Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 1, 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.95 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT1: Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và
kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được
chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được
giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải
lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các
thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân
cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi.
Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì
cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong
của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày
càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với
các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi
thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không


chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh
niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân
tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động
lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự
trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi
thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là
người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện


tượng tâm lý xã hội.
II. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH THPT
1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể
chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã
đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém
so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí
tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não
tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy
ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ
bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ
bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn
do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động,
vui chơi…)
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể
chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta hay nói:
“Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự
phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp
sau này của các em.
2. Điều kiện sống và hoạt động
2.1 Vị trí trong gia đình

Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ bắt
đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Các em cũng thấy
được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm
chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói
rằng cuộc sống của các em trong độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động.
2.2 Vị trí trong nhà trường
Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp
và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải
biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà
còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia nhập
Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đòi hỏi các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải


có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự phê bình.
2.3 Vị trí ngoài xã hội
Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham gia mọi hoạt
động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc chọn nghề. Khi tham
gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan
hệ xã hội được mở rộng,các em có dịp hòa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã
hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này.
Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của
người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của
người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là : Một mặt người lớn luôn
nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách
nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi
hỏi của người lớn…
III. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
1. Hoạt động học tập
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao

hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc
các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển
đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập
trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ.
Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên
hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn.
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã
lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang
đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của
các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý
thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập
tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để
tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh
THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em
bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ
như nhau với các môn học. Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa
và chức năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển
nhân cách toàn diện của học sinh.


Mặt khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác
định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng
đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích
thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng.
Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em. Nhà trường
cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học
sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất lao động trí
óc của các em.
2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể

các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự
phát triển các năng lực trí tuệ.
Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn
liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát
triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào
một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái,
phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo
trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có
biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những
ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập
bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc
trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì
chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung
chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp
việc ôn lại bài.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý
luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợ, so
sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức
tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc
chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy
phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học.
Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để
nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết


lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lý.
Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và
nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh.
Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập

suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy giáo viên cần hướng
dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự
rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU CỦA HỌC SINH THPT
Sự phát triển của tự ý thức
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó
có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức
là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo
đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm
sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không
chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã
hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới
phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một
cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu
cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người
khác quan tâm, chú ý đến mình…
Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng đôi
khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn. Một mặt, người lớn
phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu tượng
khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng
đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của
tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản
thân.
Sự hình thành thế giới quan
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước
vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên,
xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các
em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác,
quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa



vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu
ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao
động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc
sống thụ động…
Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây
dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể
hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong những hoàn
cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó.
Vì vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị khi phê phán những hình ảnh lý tưởng còn lệch lạc
để giúp các em chọn cho mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn lên.
Xu hướng nghề nghiệp
Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các
phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt
hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em . Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề
nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc
điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy
vậy, sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì cậy
công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa
chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của xã
hội.
Hoạt động giao tiếp
- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu
sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập
về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể,
các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập
thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực – có những người được
nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các

em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.
- Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân
thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm, ước mơ, lí tưởng,
cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em
còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có
nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú


ý đến khả năng thực tế của bạn.
- Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của
lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì cá em thường che giấu tình cảm của
mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu.
Do vậy mà các em không nên đặt vấn đề yêu đương quá sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc
học tập. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng vì thiếu kinh
nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương. Giáo viên cần
thấy rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con
người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng
cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên. Một mặt giáo
viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới,
phải làm cho các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên
cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường
hợp nào cũng đều không được can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng,
ngăn cấm độc đoán, bất bình mà phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng
không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em.
V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT
Học sinh THPT được sinh ra trong một môi trường xã hội có nhiều thuận lợi, nhưng ở các
em cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà trong công tác giáo dục cần lưu ý:
- Ở một số thanh niên tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ giác ngộ
về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống cuộc sống
xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi…

- Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp
hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ…
- Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ
bi quan chán nản khi gặp thất bại.
- Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh
sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi đến nơi đến
chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ
quên quá khứ.
* Một số vấn đề GVCN cần lưu ý trong công tác giáo dục học sinh THPT
- Trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa học sinh với giáo viên (với tư cách
là người lớn) được dựa trên quan hệ bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Người lớn phải thực


sự tin tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em thỏa mãn tính tích cực, độc lập trong
hoạt động. Tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em bằng cách tổ chức
các dạng hoạt động khác nhau để lôi kéo các em tham gia vào đó một cách tích cực nhằm
giáo dục lẫn nhau và tự giáo dục.
- Giúp đỡ tổ chức Đoàn thanh niên một cách khéo léo tế nhị để hoạt động Đoàn được
phong phú hấp dẫn và độc lập. Người lớn không được quyết định thay hay làm thay cho
các em. Nếu làm thay các em sẽ cảm thấy mất hứng thú, cảm thấy phiền toái khi có người
lớn.
- Người lớn cần phối hợp các lực lượng giáo dục để tạo nên sức mạnh tổng hợp đến các
em ở mọi nơi, mọi lúc theo một nội dung thống nhất.
- Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc đời con
người. Đây là thời kì lứa tuổi phát triển một cách hài hòa, cân đối, là thời kì có sự biến
đổi lớn về chất trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập.
Do đó, giáo viên chúng ta phải nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để có nội dung,
phương pháp giáo dục thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sư phạm.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------


BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT2: Hoạt động học tập của học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Hoạt động 1: Tìm hiểu hoạt động của HS THPT
1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học phổ thông
a) Về thể chất:
Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã cỏ sức lực khá mạnh mẽ.
Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình
thành tình bạn của tuổi thiếu niên. Các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được
đầy đủ, vị thế xã hội của các em là vị thành niên.
b) Về hoạt động tập thể của HS THPT:
Các hoạt động đoàn thể: ngoài hoạt động học hành là hoạt động cơ bản các em còn có các
hoạt động khác như sinh hoạt Đoàn theo các hình thức khác nhau. Do đặc điểm tâm sinh
lí phát triển mà đã có sự định hướng giá trị sống, những giá trị mà các em hướng tới, như
tình bạn, tình yêu, khả năng cá nhân…
Các hoạt động công ích xã hội: giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn giữ,

tôn tạo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoat công cộng.
c) Về tâm lí
Tình cảm, ý chí của HS THPT phát triển phong phú, nhận thức phát triển khá cao, đặc
biệt là sự phát triển tư duy khoa học, tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức. Điều
đáng chú ý trong dạy học và giáo dục HS THPT là độ trưởng thành về nhân cách và vị
thế xã hội của các em.
2. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học phổ thông
Hai hoạt động chủ đạo, đó là hoạt động giao tiếp và hoạt động học tập. Các nhà giáo, nhà
sư phạm đều có định hướng chung trong hành động đó là trách nhiệm đối với HS, luôn vì
lợi ích học tập của các em, tổ chức tốt hoạt động học tập cho HS THPT; đồng thời tạo
điều kiện để HS được thực hiện hoạt động giao tiếp lành mạnh.
3. Hoạt động học của học sinh trung học phổ thông


Hoạt động học của HS THPT được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động họctập đã được định hình ở trung học cơ sở, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó
là học - hành. Học - hành là phương thức học tập chủ đạo, phương thức đặc trưng thực
hiện hoạt động học của HS THPT.
HS THPT đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức họchành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước phương thức học mới- tự học ở cấp độ ban
đầu.
4. Tổ chức hoạt động học cho học sinh trung học phổ thông
Việc tổ chức hoạt động học dành cho HS cấp THPT được thực hiện theo hướng tập trung
hơn, quy mô số lớp/trường và số HS/lớp lớn hơn để đáp ứng được hoạt động dạy và học ở
cấp học này. Đó là một số yêu cầu có tính đặc trưng đối với cấp học như:
- GV được chuyên môn hoá
- Trong trường có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn.
- HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng nhiều cây số
- Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học
- HS được học trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn hoặc khu thí nghiệm thực
hành. Trong quá trình học tập HS luôn cần sự hướng dẫn giảng giải của GV trực tiếp hoặc
gián tiếp qua sách, tài liệu và các phương tiện thông tin… Hoạt động học của HS THPT

được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ
thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng tên chung là phương pháp “Thầy tổ
chức-Trò hoạt động".
5. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trung học phổ thông
Các hoạt động giáo dục tạo điều kiện để mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm
hồn, đặc biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị như:
+ Giá trị có được từ học tập
+ Giá trị về sự trưởng thành của bản thân
+ Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ
+ Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và quê hương đất nước.
Hoạt động 2: Tìm hiểu công nghệ dạy học cấp trung học phổ thông
1. Dạy học ở trung học phổ thông là nghề sử dụng công nghệ dạy học


Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội
dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết khác,
tất cả đều hướng đến mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi, công nghệ
đó có ba đặc điểm chính như sau:
- Công việc được chủ động tổ chức
- Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra.
- Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang
người khác.
2. Các yếu tố của công nghệ dạy học
* Yếu tố thứ nhất:
- HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo
hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục.
- GV là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học
- Các bậc cha mẹ, các nhà quản lí giáo dục, quản lí xã hội, các doanh nhân, các tổ chức
đoàn thể và các hội... có tác động không nhỏ đến quá trình dạy và học ở nhà trường
* Yếu tố thứ hai: Mục tiêu giáo dục đuợc cụ thể hoá cho tùng môn học, lớp học và cả cấp

học.
* Yếu tố thứ ba: Cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt động
giáo dục khác.
* Yếu tố thứ tư: Các điều kiện khác phục vụ cho các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo
dục
3. Quá trình dạy và học:
- GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ
- HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV
- Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động manh đến hoạt động học
của HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá thì GV nên nghiên cứu kĩ và
có câu trả lời cụ thể cho các vấn đề sau:
+ HS học môn học cụ thể mà mình dạy để làm gì
+ Qua môn học cụ thể đó HS cần lĩnh hội được điều gì về kiến thức, kĩ năng và thái độ,
+ Bằng phương pháp nào để lĩnh hội các nội dung cơ bản, tối thiểu đã xác định, đáp ứng


chuẩn quy định.
- Xu hướng dạy học hiện nay mà GV và các nhà trường quan tâm là quá trình tổ chức cho
HS thực hiện hoạt động học - dạy học theo hướng phát huy tính tích cục cửa HS
- Phương pháp dạy học hiện nay có thể khái quát là “Thầy tổ chức - Trò hoạt động”
Hoạt động 3: Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học phổ thông
1) Về yếu tố con người
HS là nhân vật trung tâm của nhà trường vì HS là mục tiêu giáo dục. Nhà trường là đơn
vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. GV là người trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và có vai trò có tính quyết
định chất lượng giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục.
Các bậc cha mẹ là nhân vật thú ba trong công nghệ dạy học. Tuy không trực tiếp tham gia
vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng có tác động nâng cao chất
lương giáo dục con em, tạo điều kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà
trường về quan điểm và PPGD, xây dựng môi trường giáo dục gia đình lành mạnh...

Các lực lượng khác: Việc thực hiện mục tiêu giáo dục sẽ khó thành công nếu như không
huy động được nguồn lực từ các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế và toàn xã
hội theo định hướng xã hội hoá giáo dục.
2) Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục do Nhà nước quy định chung cho mọi HS ở tất các địa phương trong
cả nước, đó là các chuẩn mục và chương trình học, là những quy định có tính pháp quy.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, mọi GV vẫn có thể thoả mãn nhu cầu chủ động, sáng
tạo trong dạy học bằng một số biện pháp cụ thể:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm thích
hợp.
- Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức kỉ năng môn học mình giảng dạy
- Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ dùng
dạy học, hướng dẫn HS cùng làm và chuẩn bị điều kiện để thực hành, thực nghiệm.
3) Cơ sở vật chất thiết bị
Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Ngoài phòng học, bàn ghế,
bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS không thể thiếu thư viện, thiết bị, phòng thí
nghiệm và những điều kiện thực hành khác


4) Các điều kiện khác
- Tài chính
- Môi trường giáo dục
Hoạt động 4: Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học phổ thông trong sự
phụ thuộc vào hoạt động học
1. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh
Sự phát triển tâm lí của HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu
hiện:
- Tính không đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS
- Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS
- Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững

- Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ
Những điểm có tính quy luật này rất có ý nghĩa sư phạm nên GV cần hiểu rõ và có sự ứng
xử thích hợp đối với mọi HS theo hướng dạy học theo quan điểm phân hoá.
Sự phát triển tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động
học
+ Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm
+ Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm. Kiểu dạy học này đang
đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học". Theo cách này HS
được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, phương
pháp và có thái độ tương thích theo sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Những điều HS học
được vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực tiễn.
2. Dạy học tạo sự phát triển trí tuệ học sinh
* Hai cách tác động đến sự phát triển trí tuệ của HS, đó là:
- Qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển
- Hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, HS phải lĩnh hội nội dung học tập nhất
định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy logic, trình độ tư duy khoa học
* Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí, trước hết là sự xuất hiện và phát triển
những hành vi mang tính ý thức, tính có chủ định, tính lí trí, trên cơ sở đó hình thành
những phẩm chất tâm lí thuộc về phẩm chất và năng lực của con người.


* Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí phụ thuộc vào hoạt động dạy của GV bao
gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện.
Hoạt động 5: Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trung học
phổ thông
Kiểm định đánh giá trường học, lớp học, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học
của HS là hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục, hướng tới mục đích nâng cao chất
lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.
1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên
a) Xác định rõ mục đích :

- Đánh giá hoạt động chuyên môn của từng GV để biết được trình độ và trách nhiệm
- Đánh giá qua một số tiết dạy cụ thể để biết được khả năng giảng dạy của mỗi GV...........
- Đánh giá toàn bộ lao động sư phạm của GV để biết đuợc sổ lượng, loại hình và chất
lượng của đội ngũ so với yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
b) Xác định thông tin đánh giá:
- Thông tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học.
- Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp.
- Thông tin về kết quả học tập của HS.
c) Sử dụng kết quả đánh giá:
- Xem xét đánh giá xếp loại thi đua
- Dùng làm tư liệu để theo dõi GV phục vụ cho nhiệm vụ quản lí
- Làm căn cứ để phân công giảng dạy
- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV.
2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hanh kiểm và học lực.
- Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận xét
đánh giá của GV và của chính HS.
- Về học lực: HS cấp THCS, trong quá trình học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và thực
hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thực hành
3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng


a) Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học
+ Đánh giá ngoài
+ Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng
b) Đánh giá chất lượng theo mục tiêu giáo dục
c) Đánh giá theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
Hoạt động 6: Đánh giá kết quả bồi dưỡng module
1. Những vấn đề trọng tâm của module
- HS THPT có nhiều biến động trong sự phát triển tâm lí, sinh lí và xã hội.

- Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này.
- HS THPT cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và GD.
- Dạy học ở THPT là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực hiện có hiệu
quả GV cần nắm vững quy trình công nghệ (đầu vào, quá trình, đầu ra).
- Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để đánh giá chất
lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Định hướng nghề nghiệp
* Với HS THPT, theo triết lí này thì cần hướng tới:
- Được học theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nội dung chương trình phù hợp.
- Trong quá trình học tập có tiến bộ, đáp ứng được tiêu chuẩn phổ cập THCS.
- Có sự phát triển hài hòa về cá nhân, nhân cách thích hợp đời sống gia đình, xã hội.
- Học để có chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất và năng lực nhà giáo trong giai đoạn mới
- Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả.
- Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sống bình thường
- Sống có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng nghiệp,
với mọi người trong cộng đồng.
- Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
B. VẬN DỤNG
I. Quan điểm của cá nhân về chất lượng giáo dục
Trước hết chúng ta phải khẳng định giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng


giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học.
Với nhận thức hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Để phát triển
toàn diện học sinh, thầy cô giáo là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục
của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết
định. Do đó việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển nhà trường. Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt,
vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo

dục và chấn hưng đất nước. Chất lượng đội ngũ trong mỗi nhà trường thể hiện ở nhiều
mặt: Đủ về số lượng, hợp lý cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo
đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thầy giáo, cô giáo phải
là người hiểu sâu về kiến thức chuyên ngành, biết rộng về các bộ môn khoa học liên quan
và có vốn văn hóa nói chung.
Bước sang thế kỷ XXI nền giáo dục hiện đại có những xu hướng đổi mới sâu sắc từ quan
niệm về vị trí ,vai trò, chức năng của giáo dục đến nội dung và phương pháp giáo
dục...Sự đổi mới này tất yếu đặt ra những yêu cầu xây dựng, xây dựng lại đội ngũ giáo
viên nhằm đáp ứng sự đổi mới đó. Sự phát triển vũ bão của khoa học- công nghệ đòi hỏi
mỗi thầy cô giáo phải luôn bồi dưỡng, cập nhật thông tin, tri thức mới có thể hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
1) Về phẩm chất chính trị và đạo đức đòi hỏi người giáo viên cần phải:
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo với nhiệm
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê
hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng. yêu nghề, tận tụy với
nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh
- Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương. Liên hệ thực tế để giáo dục
học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng.
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu và có giải pháp
thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp
học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân
công.
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có tinh thần đấu
tranh chống các biểu hiện tiêu cực; luôn có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp;
được đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng tín nhiệm.


- Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; hết lòng phục vụ nhân
dân và học sinh.

2) Yêu cầu về trình độ chuyên môn:
- Có trình độ chuyên môn được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ của giáo viên giảng dạy
ở cấp học.
- Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn
học được phân công giảng dạy; có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống
hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được
phân công giảng dạy.
- Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống.
- Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học hoặc
có khả năng bồi dưỡng Hs giỏi, giúp đỡ Hs yếu kém hay Hs còn nhiều hạn chế tiến bộ.
- Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học của cấp
học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử trong giáo
dục phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của Hs, và vận dụng phù
hợp với cấp học, đánh giá học sinh chính xác, khách quan theo đúng quy định hiện hành.
- Có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng
dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc để đáp ứng yêu cầu dạy học.
- Có hiểu biết cơ bản về nhiệm vụ chính trị, kinh tế -văn hóa, xã hội của tỉnh, thị xã, xã
phường nơi công tác.
3) Yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm:
- Lập kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kỳ nhằm cụ thể hóa chương trình
giáo dục cấp học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với đặc điểm của
trường và lớp được phân công giảng dạy. Biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể
hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH
thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động
học tập của học sinh.
- Biết cách hướng dẫn học sinh tự học.
- Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp đối tượng học sinh, sử dụng kết quả kiểm



tra chính việc học tập của học sinh một cách tích cực.
Để tất cả các thầy cô giáo thực hiện tốt được nhiệm vụ theo xu hướng đổi mới giáo dục
hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết
định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo hướng tới mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục.
II. Một số giải pháp giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh THPT
1-Về phía gia đình
a) Giữ cho được nếp nhà.
Gia đình và truyền thống gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và giáo dục
đạo đức cho học sinh. Một học sinh nếu đuợc sinh ra và lớn lên trong một gia đình có
truyền thống, các thế hệ có quan hệ tốt với nhau, có tôn ti trật tự, quan tâm chăm lo giáo
dục con cháu, thực sự là tấm gương để con cháu noi theo thì bản thân học sinh đó bước
đầu sẽ có nền tảng đạo đức tốt và là nền tảng căn bản để hình thành ý thức trách nhiệm.
b) Thực hiện nhất quán quan hệ tình thương và trách nhiệm.
Cần có sự quan tâm đúng mức, giáo dục toàn diện, yêu cầu cao của phụ huynh đối với
con em mình, nhưng không phải bằng biệp pháp qúa cứng rắn khiến cho các em cảm
nhận mình bị ghét bỏ thì tác hại vô cùng to lớn. Ý thức trách nhiệm được thay bằng lòng
oán trách có khi biến thành lòng căm thù.
c) Tấm gương sống.
Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc khơi dậy ý thức về cái tốt và cái xấy, về cái
đáng làm và không nên làm, nhưng hình như lâu nay các bậc cha mẹ đã không đóng đúng
vai trò của mình. Những gì thế hệ trẻ đang làm hôm nay chắc chắn đã có sự góp sức từ
trước của gia đình.
d) Không chối bỏ trách nhiệm
Có nhiều em học sinh trượt dài vào hư hỏng có nguyên nhân không nhỏ từ cha mẹ. Cha
mẹ không dám làm việc thẳng thắn, trung thực với nhà trường, thậm chí còn quy trách
nhiệm làm cho con mình hư hỏng là do nhà trường. Vì thế khi nhà trường thi hành kỷ
luật, bèn quay lại trách mắng con cái.
2-Về phía nhà trường

Đối với nhà trường, các em chính là sản phẩm đào tạo của nhà trường, quyết định giá trị
thương hiệu của nhà trương trong thị trường và trong cộng đồng xã hội. Cần phải đổi mới
cách giáo dục, xây dựng ý thức trách nhiệm cho học sinh một cách cơ bản.


- Dạy chữ và dạy người là một.
- Thống nhất biện pháp xây dựng ý thức trách nhiệm cho học sinh đối với các hoạt động
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Đưa nội dung tạo lập ý thức trách nhiệm vào tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng đạo đức học
sinh, bình bầu học sinh giỏi, học sinh xuất sắc các loại
- Tổ chức lớp học tập, thi đoạt giải chủ đề xây dựng ý thức trách nhiệm của người học
sinh trong cơ chế kinh té thị trường- thực tiễn và bài học.
3-Về phía xã hội
- Hãy cho học sinh tiếp cận vào các mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường.
- Thực hiện đồng bộ sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội do nhà trường làm
đầu mối.
III-KẾT LUẬN:
Việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh THPT là một vấn đề cần hết sức quan tâm,
nhất là trong tình hình hiện nay. Làm sao chúng ta đạt được mục đích khi ra trường, học
sinh không những được trang bị về kiến thức mà còn phải được thể hiện con người được
phát triển toàn diện về mọi mặt (trí, đức, thể, mỹ). Như vậy, chúng ta mới dần có những
thế hệ mai sau có đức, tài trọn vẹn, sẽ là những chủ nhân rất hữu ích cho xã hội, và có
được như vậy ta mới tin rằng đất nước ta sẽ phát triển mạnh.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×