Tải bản đầy đủ (.doc) (211 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 211 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO THỊ DIỆU HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA
THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG
NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH

HUẾ- 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:

i


Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.


Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Tác giả

Cao Thị Diệu Hương

i

năm 2018.


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình về việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức nói chung, thanh tra viên - những người chịu trách nhiệm trong công tác
thanh tra của huyện nhà nói riêng.
Thấy rõ trách nhiệm của bản thân, là một Thanh tra viên thuộc cơ quan
Thanh tra huyện Quảng Ninh, trực tiếp phụ trách lĩnh vực thanh tra kinh tế, xã hội
tại địa phương, tôi đã theo học chương trình đào tạo Cao học, chuyên ngành Quản
lý kinh tế khóa 2016-2018, trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Huế.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, bên cạnh
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình từ Ban
Giám hiệu, các thầy, cô giáo của trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Huế, từ tập
thể lãnh đạo và cán bộ trong UBND huyện Quảng Ninh, UBND các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Quảng Ninh.
Đặc biệt là sự giúp đỡ vô cùng quý báu của PGS.TS Bùi Đức Tính tại
Trường Đại học Kinh tế Huế.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Đức Tính, người

thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình những chỉ dẫn khoa học quý báu.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp tôi có thêm hiểu biết, kinh nghiệm và những bài học giá trị không những phục
vụ cho việc hoàn thành khóa học, mà còn giúp cho tôi trong suốt quá trình công tác
sau này.
Cuối cùng, tôi xin hứa sau khi hoàn thành khóa học tôi sẽ đưa các kiến thức
đã nhận được đóng góp vào sự phát triển của huyện nhà nói chung và của cơ quan
Thanh tra huyện Quảng Ninh nói riêng.
Xin chân thành cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Tác giả

ii

năm 2018.


Cao Thị Diệu Hương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: CAO THỊ DIỆU HƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2016-2018


Người hướng dẫn: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích: Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Quảng Ninh. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
Nhà nước, góp phần định hướng, thực hiện thắng lợi đường lối, chiến lược phát
triển của địa phương trong từng thời kỳ.
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh tra
thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về công tác lập dự toán, thực
hiện dự toán, quyết toán ngân sách của UBND huyện Quảng Ninh; số liệu liên quan
đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh; số liệu chi tiết về công tác
thanh tra thu, chi ngân sách
- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra cán bộ thực hiện công tác thu, chi ngân
sách tại 15 đơn vị, phòng, ban trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, 15 UBND xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh về nội dung đề xuất các kiến nghị, giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được hệ thống; kết quả nghiên cứu thực
trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên; kết quả điều tra, khảo sát thực tế
từ các đối tượng có liên quan về nội dung công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

iii

iiii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm Y tế CBCC:
Cán bộ công chức CMHS:
Cha mẹ học sinh HĐND:
Hội đồng nhân dân HTX:
Hợp tác xã
KBNN: Kho bạc Nhà nước
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN: Ngân sách Nhà nước
PCTN: Phòng chống tham nhũng
QLNN: Quản lý Nhà nước TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
TN & MT: Tài nguyên và môi trường
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dan
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

iv
iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ ....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC

LỤC...................................................................................................................v DANH
MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi PHẦN 1:
MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.
Tính
cấp
thiết
của
......................................................................1

đề

tài

nghiên

2.
Mục
tiêu
cứu:...............................................................................................2

nghiên

2.1.
Mục
chung:....................................................................................................2
2.2.
Mục
tiêu
thể:....................................................................................................2

3.
Đối
tượng,
phạm
..............................................................................3

vi

tiêu
cụ

nghiên

4.
Phương
pháp
cứu:........................................................................................3
4.1.
Phương
pháp
thu
..............................................................................3

cứu:

cứu
nghiên

thập


số

4.1.2.
Thu
thập
số
cấp:.....................................................................................4

liệu:

liệu





số

4.2.
Phương
pháp
xử
liệu:...................................................................................5

PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TRA THU, CHI NGÂN SÁCH ..........................................................6
1.1.

sở


.......................................................................................................6
1.1.1.

sở

luận
về
..................................................................6

công

1.1.1.1.
Khái
niệm
.......................................................................................6

v
v

tác
thanh

luận:
thanh

tra:
tra:



1.1.2. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra thu, chi NSNN: .......................................11
1.2.

sở
thực
..................................................................................................22

tiễn:

1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra công tác quản lý, sử dụng ngân sách của Hàn Quốc: 22
1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra công tác quản lý và sử dụng ngân sách của thanh tra
Bộ Tài chính. .............................................................................................................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thanh tra ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
..25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU,
CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. ..26
2.1. Khái quát về đặc điểm công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng
Ninh:......26

vi
vi


2.1.1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra:
.........................................................26
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh: .................26
2.1.3. Tình hình công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh: .......................27
2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh:
...................................................................................................................................33
2.2.1. Thực trạng công tác thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ...........33

2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN: ...............................................37
2.3. Đánh giá chất lượng công tác thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình qua số liệu điều tra: .............................................................65
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát: ..................................................................................65
2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình: ..........................................................67
2.4. Đánh giá công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ..80
2.4.1. Kết quả đạt được:
............................................................................................80
2.4.2. Hạn chế, tồn tại: ..............................................................................................82
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
..................................................................87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU,
CHI NSNN:............................................................................................90
3.1. Định hướng phát triển ngành thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030:
...................................................................................................................................90
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn
huyện Quảng Ninh:
...................................................................................................91
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện Luật thanh tra và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật ...........................................................................................91
3.2.2. Các giải pháp về tổ chức thi hành Luật thanh tra: ..........................................93
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 102
PHỤ LỤC:.............................................................................................................. 106
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

vi

iv


NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi
iiv


DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2011-2016 ..............................................................................30

Bảng 2.2:

Tổng hợp kết quả xử lý sau thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2014-2016 ..............................................................................32

Bảng 2.3:

Tổng hợp tình hình thu ngân sách huyện Quảng Ninh năm 2014-2016
...............................................................................................................34

Bảng 2.4:

Tổng hợp tình hình chi ngân sách huyện Quảng Ninh giai đoạn 20142016 .......................................................................................................36


Bảng 2.5:

Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán thu NSNN giai đoạn
2014-2016. .............................................................................................46

Bảng 2.6:

Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán chi NSNN giai đoạn 20142016 .......................................................................................................48

Bảng 2.7.

Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán thu NSNN các
đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016. .........................................50

Bảng 2.8:

Tổng hợp kết quả thanh tra một số khoản thu NSNN tại các đơn vị
được thanh tra giai đoạn 2014-2016
......................................................52

Bảng 2.9.

Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách
tại các đơn vị giai đoạn 2014-2016 .......................................................54

Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả thanh tra công tác XDCB tại các đơn vị được thanh
tra giai đoạn 2014-2016.........................................................................56
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả thu hồi sau thanh tra từ các công trình XDCB tại các
đơn vị giai đoạn 2014-2016...................................................................59

Bảng 2.12. Tổng hợp kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn tại các đơn vị được
thanh tra giai đoạn 2014-2016
...............................................................61
Bảng 2.13.

Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra giai đoạn 20142016. ......................................................................................................64

Bảng 2.14

Thống kê mẫu khảo sát ..........................................................................66

Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả điều tra về nội dung mục đích, sự đảm bảo yêu cầu
của công tác thanh tra thu, chi ngân sách.
.............................................69

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1:

Tổng hợp kết quả xử lý thu hồi qua thanh tra trên địa bàn huyện Qảng
Ninh giai đoạn 2011-2016 .....................................................................85

viii


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Thanh tra là một trong nội dung cơ bản của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có QLNN thì ở đó có thanh tra.
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam cộng hòa
được thành lập, Chính phủ lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cũng đã
dành nhiều thời gian bàn về công tác thanh tra. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt có trách nhiệm đi
giám sát tất cả các công việc, các nhân viên của các UBND và các cơ quan của Chính
phủ.
Kể từ khi thành lập, công tác thanh tra đã góp phần quan trọng trong việc
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm, kiến nghị và đề xuất nhiều biện pháp
để xử lý kịp thời; kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách nhằm khắc phục những khiếm khuyết, sơ hở trong công tác QLNN nói chung.
NSNN được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định
đến sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội. Những năm gần
đây, NSNN bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo hướng tích cực, toàn
diện, đảm bảo an toàn tài chính, khai thác và sử dụng nguồn lực quốc gia một cách
hiệu quả nhất. Với xu hướng chung đó, cân đối NSNN của huyện Quảng Ninh ngày
càng vững chắc, nguồn thu ngân sách được đảm bảo, đáp ứng những nhu cầu
thiết yếu, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên, công tác quản lý thu, chi ngân sách của địa phương vẫn còn những
hạn chế, thu ngân sách chưa bao quát, tình trạng thất thu tiếp diễn; hiệu quả các
khoản chi thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí, thất thoát ngân
sách.
Trước tình hình này, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách ngày càng có
vai trò quan trọng trong việc phát hiện kịp thời các cơ sở yếu kém, đề xuất về cơ
chế chính sách và có biện pháp giải quyết, hoàn thiện hoạt động thu, chi ngân sách

1



tại các địa phương nói chung, huyện Quảng Ninh nói riêng.

2


Nhận thức rõ được điều này, tại Nghị quyết số 27/2016/QH14 của Quốc hội
khóa XIV ban hành ngày 11/11/ 2016 đã chỉ rõ: “Tăng cường kỷ luật tài chính ngân sách, thực hiện dự toán NSNN đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là trong các
lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí [23]”. Báo cáo số 257/BC-UBND ngày
14/12/2016 của UBND huyện Quảng Ninh về tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN
năm 2016 và dự toán NSNN năm 2017 cũng đưa ra giải pháp “Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thu, chi NSNN tại các đơn vị, các dự án đầu tư của huyện, xã,
thị trấn. Thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật chống
tham nhũng, kiên quyết xử lý các biểu hiện tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí ngân
sách [31]”
Như vậy, công tác thanh tra thu, chi ngân sách đã và đang được Đảng, Nhà
nước đặc biệt quan tâm, xem như đây là nhiệm vụ cốt lõi; là công cụ quan trọng
trong công cuộc phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, những vấn đề mà
trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mòn niềm tin của quần chúng nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Vì vậy, cùng với việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, việc hoàn thiện, nâng
cao chất lượng hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách cũng là một yêu cầu cấp
thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất
lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục têu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, luận văn

đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra

3


nói chung, công tác thanh tra thu, chi NSNN nói riêng.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng công tác thanh tra thu,
chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tập trung vào các
vấn đề: Kết quả đạt được; những tồn tại hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh tra
thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu về công tác lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán
ngân sách của UBND huyện Quảng Ninh, các đơn vị, phòng, ban trực thuộc
UBND huyện Quảng Ninh; UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh

thông qua Báo cáo quyết toán ngân sách, Nghị quyết HĐND huyện, xã, thị trấn.
- Thu thập số liệu liên quan đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện
Quảng Ninh qua các Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, Báo cáo tổng kết, Báo
cáo chuyên đề về công tác thanh tra của UBND huyện Quảng Ninh, cơ quan Thanh
tra huyện Quảng Ninh. Đồng thời, kế thừa các Báo cáo đánh giá, tổng kết công tác
thanh tra trên địa bàn tỉnh theo năm, theo giai đoạn của UBND tỉnh Quảng Bình,
Thanh tra tỉnh Quảng Bình.
- Thu thập số liệu chi tiết về công tác thanh tra thu, chi ngân sách qua các
Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, Kết luận thanh tra công tác quản lý
và sử dụng ngân sách UBND các xã, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
UBND huyện Quảng Ninh tại cơ quan Thanh tra huyện, UBND huyện Quảng Ninh.

5


- Thu thập số liệu về công tác thanh tra nói chung, thanh tra thu, chi NSNN
nói riêng ở các địa phương khác tại trang web của Thanh tra Chính phủ
(thanhtra.gov.vn); thu thập thông tin về các công trình nghiên cứu liên quan đến
công tác thanh tra thu, chi NSNN thông qua các Tạp chí Thanh tra, Báo thanh tra,
Viện khoa học Thanh tra…
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp:
Điều tra số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế tại 16
phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh; 15 UBND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Quảng Ninh thông qua bảng hỏi được thiết kế mẫu sẵn. Đối
tượng được lựa chọn là các cá nhân có liên quan trực tiếp đến công tác thanh tra
thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong giai đoạn 2014-2016;
được chia thành 2
nhóm:
- Nhóm 1 gồm các cá nhân là thành viên các Đoàn thanh tra công tác thu, chi
ngân sách (các Thanh tra viên, công chức Thanh tra, cán bộ được trưng tập từ các

phòng, ban khác như phòng Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng, Nông nghiệp
& PTNT, Lao động – TB&XH, Ban quản lý dự án xây dựng huyện...).
- Nhóm 2 gồm các cá nhân là đối tượng thanh tra, các đối tượng liên
quan đến nội dung thanh tra thu, chi ngân sách (Lãnh đạo UBND, kế toán ngân
sách, thủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách phụ trách công tác thu tại các xã, thị trấn;
lãnh đạo, kế toán, thủ quỹ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình).
Đầu tiên, luận văn nghiên cứu sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấn ý
kiến từ những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, và các chuyên gia thực tiễn là cán bộ từng làm Trưởng đoàn thanh tra
thu, chi ngân sách, có kinh nghiệm thực tiễn, sâu sắc đối với vấn đề nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở để luận văn thiết kế bảng hỏi và đưa vào nghiên
cứu chính thức.

6


Theo quy tắc kinh nghiệm của Hair và các cộng sự (1998): Cỡ mẫu tối thiểu
phải gấp 5 lần số biến định lượng cần đưa vào phân tích. Nghiên cứu chọn độ tin
cậy 95%, mức sai số cho phép 5%, n là cỡ mẫu cần lấy.
Ta có: n = (tổng số biến lượng) x 5
n = 24 x 5 = 120
Như vậy, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, luận
văn nghiên cứu quyết định chọn 160 mẫu để tiến hành điều tra khảo sát. Kết quả
thu hồi được 145 phiếu khảo sát đảm bảo chất lượng để tiến hành phân tích.
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
thuần đối tượng điều tra là 35 cán bộ từng là thành viên của các đoàn thanh tra,
30 cán bộ làm công tác quản lý tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND; 30 cán
bộ là lãnh đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyên; còn lại các cá nhân là
kế toán, thủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách phụ trách công tác thu tại các đơn vị.

Nội dung điều tra chủ yếu tập trung: phần 1 là thông tin đối tượng được
tiến hành điều tra. Phần 2 là nội dung khảo sát đánh giá về chất lượng công tác
thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016.
Đánh giá hài lòng của người được hỏi bằng cách sử dụng thang đo Likert 4
mức độ, người được phỏng vấn sẽ khoanh vòng vào con số mà họ cho là thích hợp
nhất với ý kiến của họ.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu:
- Tổng hợp số liệu về thu, chi ngân sách; kết quả công tác thanh tra thu, chi
ngân sách (sai phạm về kinh tế phát hiện qua thanh tra; xử lý sai phạm về kinh tế
bằng các biện pháp buộc thu hồi, hoàn trả…) qua các năm, trong toàn bộ giai đoạn
nghiên cứu. Từ đó đưa ra kết luận tổng quát về nội dung nghiên cứu.
- Phân tích mô tả thống kê cho dữ liệu định tính. Cụ thể là sử dụng kết quả
của việc phân tích dưới dạng số liệu thực tế hay tỷ lệ phần trăm để thể hiện các dữ
liệu so sánh của từng năm. Từ đó làm rõ tầm quan trọng, xu thế biến động của
từng chỉ tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp xử lý số
liệu như: phân tích nhân tố, trung bình…

7


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TRA THU, CHI NGÂN SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra:
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra:
Theo Từ điển tiếng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [30]”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa
kiểm soát nhằm: “Xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ

thanh tra” “Đoàn thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể
nhất định”.
Theo Thuật ngữ pháp lý phổ thông, “thanh tra là một biện pháp của kiểm
tra và nhiệm vụ thanh tra được ủy quyền cho các cơ quan Nhà nước có trách
nhiệm
[17]”.
Theo PGS.TS. Phạm Ngọc Ánh, thanh tra được định nghĩa là “hoạt động
kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm
phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt động
kinh tế - xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành tốt [13]”
Theo kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Hoàn
thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước” do TS. Trần Đức Lượng làm chủ nhiệm thì khái niệm thanh tra được xác
định:
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động
kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường
được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ

8


chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân [26].

9


Lần đầu tiên khái niệm thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra số

22/2004/QH11 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo
đó:
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong
Luật này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [21].
Luật Thanh tra năm 2004 sau khi có hiệu lực đã góp phần tạo lập khung
pháp lý quan trọng cho việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để khắc phục hạn
chế đó, ngày
15/11/2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa VIII đã thông qua Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 thay thế Luật Thanh tra số
22/2004/QH11, theo đó: “Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành [22]”.
Từ những khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nhất với hoạt động
điều hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Trong hoạt
động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị quản
lý, nhằm mang lại cho chủ thể quản lý những thông tin chính xác, khách quan, để từ
đó có biện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh tra không chỉ xem
xét tính hợp pháp, mà còn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối tượng quản lý.
Bản chất của hoạt động thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi phạm, mà
điều quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp
phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi
phạm và áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức
không đúng với bản chất của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra


1
0


được những

1
1


việc làm được, những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân của nó và phải thực
sự
trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''.
1.1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra:
Sự cần thiết của hoạt động thanh tra trong đời sống kinh tế, xã hội bắt
nguồn từ những lý do sau:
- Thanh tra là chức năng thiết yếu của QLNN: Thanh tra là phạm trù gắn liền
với hoạt động QLNN. Thanh tra chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển trong xã hội có
Nhà nước. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính chất và chức năng hoạt động
QLNN. Nhà nước không thể quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh tế, xã hội nếu
thiếu công tác thanh tra và kiểm tra. Như vậy thanh tra là một nội dung không thể
thiếu của QLNN, là một giai đoạn của chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh
giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN cần thiết phải có thanh tra và thanh tra
phải phục vụ cho yêu cầu QLNN [25].
- Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp
phần tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối
tượng bị quản lý, thanh tra có thể kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện
pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao, thanh tra góp

phần đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nước.
Mặt khác, việc tìm ra sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, phát hiện những nộ
dung trong chủ trương, chính sách chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan,
từ đố có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời cũng có ý nghĩa tích
cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương hoàn thiện cơ chế quản lý [25].
- Thanh tra là một phương thức góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân
dân. Dân chủ của nhân dân được thực hiện thông qua người đại diện của mình
là Nhà nước. Các tổ chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân thực hiện
quyền dân chủ của mình thông qua việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân; thông qua việc giúp đỡ các Ban Thanh tra nhân dân hoạt động. Đồng

1
2


×