Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng, giống đậu tương vụ xuân 2018 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………….

NGÔ THỊ NHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
VỤ XUÂN 2018 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………….


NGÔ THỊ NHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
VỤ XUÂN 2018 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: Khoa học cây trồng
: K46 – Trồng trọt – N01
: Nông học
: 2014 - 2018
: TS. Lưu Thị Xuyến

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn giúp sinh viên có điều kiện củng cố

lại toàn bộ kiến thức đã học. Đây cũng là thời gian để mỗi sinh viên được
làm quen với thực tế sản xuất, vận dụng những lý thuyết cơ bản vào thực
tế một cách năng động, sáng tạo, có hiệu quả. Từ đó giúp sinh viên có thể
nâng cao trình độ chuyên môn và mang lại những lợi ích cho công việc
sau khi ra trường.
Là sinh viên năm cuối của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự đồng ý của Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Nông học, em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số dòng, giống đậu tương vụ xuân 2018 tại Thái Nguyên”.
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy
giáo, cô giáo của khoa Nông Học đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Lưu Thị
Xuyến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
khóa luận này em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Ngô Thị Nhung


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây ......... 6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu thế giới...... 7

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây
............................................................................................................. 10
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên .................................. 12
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ................................................. 29
Bảng 4.2. Đặc điểm thực vật học của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm vụ
Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ...................................................... 36
Bảng 4.3. Chiều cao cây của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm vụ xuân
2018 tại Thái Nguyên......................................................................... 40
Bảng 4.4. Số cành cấp I và số đốt trên thân của cây đậu tương vụ Xuân 2018 tại
Thái Nguyên ....................................................................................... 45
Bảng 4.5. Một số sâu, bệnh hại chính trên cây đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
năm 2018 tại Thái Nguyên ................................................................ 48
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất dòng đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
năm 2018 tại Thái Nguyên ................................................................ 52
Bảng 4.7. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các dòng đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ................................... 56


iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ATP

Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng)
Asian Vegetable Research and Development Center

AVRDC
(Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á )


BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
cs

Cộng sự

Đ/C

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực)

NSLT

Năng suất lí thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

QCVN

Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia

TGST

Thời gian sinh trưởng

STT


Số thứ tự


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất ................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ................................ 5
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam. ................................................... 8
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ............................................ 11
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ......................... 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ............................................ 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ............................................. 15
2.3.3. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương cho các tỉnh miền núi phía Bắc 19

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 21


v
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 23
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 23
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................................... 23
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi .......................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 28
4.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống thí nghiệm vụ
Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ........................................................................... 28
4.1.1. Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
năm 2018 tại Thái Nguyên ..................................................................................... 28
4.1.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc ...................................................................... 30
4.1.1.2. Giai đoạn từ gieo đến phân cành ............................................................ 31
4.1.1.3. Giai đoạn từ gieo đến ra hoa .................................................................... 32
4.1.1.4 Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh ............................................................... 33
4.1.1.5. Giai đoạn từ gieo đến chín (Thời gian sinh trưởng: TGST)................... 34
4.1.2 Một số đặc điểm thực vật học của các dòng/giống đậu tương thí nghiệm vụ
Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ........................................................................... 36
4.1.2.1. Loại hình sinh trưởng. .............................................................................. 37
4.1.2.2. Thân đậu tương. ........................................................................................ 37

4.1.2.3. Lá cây đậu tương....................................................................................... 38
4.1.2.4. Hoa cây đậu tương .................................................................................... 38


vi
4.1.2.5. Hạt và rốn hạt. ........................................................................................... 38
4.1.3. Một số đặc điểm hình thái của dòng, giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
năm 2018 tại Thái Nguyên ..................................................................................... 39
4.1.3.1. Chiều cao cây giai đoạn phân cành.......................................................... 42
4.1.3.2. Chiều cao cây giai đoạn ra hoa ................................................................ 42
4.1.3.3. Chiều cao cây giai đoạn chắc xanh .......................................................... 43
4.1.4 Số cành cấp I và số đốt trên cây đậu tương .......................................... 44
4.1.4.1. Số cành cấp I ............................................................................................. 46
4.1.4.2. Số đốt trên thân. ........................................................................................ 46
4.2. Tình hình sâu bệnh hại của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm vụ
Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ...................................................................... 47
4.2.1. Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr). ................................................. 49
4.2.2. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani): ............................................................. 50
4.2.3. Bệnh gỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi Sydow). ............................................. 51
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống đậu tương
thí nghiệm vụ Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ................................................... 52
4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất.................................................................... 52
4.3.2. Năng suất của các dòng đậu tương thí nghiệm ........................................... 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 60
1. Kết luận. .............................................................................................................. 60
2. Đề nghị. ............................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 62
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) merrill) còn gọi là cây đậu nành
là cây trồng cạn tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao.
Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Ngoài ra đậu tương là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh,
xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt
(Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [8].
Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy nhất mà giá trị của nó được
đánh giá đồng thời cả protêin và lipit. Theo các phân tích sinh hóa trong
hạt đậu tương thì hàm lượng protein trung bình khoảng từ 35,5 - 40 %,
lipit từ 15 - 20% gồm cả 2 loại axit béo no và không no, hidratcacbon 15 16% và nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho sự sống. Trong
hạt đậu tương có chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là các
axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con người như:
triptophan, leuxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối
khoáng như: Ca, Fe, Mg, Na, P, K… các vitamin B1, B2, D, K, E…
Protein đậu tương có giá trị cao không những về hàm lượng lớn mà nó
còn có đầy đủ và cân đối các loại axit amin cần thiết, đặc biệt là lizin và
triptophan rất cần thiết đối với sự tăng trưởng và sức đề kháng của cơ
thể [38].
Từ hạt đậu tương người ta chế biến được trên 600 loại thực phẩm
khác nhau. Hạt đậu tương ngoài làm thực phẩm cho người, thức ăn cho
gia súc còn được làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sơn, cao su


2


nhân tạo, mực in, xà pḥòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, dầu bôi trơn trong
ngành hàng không (Phạm Văn Thiều, 2006) [22].
Trong y học, đậu tương được dùng làm vị thuốc chữa bệnh giúp
tránh hiện tượng suy dinh dưỡng ở trẻ em, người già và có tác dụng hạn
chế bệnh loãng xương ở phụ nữ, bệnh đái tháo đường, thấp khớp [38].
Ở Việt Nam, đậu tương là cây trồng quan trọng, là một cây thực
phẩm vừa dễ trồng lại vừa có hiệu quả kinh tế cao, không những thế cây
đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất tăng năng suất của các cây trồng
khác. Chính vì vậy, phát triển đậu tương là một trong 10 chương trình ưu
tiên ở nước ta. Cây đậu tương là một trong những mũi nhọn chiến lược
kinh tế trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế của vùng khí hậu
nhiệt đới.
Trong những năm gần đây hiện tượng đô thị hóa ngày càng tăng
lên, dẫn đến tình trạng giảm diện tích đất dùng trong mục đích nông
nghiệp. Mặt khác, do đời sống kinh tế ngày một tăng nên nhu cầu sử dụng
sản phẩm chất lượng cao, phẩm chất tốt được đặt lên hàng đầu.Vấn đề đặt
ra là phải tăng năng suất, chất lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích.
Những yếu tố này chủ yếu do giống quyết định.
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong
cả nước. Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền
núi phía Bắc có diện tích đậu tương lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm,
nhưng năng suất còn thấp đạt 14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân
của nước ta đạt xấp xỉ 15,0 tạ/ha và thế giới đạt 23,3 tạ/ha
(FAOSTAT,2017) [33]. Nguyên nhân là chúng ta chưa có bộ giống tốt và
biện pháp kĩ thuật thâm canh phù hợp cho giống. Do vậy cần phải chọn
tạo giống mới và nhanh chóng đưa các giống mới năng suất cao, chất
lượng tốt vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên trước khi đưa vào sản xuất, các



3

giống này cần được nghiên cứu, thử nghiệm để chọn được giống phù hợp
với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực
hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
dòng, giống đậu tương vụ xuân 2018 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng,
giống đậu tương tại Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Chọn được nhưng dòng, giống đậu tương sinh trưởng phát triển tốt
thích hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên phục vụ cho công
tác chọn giống đậu tương mới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống
hoá kiến thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ
kinh nghiệm trong sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một
đề tài khoa học, phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo
khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được giống đậu tương
có triển vọng phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên là tài liệu khoa học
để giáo viên và sinh viên trong ngành tham khảo.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được giống tốt, năng
suất cao, phù hợp với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo cho
nông dân sản xuất nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa
các yếu tố giống, phân bón, kĩ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó, giống được coi như một
trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hơn hàm lượng
chất xám trong nông sản. Giống quy định giới hạn năng suất của cây trồng.
Năng suất chỉ tương ứng với điều kiện kĩ thuật trong phạm vi do giống quy
định. Khi năng suất tối đa thì dù điều kiện ngoại cảnh cũng như kĩ thuật canh
tác tốt hơn cũng không thể làm tăng năng suất. Bởi vậy, giống mới có vai trò
hết sức quan trọng trong công việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng.
Mỗi một giống khác nhau thì có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở
mỗi vùng khác nhau. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống cần phải sử
dụng chúng hợp lý, phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, kinh tế
xã hội. Để có những giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống
chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì công tác chọn giống đóng một vai trò vô
cùng quan trọng.
Ngày nay nhờ có những thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại và
toàn cầu hóa thì công tác giống được hỗ trợ và thời gian tạo ra giống mới
được rút ngăn rất nhiều. Các thành tựu khoa học được ứng dụng trong chọn
tạo giống như gây đột biến, chuyển gen, lai tạo, nhập nội giống... Các giống
đậu tương tại Việt Nam hiện tại sử dụng chủ yếu theo lai tạo và nhập nội. Khi
chọn lọc hay nhập được giống mới thì việc khảo nghiệm tại các vùng tiểu khí
hậu khác nhau để tìm ra giống tốt là rất quan trọng.



5

Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự
thích ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và
các biện pháp kĩ thuật khác. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ
lưỡng và chưa được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện
rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản xuất,
thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Các dòng, giống đậu tương thí nghiệm đều đã qua khảo nghiệm sơ bộ ở
Thái Nguyên và tỏ ra có triển vọng tốt.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở
những vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
một số loại cây có giá trị kinh tế thấp.
Do đó, việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào
sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp
phần cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hóa đất, nâng cao thu nhập cho nông dân,
cải thiện đời sống cộng đồng
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tương xuất hiện sớm nhưng chỉ phát triển
mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Cây đậu tương có nguồn gốc từ Đông Bắc Trung Quốc. Hiện nay có khoảng 78
nước trồng đậu tương, Châu Á tuy là nơi nguyên sản của cây đậu tương nhưng
nó lại được trồng tập trung ở Châu Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, còn
lại ở các châu lục khác. Cây đậu tương đã trở thành cây trồng quan trọng thứ 4
sau lúa mì, lúa nước và ngô. Vì vậy sản xuất đậu tương được nhiều nước trên thế
giới quan tâm, đầu tư sản xuất. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những

năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.


6

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2011

103,81

25,19

261,59

2012

105,35


22,89

141,19

2013

111,02

25,0

277,54

2014

117,64

26,04

306,37

2015

120,79

26,76

323,20

2016


121,53

27,56

334,89

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [33]
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Từ năm 2011 - 2016 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 103,81 - 121,53 (triệu
ha). Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất là năm 2016 với 121,53
(triệu ha), tăng khoảng 17 (triệu ha) so với năm 2008.
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
tương đối ổn định, dao động từ 25,19 - 27,56 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp nhất
vào năm 2012 với 22,89 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2016 với
27,56 (tạ/ha).
Về sản lượng: sản lượng đậu tương trong những năm gần đây dao động
từ 141,19 - 334,89 (triệu tấn), năm 2012 đạt thấp nhất 141,19 (triệu tấn)
Năm 2012 sản lượng giảm khoảng một nửa so với 2011, đến năm 2013
thì sản lượng phục hồi lại gần gấp đôi.
Trong vòng 5 năm từ 2012 -2016 sản lượng đậu tương tăng 193 (triệu
tấn). Năm 2016 sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 334,89 (triệu tấn). Sản
lượng tăng như vậy là do diện tích trồng trong nhưng năm gần đây tăng lên và
đã được sử dung các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất. Năm 2012 sản


7


lượng đậu tương giảm mặc dù diện tích trồng đậu tương vẫn tăng là do thời
tiết khí hậu không thuận lợi.
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế
giới sẽ chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200
chuyên gia ở các ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu
tương Mỹ cho thấy rằng khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu
cầu về sản lương đậu tương tăng 4%/năm. Trong tương lai với sự trợ giúp của
công nghệ sinh học, di truyền phân tử, nghiên cứu về cây trồng nói chung và
cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều kết quả tốt. Công nghệ sinh học là
một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng hạt đậu tương và
khả năng chống chịu của cây.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu thế giới
Năm 2015
Tên nước

Năm 2016

Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng
(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn) (triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Hoa Kỳ


33,12

32,29

106,95

33,48

35,00

117,21

Brazil

32,18

30,29

97,46

33,15

29,05

96,30

Argentina

19,33


31,76

61,40

19,50

30,15

58,80

Trung Quốc

6,51

18,11

11,79

6,60

18,02

11,97

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [33]
Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp
năm châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Acgentina và
Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [22]. Sản lượng đậu tương của 4 nước



8

này chiếm 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Đặc biệt Mỹ là
quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc gia đứng
đầu về sản xuất đậu tương chiếm 45% diện tích, 55% sản lượng đậu tương thế
giới. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất, lượng đậu
tương xuất khẩu chiếm 1/3 sản lượng đậu tương của Mỹ. Phần lớn sản lượng
đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù lượng đậu
tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu tương đối với Mỹ được coi
là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm
tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam.
Đậu tương có nguồn gốc từ Châu Á nên cây đậu tương cũng có mặt
ở Việt Nam rất sớm khoảng thế kỷ thứ 8. Nhân dân ta đã biết trồng và sử
dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản
xuất đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta
mới có bước phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993
đạt 106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất
bình quân tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn
và cộng sự, (1996) [17].
Hiện nay cây đậu tương ở Việt Nam chiếm một vị trí rất quan trọng
trong nền nông nghiệp. Đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, kinh tế
chưa phát triển. Ngoài ra, cây đậu tương còn là nguồn cung cấp thức ăn
cho chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Có thể
nói cây đậu tương ở Việt Nam đã và đang phát triển không ngừng và ngày
càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cây đậu tương thích
ứng với nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau, là cây có hiệu quả
kinh tế cao trên đất bạc màu và khô hạn. Cây đậu tương đã góp phần vào



9

chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc
làm, sử dụng hợp lý đất đai, lao động, tiền vốn. Tuy nhiên sản xuất đậu
tương ở nước ta chưa được đầu tư cao, năng suất còn thấp hơn nhiều so
với thế giới. Nhưng khi đánh giá về tốc độ phát triển sản xuất đậu tương
thì Việt Nam cũng là nước có tốc độ phát triển nhanh so với các nước
khác trên thế giới.
Sản xuất đậu tương trong nước nhằm 3 mục đích:
- Giải quyết vấn đề protêin cho người và gia súc
- Xuất khẩu
- Cải tạo đất
Theo số liệu thống kê của chính phủ, đậu tương được trồng ở 25
tỉnh trên đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, nhưng nơi đất không
màu mỡ và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng
sông Hồng. Đậu tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả nước
vào từng thời điểm khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ đông.
Tầm quan trọng của đậu tương càng được thể hiện rõ hơn khi tại văn
kiện Đại hội V của Đảng cộng sản Việt Nam (tập II trang 37) có ghi:
“Đậu tương cần được phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho người,
gia súc, đất đai và trở thành một loại hàng hóa xuất khẩu chủ lực ngày
càng quan trọng”.
Gần đây năng suất, diện tích, sản lượng đậu tương của nước ta đang
giảm được thể hiện qua bảng 2.3 dưới đây.


10


Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
trong những năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

181,39

14,69

266,54

2012

119,61

14,52

173,67


2013

117,19

14,36

168,30

2014

109,35

14,32

156,55

2015

100,61

14,55

146,34

2016

99,58

16,14


160,70

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [33].
Qua bảng 2.3 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm
2011- 2016. Diện tích giảm từ 181,39 nghìn ha (năm 2011) giảm xuống
còn 99,58 nghìn ha (năm 2014). Qua 6 năm diện tích của nước ta giảm
81,81 nghìn ha. Năm 2010 diện tích trồng đậu tương đạt lớn nhất 197,80
nghìn ha. Sở dĩ nhưng năm gần đây diện tích trồng đậu tương giảm là do
điều kiện khí hậu bất lợi giá thành và người dân chưa thực sự chú trọng
đến việc trồng đậu tương.
Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động từng năm.
Dao động từ 14,32 – 16,14 tạ/ha. Năm 2016 năng suất đậu tương đạt ở
mức cao nhất trong những năm gần đây với 16,14 tạ/ha. Năm 2014 có
năng suất thấp nhất với 14.32 tạ/ha. Như vậy, mức tăng giảm năng suất
hàng năm không đáng kể.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương của nước ta trong nhưng năm
gần đây có xu hướng giảm. Năm 2011 có sản lượng đạt cao nhất 266,54
(nghìn tấn). Năm 2015 có sản lương thấp nhất 146,34 (nghìn tấn).


11

Theo số liệu thống kê chính thức, đậu tương đang được trồng tại 25
trong số 63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và
35% tại các khu vực phía Nam (Cục xúc tiến thương mại, 2018) [39]. Nhìn
chung việc sản xuất đậu tương của nước ta những năm gần đây đã có những

biến động rõ rệt về diện tích, năng suất, sản lượng. Nguyên nhân là do:
- Thiếu quan tâm đúng mức của nhà nước, lãnh đạo các địa phương
đối với cây đậu tương.
- Chưa có được bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện
pháp kĩ thuật cho giống.
- Diện tích đất trồng đậu tương tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất
còn nghèo.
- Chưa thay đổi được tập quan canh tác truyền thống của người dân.
- Giá bán chưa ổn định.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có
sự quan tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Cùng với sự phát triển cây đậu tương của cả nước, trong những
năm gần đây cơ chế thị trường thực sự đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống
kinh tế người nông dân Thái Nguyên. Người nông dân được tự do lựa
chọn cây trồng và tự làm giàu trên mảnh đất của mình. Do vậy, cây đậu
tương thực sự giữ vị trí đáng kể trong cơ cấu cây trồng. Sự nhanh nhạy
của nông dân trong việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Chính vì lẽ đó, trong những năm qua diện tích, năng suất và sản lượng của
Thái Nguyên có những chuyển biến đáng kể góp phần ổn định đời sống
kinh tế của đồng bào miền núi. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh
Thái Nguyên những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.4.


12

Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm


2010

2011

2012

2013

Diện tích (nghìn ha)

1,6

1,6

1,4

1,3

1,2

1,0

Năng suất (tấn/ha)

1,4

1,5

1,6


1,5

1,4

1,5

Sản lượng (nghìn tấn)

2,3

2,4

2,2

2,0

1,7

1,5

Chỉ tiêu

2014 2015

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2018) [7]
Qua bảng 2.4 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2010, tỉnh trồng được
1,6 nghìn ha đậu tương, sau 5 năm diện tích đã giảm xuống còn 1 nghìn ha
(năm 2015). Điều đó đã dẫn đến sản lượng giảm từ 2,3 nghìn tấn (năm 2010)
xuống còn 1,5 nghìn tấn (năm 2015). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái

Nguyên trong những năm gần đây tương đối ổn định dao động từ 1,4 đến 1,6
tấn/ha. Năm 2012 năng suất đạt lớn nhất là 1,6 tấn/ha.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó
nguyên nhân chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn
còn sử dụng các giống cũ nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp.
Trước thực trạng đó, trong những năm tới việc tuyển chọn giống mới và
kỹ thuật canh tác mới để phát triển sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
ngày càng trở nên cần thiết.
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn
giống. Đã xây dựng xây những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo
sau đại học và nghiên cứu nông nghiệp)


13

- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã
được tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tương đã
được tổ chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau
nhằm thực hiện một số nội dung chính: thử nghiệm tính thích nghi của
giống ở từng điều kiện, môi trường khác nhau nhằm so sánh ưu thế của
giống địa phương và giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống
trong những điều kiện môi trường khác nhau.

Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện nay được lưu giữ chủ yếu ở
15 nước: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ,
Inđonesia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và
Liên xô với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [14].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã
thiết lập hệ thống đánh giá (soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1
đã phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước
Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống
đậu tương là đã đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10
quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2006) [26].
Thông qua con đường nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà
quốc gia sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra được nhiều
giống đậu tương mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử
dụng làm dòng, giống gốc trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Vào
năm 1804, Mỹ đã tiến hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina
đến năm 1893 thì Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập từ


14

các nơi trên thế giới. Từ năm 1928 - 1932 tính trung bình hàng năm nước
Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng, giống đậu tương từ nhiều quốc gia khác
nhau trên thế giới. Hiện đã có trên 100 dòng đậu tương khác nhau được
Mỹ đưa vào sản xuất. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra
những giống có khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kì, chống
chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo
quản (Johnson H.W. and Bernard RL.,1976) [35].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra những giống đậu
tương mới. Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống
Tiefeng 18 do xử lí bằng tia gamma có khả năng chịu được phân cao,

không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum
N016 xử lí bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn,
khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm
1961 và đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung
4 cho năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt
giống Tai nung 4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương
trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái
Lan), Trường Đại học philipine (Vũ Tuyên Hoàng và các cs, 1995) [13].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hán và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [36].
Theo Kamiya và các cs (1998) [37]. Viện Tài nguyên sinh học
Nông nghiệp Quốc gia Nhật Bản hiện đang giữ khoảng 6.000 mẫu giống
đậu tương khác nhau, trong đó có 2.000 mẫu giống được nhập từ nước
ngoài về phục vụ cho công tác chọn tạo giống.


15

Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen,
xác lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử
viên của từng tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo
giống mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ
và Trung Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường các Công ty đã tạo
ra nhiều giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim Dunphy, 2012) [34]. Tại Việt
Nam, từ lâu công tác chọn tạo giống đậu tương vẫn sử dụng chủ yếu bằng
phương pháp truyền thống, chọn tạo giống mới thông qua nhập nội, lai tạo và

đột biến, thực nghiệm việc kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện
những tính trạng đặc trưng chỉ mới được quan tâm nghiên cứu gần đây (Bùi
Chí Bửu và cộng tác, 2010) [3].
Với bộ sưu tập gen của các nước khác nhau trên thế giới, cùng với
những thành tựu mới trong nghiên cứu, nhất định trong những năm tới sản
lượng đậu tương trên thế giới sẽ tăng so với hiện nay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Công tác giống là việc làm quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
nó tạo ra vật liệu sống quyết định những yếu tố của cây trồng như năng
suất, khả năng chống chịu với ngoại cảnh và dịch hại. Do vậy công tác thu
thập và chọn tạo giống cây trồng nói chung được các cơ quan nghiên cứu
nông nghiệp và các nhà khoa học rất quan tâm và đầu tư nghiên cứu. Đối
với công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương nói riêng cũng đòi hỏi
nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. Từ năm 1962, trường Đại Học Nông
Nghiệp I cùng với Viện cây công nghiệp và Viện khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu thập, nhập nội và chọn tạo giống đậu
tương. Theo tài liệu tới năm 1999 thì nước ta có khoảng 500 mẫu giống


16

chủ yếu được thu thập từ giống địa phương, nhập nội và gây đột biến từ
trong nước và nhập nội từ nước ngoài.
Nguyễn Danh Đông năm 1983 [12] viết, Viện cây nông nghiệp đã
thu thập được 250 mẫu giống và khảo sát phân loại theo thời gian sinh
trưởng (TGST) của giống thì chia làm 6 nhóm giống:
- Nhóm I: chín rất sớm gồm các giống có thời gian sinh trưởng dưới
80 ngày.
- Nhóm II: chín sớm, có thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày
- Nhóm III: chín trung bình, có thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày

- Nhóm IV: chín trung bình muộn, có thời gian sinh trưởng 100 110 ngày.
- Nhóm V: chín muộn, có thời gian sinh trưởng 110 - 120 ngày
- Nhóm VI: chín rất muộn, có thời gian sinh trưởng dài trên 120 ngày.
Sau những năm đổi mới, nước ta khôi phục lại nền nông nghiệp việc
sản xuất nông nghiệp cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm nên công
tác giống đậu tương cũng đạt được những thành tựu đáng kể về chọn tạo
và khảo nghiệm giống quốc gia để đưa và sản xuất như:
+ VX92: thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Giống có hoa màu
trắng, hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt từ 14 - 16g, năng suất trung
bình 18 - 22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha.
+ TL57 (ĐT95/VX93): thời gian sinh trưởng 100 - 110 ngày, hoa
trắng, hạt vàng, khối lượng 100 hạt 15 - 16g, năng suất đạt 15 - 20 tạ/ha.
+ ĐN-42 (ĐH4/VX93): thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày, hoa tím,
hạt tròn, vàng sáng, khối lượng 100 hạt 13 - 14g, năng suất 14 - 16 tạ/ha.
+ AK 06 (chọn từ dòng 55): thời gian sinh trưởng 93 - 95 ngày, hoa
tím, hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt 16 - 18g, năng suất từ 25 - 30
tạ/ha.


17

+ ĐT 2000 (nhập nội từ Đài Loan): thời gian sinh trưởng 100 - 110
ngày, là giống thâm canh, hoa tím, cây to cứng, ít đổ, nhiều đốt (18 - 22
đốt), trung bình số quả 3 hạt chiếm tới 30% tổng số quả trên cây, khối
lượng 100 hạt 17 - 17,5g, năng suất 30 - 35 tạ/ha, trong điều kiện thâm
canh có thể đạt 40 tạ/ha.
+ M103 (đột biến từ V70): thời gian sinh trưởng khoảng 85 ngày,
hoa tím, hạt vàng sáng, khối lượng 100 hạt 18 - 20g, năng suất từ 17 - 20
tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Lưu ý đối với giống
này nếu ngắt ngọn ở giai đoạn 5 lá thật sẽ cho năng suất cao hơn.

+ DT 84 (đột biến từ dòng lai 8-33): thời gian sinh trưởng 80 - 85
ngày, hoa tím, hạt vàng sáng, khối lượng 100 hạt 18 - 20g, năng suất đạt
15 - 30 tạ/ha.
+ ĐT 93 (dòng 821/134 Nhật Bản): thời gian sinh trưởng 80 - 82
ngày, hoa tím, hạt khi chín có màu vàng, có từ 9 - 10 đốt, khối lượng 100
hạt 13 - 14g. Có thể trồng vụ hè giữa 2 vụ lúa, tiềm năng năng suất 15 18 tạ/ha.
+ ĐT 12 (nhập nội từ Trung Quốc): là giống cực ngắn ngày hè thu
khoảng 71 ngày, rất thích hợp trong vụ hè giữa 2 vụ lúa. Có hoa màu
trắng, lá hình tim nhọn, hạt vàng, rốn hạt nâu, quả chín có màu nâu xám.
Vỏ hạt màu vàng sáng, tỷ lệ quả 3 hạt cao từ 20 - 40% tổng số hạt. Khối
lượng 100 hạt 17 - 19g, năng suất 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm
canh có thể đạt 23 tạ/ha, trồng tốt nhất trong vụ hè, có thể trồng trong vụ
xuân muộn và vụ thu đông.
+ VX 93: Tuyển chọn từ dòng K7002 (tập đoàn của viện cây trồng
liên bang Nga-VIR) có nguồn gốc từ Philipines: có hoa màu trắng, thời
gian sinh trưởng 85 - 90 ngày, phân cành khỏe, quả chín có màu nâu. Hạt
vàng sáng, khối lượng 100 hạt 15 - 16g, năng suất đạt từ 16 - 20 tạ/ha.


×