Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 35

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.43 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
I. VAI TRÒ, THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG HIỆN NAY
1. Khái niệm kỹ năng sống
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm kỹ năng sống (KNS). Tuy nhiên, có thể tiếp cận khái
niệm KNS qua 4 trụ cột của giáo dục theo UNESCO: Học để biết (learning to know), học
để khẳng định bản thân (learning to be), học để chung sống (learning to live together) và
học để làm việc (learning to do).
Tiếp cận theo 4 trụ cột trên thì KNS có thể hiểu là: kỹ năng học tập, kỹ năng làm chủ bản
thân, kỹ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kỹ năng làm việc.
Tuy nhiên, kỹ năng sống (life skills) có thể hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội và khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ,
hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
2. Vai trò của công tác giáo dục KNS trong thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung cấp kiến thức cho


học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng tiếp cận nội dung dạy học,
khác với một chương trình được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực, tức là xuất phát
từ các năng lực mà mỗi học sinh cần có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng phải đạt các
năng lực ấy bằng việc xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực mà học sinh cần phải đạt được
sau một quá trình dạy - học.
Khác với cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu cầu học sinh


học xong phải thể hiện được, làm được; biết vận dụng những kiến thức để giải quyết các
tình huống đặt ra trong cuộc sống, ... Vì thế, việc học tập theo hướng tiếp cận này trở nên
gần gũi và thiết thực đối với cá nhân và cộng đồng.
Theo đó, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá đều phải hướng
tới năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống; coi trọng rèn luyện kỹ năng sống.
Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hoạt động hướng tới việc
rèn luyện năng lực cho học sinh như: Tổ chức Chương trình đánh giá học sinh quốc tế
PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
trong cuộc sống; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực
tiễn; triển khai phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột", là phương pháp dạy học khoa
học được tiến hành dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho
các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.
Ở Việt Nam, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, mục tiêu giáo
dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị những năng lực
cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định thêm tầm quan trọng và
yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục KNS vào trường học cùng với các môn học và các hoạt
động giáo dục.
3. Thực trạng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông hiện nay
3.1. Một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông hiện nay là chưa chú trọng giáo dục
KNS cho học sinh

Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, nội dung và phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay là còn xem
trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục KNS
cho học sinh.
Thông báo ............. ngày...tháng...năm.... của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương ..... và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã
nêu một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông như sau: “Giáo dục phổ thông mới


chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng
sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên”.
3.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp, giáo viên
đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ.
Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều nhận thức sâu sắc
yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều
nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến
thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội,
ứng phó và hòa nhập với cuộc sống.
Trong thời gian gần đây, giáo dục KNS cho học sinh được quan tâm nhiều hơn. Giáo dục
KNS cho học sinh phổ thông hiện nay không bố trí thành một môn học riêng trong hệ
thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi KNS phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi
nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục KNS phải thực hiện thông qua từng
môn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục KNS rất
nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức tổ chức sau: Thông qua dạy
học các môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt

động trải nghiệm.
Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục KNS với các hoạt động giáo dục vốn đã được lồng ghép
vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ môi trường, phòng
chống ma tuý, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành niên, … tạo nhiều cơ hội và
điều kiện để triển khai giáo dục KNS.
3.3. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh phổ thông
Thời gian qua, dù giáo dục KNS có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn nhiều hạn
chế thể hiện qua thực trạng về KNS của học sinh còn nhiều khiếm khuyết.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua hành vi ứng xử
không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống như:
ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng; thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ
và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, gây
phiền hà cho người khác khi sử dụng điện thoại di động, ....
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆC GIÁO DỤC
KNS CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
1. Thuận lợi


- Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý, giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh phổ thông; hướng dẫn tích hợp giáo dục
KNS vào các địa chỉ qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học phổ thông.
- Nhìn chung cán bộ quản lý và giáo viên trong các trường phổ thông đã bước đầu làm
quen với thuật ngữ “kỹ năng sống”, mặc dù mức độ hiểu biết có khác nhau.
- Một số hoạt động giáo dục KNS đã được đa số các trường chú ý thực hiện trong khuôn
khổ và yêu cầu của Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do
Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
- Giáo dục KNS từ nhà trường cũng như qua các phương tiện thông tin đại chúng đã thu
hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh học sinh.
- Hình thức tổ chức giáo dục KNS đã bước đầu được thực hiện trong một số môn học,
thông qua hoạt động ngoại khoá và các hoạt động trải nghiệm với nội dung khá đa dạng.

2. Khó khăn, hạn chế
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục KNS chưa được nhận thức một cách đúng mức
trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên.
- Khi thực hiện giáo dục KNS, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng (chưa có tài
liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể,…). Tổ chức giáo dục KNS
có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục khác, nội dung giáo dục không
chỉ diễn ra trong môn học mà còn thông qua một số hoạt động khác (hoạt động ngoài giờ
lên lớp, câu lạc bộ,...) cho nên phải tính đến cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện.
- Giáo viên quen với việc tập trung cung cấp kiến thức mà không hoặc ít quan tâm giáo
dục KNS cho học sinh.
III. NHỮNG NỘI DUNG, GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KNS CHO HỌC SINH PHỔ
THÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI
Ở Việt Nam, giáo dục KNS đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu học
sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập, việc giáo dục KNS như tên gọi của nó (life skills) với
ý nghĩa là học làm người (learning to be) và nhất là kỹ năng thích ứng, hòa nhập với cuộc
sống, ứng phó tích cực với các tình huống trong cuộc sống (learning to live together)
chưa được quan tâm nhiều.
Theo cách tiếp cận khái niệm KNS qua 4 trụ cột của giáo dục của UNESCO, chúng ta cần
tập trung rèn luyện cho học sinh phổ thông 2 nhóm KNS sau đây:
Nhóm kỹ năng trong học tập, làm việc, vui chơi giải trí:
- Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, quan sát, đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm;


- Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung;
- Kỹ năng làm việc theo nhóm;
- Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, các kỹ năng tư duy xuyên
môn như: phân tích, tổng hợp, so sánh v.v…
Nhóm kỹ năng giao tiếp, hòa nhập, ứng phó với các tình huống cuộc sống:
- Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng;
- Kỹ năng kiểm soát tình cảm, kìm chế thói hư tật xấu, sở thích cá nhân;

- Biết phân biệt hành vi đúng - sai, phòng tránh tai nạn;
- Kỹ năng trình bày ý kiến, diễn đạt, thuyết trình trước đám đông;
- Kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu như động đất, sóng thần, bão lũ; kỹ năng ứng phó
với tai nạn như cháy, nổ...;
- Kỹ năng ứng phó với tai nạn đuối nước;
- Kỹ năng sống còn là những kiến thức về giới tính, chống lại sự cám dỗ từ tệ nạn xã hội,
chống xâm phạm tình dục;
- Kỹ năng ứng phó với một tình huống bạo lực trong học sinh (khi tình trạng bạo lực
trong học sinh thường xảy ra), …..
Kỹ năng sống của học sinh chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động học tập cũng
như các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường
Việc giáo dục KNS không chỉ thực hiện trong nhà trường, qua các môn học chính khóa,
dù rất quan trọng, mà còn phải được thực hiện kết hợp với nhiều cách khác như:
+ Trong sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
+ Bằng nhiều hoạt động trải nghiệm đa dạng, phong phú như: hoạt động văn hóa, nghệ
thuật; hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa; hoạt động tiếp cận khoa học-kĩ thuật; hoạt
động tham quan, dã ngoại;
+ Qua các hoạt động Đoàn, Đội chứng tỏ hiệu quả trong thời gian qua như: Chương trình
“Học làm người có ích”, Chương trình “Một ngày để sống -Sống có niềm tin”, Chương
trình “Một ngày để sống - Sống biết tiết kiệm”, Chương trình “Vượt qua nỗi sợ hãi”,
Chương trình “Học kì quân đội”… .
............., ngày...tháng...năm....
Người viết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TRƯỜNG .........


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT36: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
NỘI DUNG 1: CÁC KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ, CHUẨN GIÁ TRỊ, ĐỊNH HƯỚNG
GIÁ TRỊ
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm giá trị và nguồn gốc của giá trị
Giá trị là gì?
Giá trị được dựa trên quan hệ giữa người với người trong xã hội (quan điểm của Mặc gia
và Nho gia), là sự thỏa mãn nhu cầu (Aristote) và bản chất của cái thiện (W. James), là tất
cả “những sự vật có ích” (R.B. Perry). Giá trị gồm giá trị sử dụng bên ngoài và giá trị bên
trong, sâu hơn. Giá trị bên trong là giá trị khách quan (G. E. Moore), tự có trong bản thân
một vật nào đó (A. J. Barmen), đầy đủ, hoàn thiện, không cần nhờ vật bên ngoài mới có
giá trị (H. Tetus). Giá trị là mục tiêu cuối cùng của mọi ý định của chúng ta. Đó là những
gì chúng ta lựa chọn và khẳng định bằng hành động nhất quán (B. shashidhar).
Khái niệm giá trị có các nội hàm sau:
- Giá trị là ý nghĩa của những hiện tượng tinh thần có khả năng thỏa mãn những yêu cầu
tích cực của con người và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Giá trị bao gồm các yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi của chủ thể trong mối quan
hệ với hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự lựa chọn, đánh giá của chủ thể.
- Giá trị được xác định trong mối quan hệ thực tiễn với con người.
- Giá trị luôn mang tính lịch sử, khách quan.
Như vậy, giá trị là ý nghĩa tích cực của các quan hệ, thái độ, hành vi ứng xử …
Bài tập: Anh chị hãy chỉ ra một số giá trị truyền thống của Việt Nam.
Có 10 giá trị sống cơ bản cần được hình thành cho con người Việt Nam trong đó có thanh
thiếu niên gồm:



Lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
Trách nhiệm với cộng đồng
Dân chủ
Hợp tác
Chăm học, chăm làm
Khoa học, tác phong công nghiệp
Chính trực: chân thật, đúng đắn, liêm khiết
Lương thiện
Hiếu thảo
Sáng tạo
Hoạt động 2: Phân tích và thảo luận về định hướng giá trị, tại sao phải định hướng giá trị
cho HS
Định hướng giá trị bao hàm 2 nội dung: sự lựa chọn một giá trị hay hệ giá trị của cá nhân
hay cộng đồng; và giáo dục những giá trị cho cộng đồng, cá nhân.
Khái niệm định hướng giá trị: là cơ sở tư tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ giúp chủ thể
đánh giá thực tại xung quanh và định hướng trong thức tại đó. Định hướng giá trị là
phương pháp phân loại các khách thể của cá nhân theo giá trị của chúng.
Định hướng giá trị cũng có thể là một trong những biến đổi rõ nét của đặc trưng xu hướng
nhân cách và có ý nghĩa hướng dẫn hoạt động của con người, mang tính xã hội – lịch sử
cộng đồng, nét riêng từng dân tộc, đặc thù của nhóm xã họi, mọi lứa tuổi, nghề nghiệp,
tôn giáo, địa phương khác nhau.
Định hướng giá trị cũng như là thái độ của cá nhân hoặc định hướng của một cá nhân hay
một nhóm xã hội tới hệ thống các giá trị này hay giá trị khác. Là những lý tưởng, những
thực tại lý tưởng có ảnh hưởng điều khiển và chuẩn hóa hành vi của con người.
Ý nghĩa của định hướng giá trị: Hết sức quan trọng với gia đình, nhà trường và xã hội, vì:
- Dựa vào đó, con người xác định được mục tiêu, phương hướng và hoạt động cho mình.
- Giá trị là hệ thống các chuẩn mực, tiêu chuẩn và định hướng cho việc đánh giá sự phát
triển các mặt của các đời sống xã hội.

- Có tính định hướng: dẫn dắt, điều chỉnh hành vi của con người. Và giá trị không bất
biến.


Bài tập: Phân tích sự khác biệt của giá trị và nhu cầu và động cơ.
Giá trị sống (Living values) là những điều mà con người cho là tốt, là quan trọng và phải
có cho bawngd dược. Đó là cơ sở của hành động sống và chi phối hanh vi hướng thiện
của con người. Đó có thể là những mối quan tâm, những thích thú, những sở thích, những
bổn phận, những trách nhiệm tinh thần, những ước muốn, những đòi hỏi, những nhu cầu,
những ác cảm, những lôi cuốn và các hình thái khác của định hướng lựa chọn.
Theo nghĩa hẹp: giá trị sống là quan niệm về cái đang mong muốn ảnh hưởng tới hành vi
lựa chọn. Theo nghĩa rộng: giá trị sống là bất cứ cái gì được xem là tốt hay xấu hoặc là
điều quan tâm của một chủ thể nào đó. Mọi giá trị sống đều chứa đựng một số nhận thức:
tính lựa chọn hoặc hướng dẫn và đều bao gồm yếu tố tình cảm.
Giá trị sống không phải là những động cơ, cũng không đồng nhất với các chuẩn mực ứng
xử. Giá trị sống có thể là điểm quy chiếu cho nhiều chuẩn mực riêng biệt. Chuẩn mực là
những quy tắc về hành vi, còn giá trị sống là những tiêu chuẩn của điều đáng mong
muốn, mang tính độc lập trong những hoàn cảnh riêng biệt.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm: Hệ giá trị, thang giá trị và chuẩn giá trị
Hệ giá trị: là một hệ thống, tổ hợp các giá trị khác nhau được sắp xếp, hệ thống lại theo
nguyên tắc nhất định thành một tập hợp mang tính toàn vẹn, hệ thống, thực hiện các chức
năng đặc thù trong việc đánh giá con người theo những phương thức vận hành nhất định
của giá trị. Nó bao gồm các thành phần, mối quan hệ giữa các thành phần và chức năng
của chúng.
Hệ giá trị mang tính lịch sử (quá khứ, hiện tại, tương lai).
Thang giá trị: là thước đo, trật tự ưu tiên của các giá trị trong một hệ giá trị; được hình
thành, thay đổi theo thời gian cùng sự phát triển của xã hội loài người; là cơ sở nhận thức,
đánh giá, lựa chọn và chấp nhận các giá trị, được con người vận dụng trong các mối quan
hệ với bản thân, xã hội và tự nhiên; đồng thời, có tính nhân loại, tính thời đại, tính dân
tộc; là hệ quy chiếu và thước đo giá trị của từng người. Góp phần điều chỉnh hành vi con

người.
Chuẩn giá trị: là xây dựng cây giá trị theo các chuẩn mực nhất định về kinh tế, chính trị,
đạo đức, xã hội, thẩm mĩ.
Giá trị chuẩn: trong hệ thống thang giá trị, thức tự ưu tiên có những giá trị giữ vị trí cốt
lõi, chuẩn cho nhiều người.
Bài tập: cho ví dụ về hệ giá trị và phân tích cấu trúc của nó.


Cho ví dụ về thang giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
Cho ví dụ về chuẩn giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
NỘI DUNG 2: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ GIỮA CÁC GIÁ TRỊ
Hoạt động 1: tìm hiểu việc phân loại giá trị
- Chân – Thiện – Mỹ (theo văn minh Hi – La)
- Giá trị riêng từng quốc gia
- Giá trị: lý trí, danh dự, phẩm giá, đạo đức (M. Lilla)
- Theo phương pháp tiếp cận hệ thống, có thể phân loại theo cấp độ:
Hệ giá trị phổ quát của nhân loại
Hệ giá trị của xã hội hiện đại
Hệ giá trị của xã hội thời kỳ quá độ
Hệ giá trị của các thành phần theo cơ cấu xã hội
Hệ giá trị của nhóm
Bài tập: 1/ căn cứ phân loại các giá trị là gì?
Khái niệm giá trị sống thuộc phạm vi của khái niệm giá trị. Giá trị rất rộng có thể gồm giá
trị văn hóa, giá trị nghề nghiệp, giá trị sống … Chúng có sự giao thoa nên khi phân loại
cần dựa vào cấu trúc, hệ thống thứ bậc, tính đa dạng trong biểu hiện của từng giá trị.
Giá trị sống cốt lõi của nhân loại gồm 12 giá trị: giá trị sống chung (hòa bình, tự do),
phẩm cách của mỗi cá nhân (khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương,
hạnh phúc) và giá trị quan hệ liên nhân cách (tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm).
2/ Giá trị của người Việt Nam hiện nay gồm những giá trị nào?
Xét riêng với người Việt Nam, GS. Phạm Minh Hạc đề xuất phương án xây dựng các hệ

giá trị chung gồm:
- Giá trị chung của loài người: chân, thiện, mĩ
- Giá trị toàn cầu: hòa bình, an ninh, hữu nghị, hợp tác, độc lập dân tộc, không xâm phạm
chủ quyền.
- Các giá trị dân tộc: tinh thần dân tộc, yêu nước, trách nhiệm cộng đồng.
- Các giá trị gia đình: hòa thuận, hiếu thảo, coi trong giáo dục gia đình.


- Các giá trị bản thân: yêu nước, dân chủ, trách nhiệm với xã hội, cộng đồng, gia đình và
bản thân, cần cù (chăm học, chăm làm), khoa học (duy lí, nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp), chính trực (trung thực, liêm khiết), lương thiện (tôn trọng, yêu thương), gia đình
hòa thuận, thích nghi và sáng tạo, chí hướng, cầu tiến.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh cần chú ý tới những giá trị hướng tới các quan hệ tập
thể, bản thân …
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các giá trị
Giá trị tồn tại không độc lập và quan hệ hữu cơ với nhau, theo kết câu ngang hay kết cấu
dọc. Khi xem xét phân loại thì cần đặt theo cấu trúc thức bậc.
Bài tập: Phân tích hệ giá trị “tam tòng, tứ đức” cho người phụ nữ xưa để chỉ ra những yếu
tố tích cực, tiêu cực và quan hệ biện chứng giữa các giá trị đó.
NỘI DUNG 3: VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH
THPT
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu của giáo dục giá trị cho HS THPT
Giáo dục THPT là truyền đạt cho HS:
- Hiểu được giá trị của mỗi con người – của chính mình. Từ đó, có trách nhiệm với bản
thân, xã hội; thống nhất nhận thức – thái độ - hành vi với mỗi giá trị.
- Ý thức được giá trị cá thể gắn bó chặt chẽ với cộng đồng, xã hội, tạo lập cuộc sống hài
hòa trong các môi trường gia đình, nhà trường, quốc gia, quốc tế
- hình thành và phát triển hệ giá trị của mỗi người do bản thân tạo ra thông qua hoạt động
giao tiếp của chính mình và với sự hỗ trợ.
- Thể hiện được giá trị của bản thân vào cuộc sống.

- Phân biệt được các giá trị, đánh gía đúng khá chịu của ngày
Cần bồi dưỡng cho HS năng lực xác định giá trị. Bao gồm (theo Hartman): đồng cảm,
năng lực thực tiễn, phán đoán hệ thống, lòng tự tin, ý thức về vai trò của bản thân, năng
lực xác định phương hướng của bản thân.
Bài tập: Theo anh chị, mục tiêu giáo dục của trường THPT hiện nay là gì?
Về kiến thức:
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của giá trị sống, tạo hứng thú trong việc khám
phá các giá trị theo nhiều hình thức khác nhau.


- Giúp học sinh nhận biết các giá trị của bản thân, của mọi người và của thế giới.
- Giúp học sinh nhận biết tác động của những hành vi, ứng xử tiêu cực và tích cực trong
hành vi giao tiếp.
Về kỹ năng:
- Biết đánh giá những hành vi ứng xử và những giá trị tích cực cũng như tiêu cực
- Ứng xử theo các giá trị đã được khám phá trong quá trình giao tiếp
- Phát triển kĩ năng ra quyết định chọn lựa các giá trị tích cực.
- Biết thể hiện một cách sáng tạo, cảm nhận các giá trị qua nhiều hình thức khác nhau.
- Áp dụng các phương pháp tích cực giải quyết mâu thuẫn, bất đồng.
Về thái độ:
- Nâng cao lòng tự trọng, tự tin khẳng định những giá trị tích cực của bản thân và tôn
trọng các giá trị của người khác.
- Mở rộng lòng khoan dung, phát triển khả năng cảm nhận và trân trọng người khác và
các nền văn hóa khác.
- Thể hiện tinh thần trách nhiệm của bản thân với xã hội và môi trường xung quanh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của giáo dục giá trị cho HS
Giúp HS ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi
người xung quanh, tìm cách để giải quyết mâu thuẫn, tìm cách để thể hiện bản thân một
cách tích cực, lành mạnh; đặc biệt là trước những tình huống thử thách của môi trường
sống tiêu cực.

Học sinh cũng cần được trang bị những kỹ năng để ứng dụng giá trị vào thực tế. Các em
cần được trải nghiệm cảm giác tích cực có được từ giá trị và thấy được kết quả của hành
vi ứng xử theo chuẩn giá trị. Do đó, giáo viên cần động viên, khích lệ, ủng hộ, quan tâm
tạo mọi điều kiện để các em có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình. Khuyến khích
các em xem xét, đánh giá hành động của cá nhân này đối với các nhân khác hoặc với
cộng đồng.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông:
- Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng để phát triển và hoàn thiện học sinh một cách
toàn diện, bao gồm thể chất, tinh thần, cảm xúc và vai trò xã hội.
- Tạo động cơ, xây dựng tinh thần trách nhiệm cho học sinh trước những lựa chọn giá trị


theo hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
- Khuyến khích, truyền cảm hứng cho học sinh thực hiện những lựa chọn giá trị theo
hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
Bài tập: Theo anh chị, ý nghĩa giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị cho HS THPT
Giá trị chỉ được hình thành thông qua các hoạt động xã hội hoặc tình huống thực tế đa
dạng trong đó có sự tương tác người – người để HS thể hiện giá trị của bản thân, xem xét
và đánh giá hành vi của người khác ở trường, gia đình hoặc cộng đồng vào những thời
điểm khác nhau, càng sớm càng tốt.
GV cần tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục bằng nhiều phương pháp, kỹ
thuật khác nhau sao cho học sinh có cơ hội thể hiện bản thân, tự trải nghiệm, biết áp dụng
những kiến thức, kỹ năng vào các tình huống có thực hoặc giả định trong cuộc sống.
Đồng thời, khuyến khích, động viên, tạo động lực, ủng hộ những giá trị mới, hành vị mới
của HS.
Bài tập: Theo anh chị nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là
gì?
NỘI DUNG 4: NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH THPT
Hoạt động 1: Tìm hiểu giáo dục giá trị tại một số nước trên thế giới

Mỗi quốc gia có một nền giáo dục riêng, trong đó nổi bật Singapore đặt con người lên
hàng đầu.
Tại Anh: giáo dục giá trị được tiến hành theo 5 bước: đọc danh ngôn và suy nghĩ từng
tuần => tĩnh tâm suy nghĩ => hát tốp ca => kể chuyện => hoạt động nhóm, trải nghiệm
được chuyển hóa vào vốn giá trị của bản thân.
Tại Mỹ: Chiến lược giáo dục giá trị ở THPT gồm
1.Giáo dục con người toàn diện, tập trung vào tri thức, hành vi và tình cảm
2.Giới thiệu các tấm gương để HS suy nghĩ về giá trị của họ
3.Sử dụng các tài liệu thích hợp
4.Thầy cô giáo tiếp xúc với học sinh chân thành, trong sáng, tin tưởng tất cả các em đều
tiến bộ.
5.Tôn trọng các em, chú ý ngôn ngữ giao tiếp với các em.


6.Xây dựng không khí hòa thuận, giải quyết ổn thỏa các xích mích nội bộ.
7.Kịp thời khuyến khích việc làm tốt.
8.Chỉnh đốn, chính sửa sai lầm
9.Tổ chức hợp tác cùng làm một số việc, tham gia công tác xã hội.
10.Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
11.Dạy dỗ chứ không thuyết giáo
12.Xây dựng 10 giá trị để các trường học tham khảo, xây dựng giá trị của trường: thương
người, can đảm, lịch thiệp, chơi đẹp, lương thiện, tử tế, trung thành, nhẫn nại, lòng kính
trọng và tinh thần trách nhiệm.
Singapore: Hệ giáo dục gồm
- Sứ mệnh: phục vụ con em, cung cấp cho các em một nền giáo dục toàn diện, cân đối,
phát triển hết tiềm năng, giáo dục các em thành những công dân tốt, có ý thức với gia
đình, xã hội và đất nước.
- Tầm nhìn: xây dựng nhà trường tư duy, quốc gia độc lập, làm cho Singapore trở thành
quốc gia tư duy và cam kết làm cho các công dân có khả năng đóng góp cho đất nước tiếp
tục lớn mạnh, thịnh vượng. Hệ thống giáo dục mưu cầu HS thành những người sáng tạo,

học suốt đời với các nhà lãnh đạo có khả năng đổi thay.
Bài tập: Anh chị hãy nhận xét về việc giáo dục giá trị tại một số nước mà anh chị biết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục giá trị cho HS THPT tại Việt Nam
Cấu trúc nhân cách con người Việt Nam và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung gồm 24 giá trị
(xem bảng). Là sự kết hợp của giá trị truyền thống – giá trị hiện đại; giá trị phổ quát – giá
trị cục bộ, giá trị dân tộc – giá trị toàn cầu, giá trị cá nhân – giá trị cộng đồng:
Giá trị truyền
thống
Yêu nước
Yêu đồng bào
Gia đình
Cần cù
Sáng tạo
Hiếu học
Siêng năng
Hiếu thảo
Khiêm tốn
Đoàn kết

Giá trị hiện đại
Tự lập
Lý tưởng
Năng động
Duy lí
Hiệu quả
Khoa học
Chân lý
Kỉ luật
Tự do
Bình đẳng


Giá trị truyền
thống
Khoan dung
Nhân ái
Vị Tha
Hữu nghị
Biết ơn
Giản dị
Cái thiện
Dũng cảm
Sức khỏe

Giá trị hiện đại
Công lí
Hòa Bình
Tôn trọng
Dân chủ
Trách nhiệm
Hợp tác
Cái đẹp
Hạnh phúc
Trung thực


Bài tập: Anh chị hãy phân tích nội dung của 38 giá trị trên đây.
Hòa bình là trạng thái yên tĩnh không có chiến tranh và bắt nguồn từ sự bình yên trong
tâm hồn mỗi chúng ta, từ lòng trắc ẩn và sức mạnh nội tâm của chúng ta.
Tôn trọng: là sự coi trọng, quý mến, tuân thủ, không coi thường. Đây là phẩm chất cá
nhân đối với chính mình và người khác, được gắn liền với trí tuệ, công bằng, chính trực.

Yêu thương là tình cảm gắn bó tha thiết, hết lòng quan tâm và chăm sóc. Là ý thức về
hoàn thiện bản thân và tạo dựng niềm tin vào người khác, nhìn nhận người khác theo
hướng tích cực.
Khoan dung là sự rộng lượng tha thứ cho người phạm lỗi lầm, là con đường đi đến hòa
bình. Đó là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt trên nền tảng của yêu
thương và tôn trọng.
Hạnh phúc là trạng thái sung sướng do thỏa mãn được ý nguyện trong cuộc sống, trạng
thái bình an, mãn nguyện, hài lòng trong tâm hồn.
Trách nhiệm và điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình, chấp nhận
những đòi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng của mình.
Hợp tác là sự chung sức, trợ giúp qua lại với nhau vì mục đích chung dựa trên sự trân
trọng giá trị và sự đóng góp của mỗi thành viên.
Khiêm tốn là không đánh giá quá cao bản thân, không tự kiêu, tự mãn, biết lắng nghe và
chấp nhận quan điểm của người khác. Khiêm tốn đối lập với kiêu ngạo.
Trung thực là sự ngay thẳng, thật thà, đúng như vốn có, nhất quán trong lời nói và việc
làm. Đây là cơ sở để tạo dựng niềm tin trong tình bạn và trong các mối quan hệ xã hội.
Trung thực đối lập với gian trá.
Giản dị là đơn giản, bình dị, không phức tạp, sống tự nhiên phù hợp với hoàn cảnh xã hội
và bản thân, giải quyết mọi việc nhanh chóng, cần thiết, sống tiết kiệm, nhìn nhận sự việc
đúng mức. Điều này khiến người xung quanh tôn trọng ta.
Tự do là quyền sống và hoạt động xã hội theo ý nguyện của mình, không bị cấm đoán
ràng buộc, xâm phạm. Con người tự do khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm.
Đoàn kết là thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau, cùng hoạt động vì mục
đích chung trên cơ sở thái độ vô vị lợi, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Theo anh chị 38 giá trị trên đã phù hợp với tình hình xã hội Việt Nam hiện nay chưa? Anh
chị có đề xuất thêm giá trị nào khác không?


NỘI DUNG 5: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Hoạt động 1: Tìm hiểu cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị cho HS THPT tại
Việt Nam.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành
trải nghiệm các giá trị trong quá trình học tập.
Tiến trình chung:
Nhận thức giá trị
Hiểu và xác định vị trí
Quyết định hành động hay không
Lập kế hoạch học – hành cho từng giá trị, lên các bước hoạt động cụ thể
Thực hiện kế hoạch
Suy nghĩ về hoạt động đã thực hiện, đánh giá và xem xét các hoạt động tiếp theo
Theo lý luận học, tiếp cận giá trị trải qua các bước: mức độ hiểu biết => Mức độ hiểu biết
(cấp độ tình cảm => Cấp độ hành động).
Giáo dục giá trị thông qua các môn học
Giáo dục giá trị như là một môn học độc lập
Giáo dục giá trị thông qua các phương pháp dạy học tích cực và kỹ thuật dạy học, gồm:
Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp đóng vai
Phương pháp trò chơi
Dạy học theo dự án
Kỹ thuật chia nhóm
Kỹ thuật giao nhiệm vụ
Kỹ thuật đặt câu hỏi
Kỹ thuật “khăn trải bàn”


Kỹ thật “phòng tranh”
Kỹ thuật “công đoạn”

Kỹ thuật Mảnh ghép
Kỹ thuật Động não
Kỹ thuật Trình bày một phút
Kỹ thuật Chúng em biết 3
Kỹ thuật Hỏi và trả lời
Kỹ thuật Hỏi chuyên gia
Kỹ thuật Bản đồ tư duy
Kỹ thuật Hoàn tất một nhiệm vụ
Kỹ thuật Viết tích cực
Kỹ thuật Đọc hợp tác
Kỹ thuật Nói cách khác
Phân tích phim
Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Bài tập: Phân tích cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị sống cho HS THPT tại
Việt Nam.
Hoạt động 2: Thực hành thiết kết các hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THPT
Cần GV đầu tư, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức để tạo bài giảng hay, sống động,
phù hợp tâm lý lứa tuổi.
Bước 1: GV cần hiểu rõ nội hàm giá trị
Bước 2: GV lên kế hoạch dạy học
Bước 3: Soạn giáo án chi tiết và tiến hành dạy học
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả
CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
KẾT LUẬN
Bên cạnh giáo dục kiến thức, kỹ năng, thái độ thì giáo dục giá trị là thành phần rất quan
trọng trong chương trình giáo dục THPT. Nhờ tìm hiểu module này mà giáo viên có thể:


- Thiết kế bài tập theo các tình huống khác nhau, phương pháp khác nhau (dựng kịch, viết
bài hát, thơ, sưu tầm các câu chuyện …), đưa ra hành vi ứng xử mới theo hệ giá trị sống.

- Lập được kế hoạch làm mẫu các hoạt động theo các giá trị khác nhau trong lớp học hoặc
giờ ngoại khóa.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×