Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.45 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT19: Dạy học với CNTT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
1. Định nghĩa:
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Trong dạy học việc ứng dụng CNTT là rất cần thiết bởi muốn đổi mới phương pháp dạy
học cần có sự trợ giúp của CNTT.
Trong mỗi bài dạy cần xác định ứng dụng CNTT để làm gì? Ứng dụng vào phần nào của
bài dạy.
Đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, phải đảm bảo học sinh hiểu
bài một cách nhanh hơn so với không ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học:
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do:
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống một
cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp
thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
- CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng dạy, người


học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra cứu,
tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm định được toàn
diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua các sở giáo dục


đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đã góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo
- CNTT còn giúp học sinh được học tập trực tuyến (Online Learning), học tập trực tuyến
là một loại hình giảng dạy, học tập sử dụng mạng máy tính và internet.
Trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính
nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần
thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh trực tuyến từ xa.
- Mở rộng khả năng tìm kiếm và khai thác thông tin cho người dạy và người học: Thông
qua việc tra cứu, tìm kiếm thông tin trong các phần mềm và trên các trang web, GV có
thể khai thác thông tin hoặc tranh ảnh, âm thanh, video clip để bổ xung cho bài dạy; HS
có thể chủ động tìm kiếm thông tin mở rộng hoặc các bài tập, bài thực hành cho các kiến
thức đã được truyền thụ trên lớp.
- Nâng cao hiệu quả truyền đạt và lĩnh hội tri thức: GV có thể ứng dụng CNTT để soạn
giáo án điện tử, trình chiếu trên lớp học trong các giờ lên lớp. Thông qua giáo án điện tử,
kiến thức có thể biểu diễn dưới dạng kênh chữ, kênh hình, qua đó tạo hứng thú cho người
học, kích thích người học chủ động , tích cực trong việc lĩnh hội tri thức.
- Tăng cường việc giao lưu, trao đổi thông tin giữa người dạy và người học: thông qua
việc ứng dụng CNTT, GV có thể tạo nhiều cơ hội để người học bộc lộ những quan điểm,
suy nghĩ của bản thân về các kiến thức trong bài học cũng như cách truyền thụ kiến thức
của người dạy. Người dạy dễ dàng tiếp nhận được thông tin phản hồi từ người học và
người học được rèn luyện các kỹ năng trao đổi, thảo luận, thuyết trình..
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:

Với các tính năng và phong phú, CNTT có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả các khâu
của quá trình dạy học:
3.1 Úng dụng trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.
3.2 Ứng dụng trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảng bài trên lớp.
3.3 Ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá.
3.4. Ứng dụng trong học tập của học sinh
3.1 Ứng dụng trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.
a) Sử dụng trang web để tìm kiếm;


Muốn tìm kiếm tư liệu thì GV cần truy cập trên website, để truy cập một website cần phải
biết địa chỉ của nó. Một địa chỉ website gồm hai thành phần: thành phần thứ nhất là giao
thức, thường bắt đầu bằng http:// và thành phần thứ hai là địa chỉ của máy chủ web hoặc
đường dẫn chi tiết đến website.
Ví dụ địa chỉ trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo là:

Để truy cập một trang web, nhập địa chỉ trang web vào ô địa chỉ rồi nhấn phím enter. Nếu
máy tính được kết nối mạng thì nội dung trang web sẽ được hiển thị lên màn hình.
b) Sử dụng công cụ tìm kiếm google để tìm kiếm thông tin trên mạng.
Sử dụng trang web để tìm kiếm thông tin trên mạng. Sử dụng
công cụ tìm kiếm google bằng cách: Mở trình duyệt Internet Explorer bằng cách kích
chuột trái vào biểu tượng start ở góc dướibeen trái màn hình , chọn Internet Explorer,
xuất hiện giao diện của trình duyệt. Tại phần nhập địa chỉ ở góc bên trái màn hình, nhập
địa chỉ của web site Rồi nhập thông tin cần tìm vào khung trống,
sau đó ấn nút Enter trên bàn phím.
3.2 Ứng dụng trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảng bài trên lớp
A) Soạn giáo án trong Microsoft ofice word:
a.1) Soạn một giáo án mới:
Ngay khi mở Microsoft ofice word, một tệp tài liệu trống được mở ra, GV có thể thao tác
ngay trên tệp này. Để lưu tệp giáo án, GV nháy chuột vào vào File trên thanh công cụ,

chọn lệnh Save As. Rồi lựa chọn địa chỉ lưu tệp giáo án tại Save in và đật tên cho giáo án
tại File name.
Lưu ý:
- GV thường phải có thói quen lưu nội dung soạn thảo bằng các thao tác sau: Từ thanh
công cụ: vào File à Save; Hoặc kích chuột vào biểu tượng dưới thanh công cụ trên màn
hình; Hoặc bấm phím Ctrl + S trên bàn phím.
- Phông chữ thường dùng để gõ tiếng Việt như Unicode, TCVN3 (ABC), VNI vindow.
Hai phần mềm hỗ trợ gõ các kí tự tiếng việt được sử dụng là Vietkey và Unikey. Để sử
dụng, khởi động Start -> All programs -> Vietkey, Unikey
a.2) Tạo một giáo án có sẵn:
- Copy một tệp giáo án có sẵn sang một địa chỉ mới: Kích đúp vào biểu tượng My


Computer trên màn hình, lựa chọn địa chỉ có chứa tệp giáo án có sẵn, kích chuột phaỉ vào
giáo án có sẵn, chọn lệnh Copy để sao chép. Sau đó lựa chon địa chỉ cần lưu tệp giáo án
mới, kích chuột phải, chon lệnh Paste vào địa chỉ mới. Đổi tên tệp giáo án bằng cách kích
chuột phải vào tên File giáo án và lựa chon lệnh Rename.
B) Soạn giáo án trên PowerPoint:
* Khởi động PowerPoint: Vào menu Start-> Programs-> MicroOffice-> Microsoft Power
Pooint-> Tiến hành soạn thảo bài giảng. (Nên soạn giáo án trên Slide mẫu đã có sẵn để
cho khỏi đơn điệu).->Nhập và định dạng văn bản trong textbox.
* Yêu cầu khi thiết kế trình chiếu bài giảng trên PowerPoint:
- Xây dựng ý tưởng về kịch bản sẽ trình bày trong bài giảng theo định hướng sử dụng
PowerPoint để hỗ trợ cho GV thể hiện ý tưởng sư phạm một cách thuận lợi và hiệu quả
hơn.
- Nội dung trình chiếu phải có cấu trúc chặt chẽ, logic, đảm bảo tiến trình dạy học. Thông
tin ngắn gọn, cô đọng, được thiết kế trình bày một cách khoa học phù hợp với tiến trình
trên lớp. Sử dụng hợp lý các đối tượng đa phương tiện để hỗ trợ các hoạt động nhận thức.
- Qúa trình thiết kế trình chiếu bài giảng cần phối hợp với các PPDH tích cực nhằm
khuyến khích sự trao đổi giữa GV và HS; giữa HS với HS, khích lệ HS tư duy, sáng tạo.

3.3. Ứng dụng trong đánh giá
Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói chung
và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê, tính
toán, sắp xếp, lọc dữ liệu…
Nhờ công nghệ thông tin mà học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của mình bằng các
phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức.
Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, khách
quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính.
3.4. Ứng dụng trong học tập của học sinh
Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm dạy học mới
ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ động, khả năng tự học của
người học dưới nhiều hình thức:
- Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet.
- Tham gia các lớp học qua mạng.


- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
- Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn.
- Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online).
-…
* Một số chú ý khi sử dụng CNTT trong giảng dạy:
- Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ
thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học.
- Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu khác
nhau trong một slide
- Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng và phù
hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng
- Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội dung để chiếu
lên màn hình
- Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh

ảnh, phim tư liệu
- Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng
............., ngày...tháng...năm....
Người viết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT23: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Câu 1: Nêu mục đích, ý nghĩa và vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh? Nêu mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá?


1. MỤC ĐÍCH ,Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH.
a. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá
- Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể
lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến
bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập.
- Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của
mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu

quả dạy học.
- Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt
động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy.
b. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá
Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt
là đối với cán bộ quản lí.
- Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những
thông tin “liên hệ ngựợc" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
+ Về giáo dưỡng: Kiểm tra, đánh giá chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học
đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.
+ Về mặt phát triển năng lực nhận thức: Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có điều kiện
tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá, hệ
thống hoá kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận
dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
+ Về mặt giáo dục: Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong
học tập; có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn; củng cố lòng tin vào khả năng của
mình; nâng cao ý thức tự giác; khắc phục tính chủ quan tự mãn trong học tập.
- Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ
ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lí giáo
dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ
đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay,
bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.


c. Vai trò của kiểm trar đánh giá
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chú trọng đến dạy cái gì mà cần quan
tâm đến dạy học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có
tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi

phải tiến hành một cách đồng bộ từ đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa,
phương pháp dạy học cho đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá có
vai trò rất to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là
cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh
giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo, tác hại to lớn trong việc sử dụng
nguồn nhân lục. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành
Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh giá đúng thục tế, chính xác và khách
quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIẢNG DẠY-ĐÁNH GIÁ.
- Giảng dạy và đánh giá thường được xem là hai mặt không thể tách rời của hoạt động
dạy học và chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau
- Đánh giá học tập cần phải dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng dạy cung cấp.
- Chất lương giảng dạy được phát triển liên tục trên cơ sở thường xuyên xử lí thông tin từ
đánh giá học tập; từ sự tìm hiểu yêu cầu, ưu - nhược điểm của người học và từ đánh giá
giảng dạy cùng các yếu tố tác động đến học tập của nó.
- Điểm/xếp loại (hạng) chúng cần phải dựa trên kết quả của chuỗi những đánh giá quá
trình.
Câu 2. Trình bày các yêu cầu của Bộ GD –ĐT về đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học?
1.Yêu cầu đối mới công tác kiềm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn
học:
-Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và
hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình;
-Trong quá trình dạy học, GV cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức
trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị
tốt cho việc đổi mới các kì thi theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
-Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, học
sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành (với cả môn



thực nghiệm).
-Điểm kiểm tra thực hành đối với các môn thực nghiệm: điểm hệ số 1,giáo viên căn cứ
vào quy trình thí nghiệm một bài thực hành (được thống nhất trước trong toàn tỉnh) theo
hướng dẫn, rồi thu và chấm lấy điểm thực hành.
-Các bài kiểm tra định kì (kiểm tra 1 tiết kiểm tra học kì và kiểm tra cuối năm học) cần
được biên soạn trên cơ sở thiết kế ma trận cho mỗi đề.
-Bài kiểm tra 45 phút nên thực hiện ở cả hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự luận
(tỉ lệ nội dung kiến thức và điểm phần trắc nghiệm khách quan tối đa là 50%). Bài kiểm
tra cuối học kì nên tiến hành dưới hình thức 100% tự luận. Trong quá trình dạy học, giáo
viên cần phải luyện tập cho học sinh thích ứng với cấu trúc đề thi và hình thức thi tốt
nghiệp phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm.
2.Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
a. Các yêu cầu cơ bản của việc đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan, chính xác: Phản ánh chính xác kết quả như mỗi tồn tại, trên
cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người
đánh giá.
- Đảm bảo tính toàn diện: Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và
mục đích.
- Đảm bảo tính hệ thống: Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá
thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để
đánh giá một cách toàn diện.
- Đảm bảo tính công khai và tính phát triển: Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả
đựơc công bố kịp thời, tạo ra động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn
vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
- Đảm bảo tính công bằng: Đảm bảo bằng những học sinh thực hiện các hoạt động học
tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực sẽ nhận được kết quả đánh giá như
nhau.
B. Định hướng chỉ đạo, đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chăt chẽ của các cấp quản lí giáo dục: Đổi mới kiểm tra,

đánh giá là một bộ phận của đổi mới phương pháp dạy học nói riêng và đổi mới giáo dục
phổ thông nói chung. Việc đổi mới phải đi từ tổng kết thực tiến để phát huy ưu điểm,
khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng các


thành tựu hiện đại của khoa học giáo dục trong nước và quốc tế vào thực tiễn nước ta.
Các cấp quản lí giáo dục chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng hướng dẫn các cơ quan quản lí giáo
dục cấp dưới đến các trường học, các tổ chuyên môn và từng giáo viênn trong việc tổ
chức thực hiện, sao cho đi đến tổng kết, đánh giá được hiệu quả cuối cùng. Thước đo
thành công của các giải pháp chỉ đạo là sự đổi mới cách nghĩ, cách làm của từng giáo
viên và các chỉ số nâng cao chất lượng dạy học.
- Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là giáo viên cùng bộ môn: Trong việc tổ chức
thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá, cần phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên giỏi có
nhiều kinh nghiệm, giáo viên cốt cán chuyên môn để hỗ trợ giáo viên mới, giáo viên tay
nghề chưa cao, không để giáo viên nào phải đơn độc. Phải coi trọng hình thức hội thảo,
thao giảng, dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm kịp thời, đánh giá hiệu quả từng giải pháp
cụ thể trong việc đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kinh
nghiệm ra đề sao cho bảo đảm chất lượng, kinh nghiệm kết hợp hình thức tự luận với trắc
nghiệm cho phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Cần lấy ý kiến xây dựng của học sinh để hoàn thiện phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá chỉ mang lại kết
quả khi học sinh phát huy được vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo; biết đổi mới phuơng
pháp học tập; biết tự học, tự đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân
thiện, việc thu thập ý kiến xây dựng của học sinh để giúp giáo viên đánh giá đúng về
mình, tìm ra con đường khắc phục các hạn chế, thiếu sót, hoàn thiện phuơng pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá là hết sức cần thiết và là cách làm mang lại nhiều lợi ích,
phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ giữa người dạy và người học.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều
kiện bảo đảm chất lượng dạy học: Đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn liền với đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên và đổi mới phương pháp học tập của học sinh; kết

hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chỉ có hiệu quả khi kết
hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh. Sau mỗi kì kiểm tra, giáo viên
cần bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả làm bài, tự cho điểm
bài làm của mình, nhận xét mức độ chính xác trong chấm bài của giáo viên. Trong quá
trình dạy học và khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, giáo viên phải biết “khai thác lỗi" để
giúp học sinh tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện phương pháp học tập, phuơng pháp tư
duy. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng thời với nâng cao phẩm chất và năng
lực của đội ngũ giáo viên, đầu tư nâng cấp cơ sờ vật chất, trong đó có thiết bị dạy học và
tổ chức tốt các phong trào thi đua mới phát huy đầy đủ hiệu quả.
- Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với đổi mới phương pháp


dạy học: khi đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá bảo đảm yêu cầu khách quan, chính
xác công bằng sẽ tạo tiền đề xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo động lực mới
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới công tác quản lí.Từ đó, sẽ giúp giáo
viên và các cơ quan quản lí xác định đúng đắn hiệu quả giảng dạy, tạo cơ sở để giáo viên
đổi mới phương pháp dạy học và các cấp quản lí đề ra giải pháp quản lí phù hợp.
- Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với các phong trào khác trong
nhà trường: Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá vào trọng tâm cuộc vận
động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Trong nhà trường, hoạt động
dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh “trồng
người". Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả cao khi tạo lập được môi trường sư phạm
lành mạnh, bầu không khí thân thiện, phát huy ngày càng cao vai trò tích cục, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Do đó, phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới phuơng pháp dạy học
nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá nói riêng thành trọng tâm của cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo " và phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ". Cũng trong mối quan hệ đó, bước
phát triển của cuộc vận động và phong trào thi đua này sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình
đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá đạt được mục tiêu cuối cùng

là thúc đẩy nâng cao chất lương giáo dục toàn diện.
- Định hướng và yêu cầu chung về đổi mới đánh giá trong chương trình giáo dục phổ
thông (ban hành theo Quyết định số ........... ngày...tháng...năm...). Đánh giá kết quả giáo
dục của học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mọi lớp và cuối cấp học
nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục phổ thông, làm căn cứ để điều chỉnh
quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến
khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. Đánh giá cần phải:
+ Bảo đảm tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực.
+ Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỉ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt
động giáo dục ở từng lớp, từng cấp học.
+ Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên
và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng
đồng. Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá
khác. Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp. Đổi mới đánh giá phải gắn với việc thực hiện
cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và
gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.


+ Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh; đảm bảo tính khách
quan, chính xác,công bằng.
+ Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn
luyện kỉ năng và yêu cầu về thái độ với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy độc lập.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×