khảo sát: Nêu các đặc điểm chính, cơ bản về tổ chức bộ máy,
nhân sự, đặc điểm và mô hình tổ chức công tác tài chính, kế toán: Tập hợp chính sách
chế độ tài chính mà đối tượng thanh tra đã và đang thực hiện, trong đó chú ý rút ra
được những nội dung sẽ có vướng mắc trong quá trình thực hiện (Các văn bản pháp
quy, chế độ, chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn định mức theo chuyên ngành; các văn bản
đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho cơ quan; quy chế chi tiêu
nội bộ, quy chế quản lý tài sản của cơ quan). Tình hình về hoạt động và vấn đề liên
quan đến thu, chi tài chính: Các chỉ tiêu, nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao: biên chế:

20


về số lượng, chất lượng công việc, đề án, nhiệm vụ… phải thực hiện; các tiêu chí
đánh giá kết quả, thời gian giải quyết công việc…Tình hình, số liệu tổng quát và chi
tiết về tài chính của đối tượng thanh tra: các nguồn thu, các khoản chi phân theo cơ
cấu các nguồn kinh phí (nguồn ngân sách nhà nước cấp, thu phí, lệ phí; thu khác…);
những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hiện thu, chi của cơ quan. Việc
phân cấp, hoặc giao nhiệm vụ thu, chi cho đơn vị trực thuộc, xác định các khoản được
phân cấp, số thực hiện so với nhiệm vụ giao (trường hợp có các đơn vị cấp dưới). Tổ
chức công tác kế toán, các quy định nội bộ (tổ chức và hoạt động), về kiểm soát, kiểm
tra thu, chi ngân sách; về các quy định của cơ quan trong quản lý, điều hành thu - chi;
đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành dự toán;
quyết toán thu, chi của cơ quan. Tình hình về những hoạt động thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán của các cơ quan, tổ chức đối với đối tượng thanh tra liên quan đến thực
trạng tài chính thời kỳ thanh tra; những vấn đề khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác thanh tra…Xác định những vấn đề nổi cộm, những dấu hiệu sai phạm về chính
sách, chế độ, về quản lý; những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành thanh tra. Đề xuất
những nội dung cần thanh tra, phạm vi, thời kỳ thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung
trọng tâm; những tổ chức, cá nhân cần thanh tra, lực lượng, thời gian thanh tra.

- Ra quyết định thanh tra: Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm trình
người có thẩm quyền (Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước) dự thảo quyết định thanh tra kèm theo báo cáo khảo sát.
Người có thẩm quyền xem xét ký ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra
phải nêu rõ tên cơ quan là đối tượng thanh tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra;
thành lập đoàn thanh tra và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan công tác
thanh tra; gửi các cơ quan đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê
duyệt. Kế hoạch thanh tra cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, phạm vi cuộc thanh tra; nội
dung thanh tra; thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành thanh tra;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của đoàn thanh tra; chế độ thông tin
báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần
thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

21


- Chuẩn bị triển khai thanh tra. Sau khi lưu hành quyết định thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra thực hiện: Thông báo kế hoạch và yêu cầu đối tượng thanh tra
chuẩn bị những công việc liên quan tới buổi công bố quyết định thanh tra; Thời gian,
địa điểm và thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra. Những yêu cầu đối
tượng thanh tra chuẩn bị báo cáo đoàn thanh tra tại buổi công bố quyết định thanh tra;
họp đoàn, chuẩn bị các điều kiện cần thiết.
Bước 2 Tiến hành thanh tra
- Công bố quyết định thanh tra: Trong thời hạn theo quy định của Pháp luật,
Trưởng đoàn thanh tra thực hiện việc công bố quyết định thanh tra với đối tượng
thanh tra. Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo đoàn thanh tra những nội dung mà
trưởng đoàn thanh tra đã thông báo và những nội dung cần chuẩn bị tiếp khi đoàn bắt
đầu thanh tra. Lập biên bản cuộc họp công bố quyết định thanh tra.

- Thực hiện thanh tra. Khi thực hiện thanh tra, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của
cuộc thanh tra để áp dụng toàn bộ hoặc từng nội dung nêu dưới đây:
+ Thanh tra việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về tài chính.
+ Thanh tra việc lập, giao dự toán: Thanh tra việc lập, giao dự toán chi; việc
lập dự toán thu; Thanh tra việc giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới.
+ Thanh tra thực hiện dự toán thu: Thanh tra nguồn kinh phí NSNN cấp và
nguồn thu khác theo quy định: Tập hợp số liệu thực thu trong kỳ thanh tra đối với các
nguồn thu: viện trợ, tài trợ, quà biếu, quà tặng, hoa hồng, phí, lệ phí, thu khác…; xác
định đánh giá đúng, sai việc áp dụng các quy định của nhà nước đối với các nguồn
thu: viện trợ, tài trợ, quà biếu, quà tặng, hoa hồng, phí, lệ phí, thu khác; xác định
chênh lệch giữa số thực thu với dự toán, nguyên nhân; cơ quan đã hạch toán vào đâu,
đúng sai so với chế độ Nhà nước quy định. Trường hợp cơ quan phản ánh ngoài sổ
sách kế toán thì xác định rõ nguyên nhân và việc sử dụng để xử lý; đối với các khoản
thu phí, lệ phí: Kiểm tra chọn mẫu hồ sơ thu phí, lệ phí của một số đối tượng để xác
định tính đúng đắn trong việc thu phí, lệ phí.
+ Thanh tra thực hiện dự toán chi: Việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ; các khoản chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đã được quy định cụ thể
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; các khoản chi cho hoạt động nhiệm vụ
chuyên môn chưa có quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; đánh
giá việc tiết kiệm chi; thanh tra việc sử dụng kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ;

22


thanh tra nội dung chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản, thiết bị; kinh phí thực hiện đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và một số khoản kinh phí khác.
+ Thanh tra việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập:
Xác định số đã trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập, nguồn trích, đúng sai so với
quy định; căn cứ các quy định nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đối
chiếu số liệu đã hạch toán, xác định việc sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập

đúng sai so với quy định.
+ Thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản cố định: Tập hợp các báo cáo
kiểm kê, sổ kế toán theo dõi tài sản cố định, báo cáo quyết toán và các văn bản xử lý
chênh lệch phát sinh khi kiểm kê…; Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ các quy định về
quản lý, sử dụng tài sản (giao, nhận, bảo quản, sửa chữa, theo dõi, hạch toán kế toán);
tính đầy đủ, hợp pháp của các hồ sơ tài liệu về quản lý tài sản cố định; Kiểm tra, đánh
giá tính tuân thủ các quy định trong thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
về quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất và thu, chi phát sinh trong quá trình quản lý,
giao, nhận quyền sử dụng đất.
+ Thanh tra thu nộp thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân của cán
bộ, nhân viên trong đơn vị ngoài đơn vị.
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế toán: Việc chấp hành quy định
về chứng từ, sổ sách kế toán; việc chấp hành quy định về lập, gửi và công khai báo
cáo tài chính; việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; tổ chức bộ máy kế toán, bố trí
người làm kế toán; áp dụng chế độ kế toán, tài khoản kế toán và các quy định khác.
+ Thanh tra việc thực hiện công khai tài chính: Yêu cầu đơn vị cung cấp
các văn bản hướng dẫn công khai tài chính của đơn vị và cấp có thẩm quyền; đánh giá
về nội dung, phương thức, thời điểm công khai tài chính, phân bổ dự toán, quyết toán
ngân sách: những nội dung cơ quan phải công khai theo quy định, những nội dung đã
công khai, những nội dung chưa công khai, nguyên nhân, trách nhiệm của thủ trưởng
và cá nhân có liên quan.
Bước 3 Kết thúc thanh tra
- Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra
Kết thúc thanh tra tại từng đơn vị được thanh tra theo quyết định thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập, thông qua và ký Biên bản thanh tra với đối
tượng thanh tra trong thời hạn của cuộc thanh tra theo yêu cầu của người được giao

23



chỉ đạo Đoàn thanh tra. Biên bản thanh tra ghi rõ tình hình, những sai, đúng so với
quy định của pháp luật.
Trong thời hạn theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra lập Báo cáo kết quả thanh
tra, ký và gửi tới người ra quyết định thanh tra, kèm theo bản dự thảo Kết luận thanh
tra.
Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ kết quả công việc theo kế hoạch thanh
tra đã được duyệt, những ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra; đề xuất những nội
dung kiến nghị xử lý về kinh tế, hành chính, pháp luật với đối tượng thanh tra; ý kiến
đề xuất, kiến nghị đối với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan.
Dự thảo Kết luận thanh tra phải phản ánh tình hình chung, nội dung kết luận và
kiến nghị xử lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên
nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
Trưởng đoàn thanh tra phải tổ chức lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các
thành viên Đoàn thanh tra và Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra.
Văn bản tham gia ý kiến của thành viên Đoàn thanh tra phải lưu hồ sơ thanh tra. Kiến
nghị của Trưởng đoàn và của các thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
- Kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra
Trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, người ra quyết định
thanh tra xem xét và ra văn bản Kết luận thanh tra. Trong quá trình xem xét, người ra
kết luận thanh tra có thể yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, các đối tượng được thanh tra
giải trình, bổ sung tài liệu, chứng cứ về những vấn đề dự kiến kết luận chưa rõ.
Trước khi ra văn bản Kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra hoặc
người được giao quyền tổ chức làm việc với đối tượng được thanh tra về Dự thảo Kết
luận thanh tra. Cuộc họp làm việc phải được lập thành biên bản, ghi ý kiến các bên
tham gia.
Kết luận thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra và thực hiện công khai
theo quy định của Luật Thanh tra và quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
- Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra

Sau khi lưu hành Kết luận thanh tra, trong thời hạn quy định, Trưởng đoàn có
trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho những bộ phận hoặc người được giao

24


nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan. Việc bàn giao hồ sơ,
tài liệu phải được lập thành biên bản, biên bản giao nhận hồ sơ được lưu vào hồ sơ
cuộc thanh tra.
- Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra
Trong thời hạn quy định, Trưởng đoàn có trách nhiệm triệu tập các thành viên
trong Đoàn thanh tra, họp rút kinh nghiệm, đánh giá ưu, nhược điểm của cuộc thanh
tra từ khâu chuẩn bị cho đến bàn giao hồ sơ tài liệu, rút ra bài học kinh nghiệm; đề
xuất khen thưởng người làm tốt và xử lý những người có sai phạm. Cuộc họp rút kinh
nghiệm được lập thành biên bản, lưu hồ sơ thanh tra.
1.2.2. Nội dung công tác thanh tra thu, chi NSNN
Căn cứ Quyết định số 46/QĐ-BTC, ngày 07/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành quy trình thanh tra ngân sách huyện thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương [1], nội dung thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước gồm có:
- Thanh tra việc triển khai chế độ chính sách về thu, chi ngân sách
-Thanh tra việc lập, quyết định và giao dự toán NSNN;
- Thanh tra việc chấp hành NSNN;
- Thanh tra việc quyết toán NSNN.
- Thanh tra việc thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước;
Trong các nội dung tiến hành thanh tra cần xác định rõ nội dung trọng tâm,
trọng điểm.Xây dựng nội dung chi tiết cho từng nội dung thanh tra; những nơi đến
thanh tra, kiểm tra, xác minh; thời gian thực hiện.
1.2.2.1. Thanh tra việc triển khai chế độ chính sách về thu, chi ngân sách
Việc thanh tra triển khai chế độ chính sách về thu, chi ngân sách phải dựa vào
các văn bản chính sách sau:

- Căn cứ quy định của chế độ chính sách nhà nước về quản lý tài chính, ngân
sách (Luật Ngân sách, Luật Thuế, Pháp lệnh Phí lệ phí; Luật Đấu thầu ...), các quy
định hoặc hướng dẫn của chính quyền nhà nước cấp tỉnh để xác định các nội dung
chính quyền nhà nước huyện phải ban hành văn bản quy định hoặc hướng dẫn để thực
hiện trong thời kỳ thanh tra hoặc liên quan đến nội dung trong thời kỳ thanh tra.
- Tập hợp các văn bản huyện đã ban hành quy định hoặc hướng dẫn để triển
khai, thực hiện chế độ chính sách về quản lý tài chính, ngân sách.

25


×