Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 20, 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.07 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT20: Sử dụng các thiết bị dạy học ở THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Nội dung 1: THIẾT BỊ DẠY HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu hệ thống thiết bị dạy học
1. Nêu chức năng cơ bản cửa hệ thống TBDH.
Chức năng cơ bản của hệ thống TBDH bao gồm:
Hệ thống TBDH là công cụ đặc thù của lao động sư phạm.
Hệ thống TBDH phải cung cấp thông tin trí thức, đầy đủ về hiện tượng, đối tượng quá
trình nghìên cứu.
Hệ thống TBDH phải nâng cao hiệu quả dạy học, tăng cường nhịp độ trình bày tài liệu và
chuyển tải thông tin.
Hệ thống TBDH phải thỏa mãn nhu cầu và sự say mê học tập của HS.
Hệ thống TBDH phải làm giảm nhẹ cuờng độ lao động sư phạm của người dạy và nguời
học.
Hệ thổng TBDH phải nâng cao tính trực quan cho quá trình dạy học.
2. Nêu các yêu cầu của hệ thống TBDH. Các yêu cầu của hệ thõng thiẽt bị dạy học bao
gồm:
Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính hệ thổng.
Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính khoa học, hiệu quả.


Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính sư phạm.
Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính an toàn.
Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính mĩ thuật.


Hệ thống TBDH phải dảm bảo tính dùng chung tổi ưu cho một bộ môn, cho nhiều bộ
môn, cho nhiều hoạt động.
3. Làm rõ công tác quản lí điều hành về công tác TBDH của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các
sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục.
Công tác TBDH là hệ thống công việc và quá trình thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
TBDH.
Công tác TBDH là một hoạt động thường xuyên của ngành Giáo dục. Công tác này bao
gồm:
3.1 Công tác quản lí và điều hành vĩ mô của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tácTBDH.
Xây dụng kế hoạch chiến lược về phát triển TBDH và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác TBDH.
Ban hành quy chuẩn kĩ thuật phòng học bộ môn, phòng thực hành và quy chuẩn kĩ thuật
đối với từng bộ TBDH.
Ban hành các quyết định danh mục TBDH tối thiểu các ngành học, cấp học, bậc học.
Ban hành quy định về công tác thiết bị giáo dục phổ thông trong đó thống nhất quy trình
thực hiện bao gồm:
Xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục TBDH tối thiểu.
Thiết kế, thẩm định và ban hành mẫu TBDH.
Sản xuất, chuyển giao mẫu TBDH tối thiểu.
Thẩm định đơn giá mẫu TBDH tối thiểu.
Hướng dẫn các địa phương về mua sắm TBDH.
3.2. Công tác quản lí và điều hành của các tỉnh, thành phổ về công tác TBDH
Xây dựng kế hoạch phát triển TBDH và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác
TBDH tại các địa phương.
Xây dung kế hoạch, chuẩn bị kinh phí đầu tư xây dựng phòng bộ rnôn, phòng thực hành

và mua sắm TBDH hàng năm.
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mua sắm TBDH hàng năm.
Tổ chúc bồi dưỡng đội ngũ GV, viên chức TBDH về công tác quản lí, sử dụng, bảo quản,
bảo dưỡng TBDH phục vụ hoạt động dạy học.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục về công tác TBDH.


Tổ chức và điều hành phong trào tự làm TBDH.
3.3 Công tác thiẽt bị dạy học tại các cơ sờ giáo dục
Công tác TBDH tại một trường học là hệ thống công việc và quá trình thực hiện các
nhiệm vụ về lĩnh vực TBDH nhằm thực hiện có hiệu quả cho hoạt động dạy học của nhà
trường. Nhiệm vụ của công tác TBDH tại trường học bao gồm:
Tổ chức xây dựng kế hoạch về công tác TBDH của nhà trường.
Tổ chức mua sắm, bổ sung sửa chữa TBDH của nhà trường.
Tổ chức khai thác sử dụng TBDH phục vụ cho h.động dạy học và các h.động giáo dục
khác.
Tổ chức sắp xếp, giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng hệ thống TBDH hiện có của nhà trường.
Tổ chức kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch về công tác TBDH trong nhà trường.
Tổ chức nghiên cứu, thiết kế, tự làm TBDH.
Tổ chức bồi dưỡng GV, viên chức TBDH về công tác quản lí, sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng TBDH phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí, vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học
1. Nêu vị trí, ý nghĩa của TBDH trong quá trình dạy học.
TBDH không thể thiếu đuợc vì nó đóng vai "người minh chứng khách quan" những vấn
đề lí luận, liên kết giữa lí luận và thực tìễn. Mặt khác, TBDH là phương tiện thực nghiệm,
trực quang, thực hành; trong khi đó bất kỳ một hoạt động nào cũng luôn đi liền với tư duy
và tư duy luôn gắn kết với hoat động, vì thế TBDH sẽ tạo ra sự toàn vẹn của hoạt động
nhận thức; đồng thời phát huy đuợc tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học và
hơn nữa TBDH góp phần to lớn vào việc vận dụng và đổi mới phương pháp giáo dụcdạy học.
TBDH là một bộ phận của nội dung và PPDH;

Lí luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy học là một quá trình trong đó hoạt động dạy
và hoạt động học đuợc người dạy và người học cộng tác tối ưu với nhau và cùng có
những nội dung và phương pháp đã xác định nhằm tiến tới cùng một mục đích nhất định.
Như vậy đối với mỗi mục đích có những nội dung cụ thể và cần có một phưomg pháp
thích họp; để thực hiện mỗi phương pháp truyền đạt và lĩnh hội các nội dung nào đó phải
có các TBDH tương úng. có TBDH đủ và phù hợp mới triển khai được các PPDH một
cách hiệu quả.


Mặt khác, nội dung dạy học được phản ánh thông qua các TBDH và ngược lại. vấn đề
này càng thể hiện rõ hơn khi mà khoa học công nghệ phát triển và sự phát triển đó cũng
được phản ánh vào mọi loại TBDH của nhà trường. TBDH là các sản phần khoa học kỉ
thuật có chức năng xác định và mang tính mục đích sư phạm rất cao, chúng chứa đựng
một tìềm năng tri thức to lớn đồng thời đóng vai trò là đối tượng nhận thức.
Như vậy, TBDH là bộ phận của nội dung và phuơng pháp, chúng có thể vừa là phương
tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức.
TBDH là nhân to quan trọng để đổi mới PPDH
Ngoài mối quan hệ với mục tiêu, nội dung, phươg pháp, TBDH còn có quan hệ chặt chẽ
với các thành tố người dạy (người tổ chức, điều khiển) và người học (chủ thể tự điều
khiển) của quá trình dạy học nhằm tạo nên sự cộng tác tối ưu của lực lượng tham gia quá
trình dạy học với các thành tố khác của quá trình dạy học.
TBDH với ưu thế về mặt sư phạm góp phần rất lớn trong việc đổi mới PPDH trong các
nhà trường. Nhờ có các TBDH, một lượng thông tin lớn cửa bài học có thể đuợc hình ảnh
hoá, mô hình hoá, trục quan hoá, phóng to, thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hay chậm lại,...
đem lại cho người học một “không gian học tập" có tính mục đích và mang lại hiệu quả
cao.
TBDH góp phần vào việc thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy học TBDH chứa đựng
tiềm năng tri thức và phương pháp nhằm tạo điều kiện và kích thích các hoạt động trong
quá trình học lập. Nếu TBDH đủ và đa dạng sẽ cho phép tổ chức nhìều hình thức hoạt
động dạy học phong phú và có hiệu quả.

TBDH là nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học
Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người, trong quá trình dạy
học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người học.
Trong các “kênh” thu nhận thông tin thì “kênh nhìn" cỏ hiệu quả cao hơn (khoa học đã
minh chúng khả năng của các giác quan trong việc tiếp thu tri thức có các mức độ: nghe
11%, nhìn 81%; các giác quan khác 9% - theo tài liệu VAT Project). Không ít nội dung
học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phuơng tiện trục quang mới giải quyết
đuợc những gì mang trong nó sự trừu tượng. Theo nguyên lí học đi đôi với hành, người
học rất cần đuợc trục tiếp làm thực nghiệm (lắp ráp, thao tác, quan sát, nhận xết) bằng
việc sử dụng các dụng cụ, phương tiện cụ thể.
Dạy học tích cục yêu cầu người học tham gia có ý thức vào các hoạt động tự khám phá,
tự theo dõi các hiện tượng để lí giải chặt chẽ và tường minh những kết quả thu được;


đồng thời qua các hoạt động đó họ có được những kỉ năng cần thiết. Như vậy, TBDH là
phương tiện và điều kiện tất yếu để tiến hành quá trình dạy học tích cực.
Góp phần đảm bảo chất lượng các kiến thức trong dạy học
Trong dạy học, chất lượng kiến thức chuyển tải từ người dạy đến người học cần phải đảm
bảo tính: chính sác, khoa học, tổng quát, hệ thống, chuyển hoá, thực tiễn, vận dụng được
và bền vững,... Trong khi đó TBDH góp phần đảm bảo các tính chất trên về kiến thức
được truyền thụ trong dạy học.
Góp phần nâng cao hiệu quả sư phạm
Hệ thống TBDH hiện đại có khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận
dụng kiến thức vào thục tìễn.
TBDH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các sự vật và hiện tượng, mà còn cho phép
trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động, do khả năng sư phạm to lớn hỗ trợ
cho người dạy và người học như: tăng tổc độ truyền tải thông tin mà không làm giảm chất
lượng thông tin; thực hiện các PPDH tích cực nhằm: tạo ra và mở rộng những vùng cộng
tác giữa người dạy và người học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện
kĩ năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh

tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học, tiết kiệm thời gian trên lớp, cải tiến các hình
thức lao động sư phạm, tạo khả năng tổ chức và điều khiển hoạt động dạy học.
2. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác nhau của quá trình dạy học.
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố căn bản: mục tiêu, nội
dung, phương pháp, TBDH, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác qua lại tạo
thành một chỉnh thể trong môi trường giáo dục của nhà trường (môi trường sư phạm
tương tác) và môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Mục tiêu dạy học của nhà trường phụ thuộc và đáp ứng mục tiêu kinh tế - xã hội. Mục
tiêu dạy học như thế nào sẽ có nội dung dạy học đáp ứng được mục tiêu đó. Để thực hiện
được mục tiêu và nội dung phải có PPDH. Muốn thực hiện tốt PPDH phải có TBDH.
Người dạy và người học tác động lẫn nhau, thông qua TBDH người dạy truyền đạt và
người học chiếm lĩnh nội dung dạy học theo mục tiêu dạy học.
TBDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. TBDH không chỉ
minh hoạ hoặc trực quan hoá các nội dung dạy học, mà còn chứa đựng nội dung dạy học.
Đặc biệt, TBDH có mối quan hệ khăng khít với PPDH. Nội dung, phuơng pháp không chỉ
đuợc xác định dựa vào mục tiêu giáo dục mà còn được xác định dựa vào thực tế TBDH
mà nhà trường có thể có.


TBDH vừa mang tính độc lập, vừa phụ thuộc và tác động lẫn nhau với các thành tố khác
của quá trình dạy học. TBDH có vị trí quan trong đối với tất cả cácmmôn học ở trường
phổ thông, đặc biệt đối với các môn khoa học tựục nghiệm như; Vật lí, Hoá học, Sinh học
và CN.
TBDH minh chứng khách quan cho nội dung dạy học, phương tiện để hoạt động nhận
thức, điều kiện để các lực lượng thực hiện chức năng và nhiệm vụ dạy học, kết nối các
hoạt động bên trong và bên ngoài nhà trường. TBDH chịu sự chi phối của nội dung và
PPDH.
3. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học.
Vai trò của TBDH đối với PPDH
- TBDH góp phần nâng cao tính trục quan cửa quá trình dạy học. Giúp HS nhận ra những

sụ việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dể dàng hơn. TBDH là nguồn tri thức
với tư cách là phuơng tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin hiệu quả đến HS.
- TBDH hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở
của GV để HS.
Mối quan hệ giữa PPDH với mức độ tiếp thu kiến thức, kĩ năng của HS trong dạy học
Thuyết trình hiệu quả 9% Đọc hiệu quả 10% Nghe nhìn hiệu quả 20% Mô tả, trình bày
hiệu quả 30% Thảo luận nhóm hiệu quả 50% —* Thực hành hiệu quả 79% —* Dạy lại
người khác hoặc ứng dụng ngày hiệu quả 90%.
Vai trò của TBDH đối với nội dung dạy học
- TBDH đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của
từng bài học. TBDH có vai trò cao nhất, hiệu quả nhẩt để thục hiện mục tiêu chương trình
và SGK.
- TBDH giúp cho GV và HS tổ chức hiệu quả quá trình dạy học, tổ chức nghiên cứu từng
đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả quá trình dạy học nói chung.
- TBDH đảm bảo cho khả năng truyền đạt của GV và thức đẩy khả năng lĩnh hội kiến
thức của HS theo đúng nội dung, chương trình, nội dung bài học đối với mỗi khối lớp,
mỗi cấp học, bậc học.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các loại hình thiẽt bị dạy học
1.Hãy nêu các loại TBDH ở trường THPT.
Các loại hình TBDH ở trường THPT có thể chia ra hai nhóm lớn:


а. TBDH dùng chung (phương tiện kĩ thuật dùng chung): máy tính, máy chiếu đa năng,
máy chiếu qua đầu, máy ghi âm,...
b. TBDH bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau:
1. Tranh ảnh giáo khoa
2. Bản đồ giáo khoa, biểu đồ giáo khoa, bản đồ tư duy (BĐTD) đuợc thiết kế bằng tay,
bút.
3. Mô hình, mẫu vật, vật thật.
4. Dụng cụ, hoá chất.

5. Phim đèn chiếu.
6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu.
7. Băng, đĩa ghi âm.
8. Băng hình, đĩa hình.
9. PMDH (mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng...)
10. GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, GADHTC điện tủ.
11. Website học tập.
12. Phòng thí nghiệm ảo.
13. Mô hình dạy học điện tử.
14. Thư viện ảo/ Thư viện điện tử.
15. BĐTD được thiết kế bằng phần mềm Freemind.
16. Bản đo giáo khoa điện tử.
Trong 16 loại hình TBDH chính nêu trên thì 4 loại hình TBDH đầu được gọi là TBDH
truyền thống
2.Hãy trình bày những đặc điểm của PTKTDHĐPT (phương tiện kĩ thuật dạy học đa
phương tiện).
a.Mỗi PTKTDHĐPT bao gồm hai khối: khối mang thông tin và khối chuyển tải thông tin
tương ứng.
b.Phải có điện lưới quốc gia.
c.Có giá thành cao gẩp nhiều lần so với cácTBDH truyền thổng.


d.Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
e.Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản
Việc kết hợp hài hoà các TBDH truyền thống và TBDH hiện đại trong quá trình dạy học
sẽ kích thích hứng thú tăng khả năng tư duy của HS, HS sẽ tự mình tìm tòi, khai thác kiến
thức mới. Như vậy, ngày nay TBDH đó góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng
dạy học.
Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong dạy học và trong đổi mới phướng
pháp dạy học

1. Làm rõ những nội dung cơ bản của đổi mới PPDH ở trường THPT.
Đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phố thông
Thực hiện mục tìêu đổi mới PPDH trong các trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tiến hành một số nội dung sau:
Đổi mới PPDH, đổi mới chương trình SGK.
Tăng cường đội ngũ GV cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu dạy và học theo
phương pháp mới. GV" đuợc tham gia tập huấn sử dụng hiệu quả TBDH nhằm thực hiện
đổi mới phương pháp giáo dục.
Nhà trường được xây dựng không chỉ khang trang về khuôn viên, cảnh quan mà còn có
thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học theo hướng đổi mới.
Hệ thống thư viện được chú trọng cả về sổ lượng và chất lượng thông tin.
Hệ thống mạng Internet được kết nối.
Các trường đã áp dụng nhiều PPDH mới nhằm đổi mới PPDH, phù hợp với đối tượng
HS: tăng cường các hình thức bổ trợ kiến thức cho HS, sử dụng hiệu quả TBDH, ứng
dụng CNTT&TT góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Trong quá trình giảng dạy, các trường THPT đã tăng cường sử dụng TBDH, khuyến
khích GV ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy.
Hướng dẫn HS thục hành: GV" tổ chúc cho HS tham gia vào các hoạt động thực tế, HS
được trục tiếp quan sát, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo cách của riêng mình, qua
đó hiểu được bản chất cửa sự vật hiện tượng, nắm kiến thức một cách vững chắc và rèn
luyện đuợc các kĩ năng cần thiết.
2. Nêu những tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH.
Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiẽt bị dạy học:


Tiêu chí 1: hiệu suất trong
Chỉ số 1: Tần suẩt sử dụng TBDH
Chỉ số 2: Khả năng làm chủ thiết bị của GV và học viên đối với tính năng kĩ thuật và tính
năng sư phạm của thiết bị.
Chỉ số 3: Tính thành thạo sử dụng thiết bị

Chỉ số 4: Tính kinh tế của sử dụng TBDH
Tiêu chí 2: Hiệu suất ngoài
Chỉ số 5: Mức độ cải tiến, đổi mới phương pháp và kĩ năng dạy học của GV do có sử
dụng thiết bị, phương tiện.
Chỉ số 6: Múc độ cải tiến kĩ năng, thái độ và tính tích cực học tập của HS
Chỉ số 7: Múc độ cải tiến các quan hệ sư phạm trên lớp giữa GV" và HS, giữa HS với
nhau, giữa cá nhân và nhóm
Chỉ số 8: Mức độ tăng cường hay nâng cao khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin trong
học tập và giảng dạy .
Tiêu chí 3: Kết quả so với mục tiêu quản lí
Chỉ số 9: Mức độ đạt mục tìêu chung thể hiện kết quả chung thực tế thu được.
Chỉ số 10: Múc độ đạt mục tìêu chuyên biệt thể hiện ờ những kết quả chuyên biệt thực tế
thu được ờ nhà quản lí, GV, HS, gia đình, nhà trường, xã hội được tính chi tiết trên từng
người, từng việc, từng nhiệm vụ, thông qua sự tăng cường tri thức, kĩ năng, thái độ, hành
vi và đạo đúc.
3. Làm rõ vai trò của TBDH trong đổi mới PPDH ở trường THPT.
TBDH đóng vai trò quan trọng trong đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học.
TBDH, đặc biệt là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của CNTT&TT là công cụ
giúp cho GV tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghìên cứu, kích
thích tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tăng cưởng độ làm việc của cả GV và HS trong
suổt quá trình dạy học. Nhử vậy, không khí học tập trở nên sôi nổi, hứng thú học tập bộ
môn đuợc nâng lên.
Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lối dạy học truyền thống theo lối truyền thụ một
chiều, phát huy tính tích cực, tự giác trong hoạt động học tập, nghìên cứu. Giúp người
học chủ động sáng tạo trong tiếp cận tri thức và trình bày những tri thức đã tự lĩnh hội


được.
Sử dụng TBDH hiệu quả, giúp GV truyền đạt tốt hơn những kiến thức khoa học mà trước

đây khó giải thích khi sử dụng PPDH truyền thống.
Sử dụng TBDH hiệu quả, GV sẽ giúp HS hình thành những tri thức lí thuyết, kĩ năng, kĩ
xảo thực hành.
Nội dung 2: SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
Hoạt động: Nghiên cứu sử dụng thiết bị dạy học ở trưởng trung học phổ thông
1. Hãy liệt kê một số TBDH dùng chung và cách sử dụng nó.
Một số thiẽt bị dạy học dùng chung:
Máy chiêu qua đầu (Overhead)
1.1 Công dụng: Máy chiếu qua đầu, hay còn gọi là máy chiếu phim bản trong (Overhead
Projector) là thiết bị đuợc sử dụng để phóng to và chiếu văn bản và hình ảnh tĩnh có trên
phim nhựa trong suổt lên màn hình phục vụ việc trình bày.
Có thể nói máy chiếu qua đầu là một trong nhũng thiết bị có hiệu quả nhất phục vụ dạy
học với những ưu điểm sau:
Sử dụng đuợc tốt cả cho hai loại hình dạy học thuyết giảng và thảo luận: Dùng các bộ
giấy trong chuẩn bị trước để thuyết giảng hoặc dùng giấy trong và bút dạ màu để viết ý
kiến thảo luận trình bày tại chỗ.
Có thể sử dụng linh hoạt bằng những thủ thuật đơn giản: che lấp và cho xuất hiện từng
phần, lồng ghép hình bằng nhìều tở giấy trong vẽ các thành phần,...
Tương đối rẻ tiền, dể phổ cập.
1.2 Nguyên tắc hoạt động: Như nguồn sáng công suất lớn và hệ thống quang học (thẩu
kính, gương chiếu) hình trên phim trong suốt đuợc chiếu và phóng to trên màn hình kích
thước lớn.
Lắp đặt máy chiếu qua đầu
Gạt lẫy bên sườn, mở nấp máy.
Nâng giá gương hắt bằng tay phải, tay trái giữ thân máy.
Cắm nguồn điện.
Chỉnh tìêu cự để hình ảnh đạt độ rõ nét nhất.



1.3 Chế tạo phim trong: có thể bằng cách thủ công, hoặc bằng máy tính:
Phim trong; Bất cứ loại gìấy trong nào có thể in, viết hoặc dán hình trên bề mặt đều có
thể làm phim chiếu, số dòng không nên quá 6 dòng và mỗi dòng không nên quá 6 từ đối
với phim trong khổ A4. Khuôn hình trên phim chỉ nên giới hạn trong khuôn khổ 20 X 2 5
cm.
Bút viết đen trắng hoặc màu sắc; tốt nhất là bút không xóa được. Các màu khác có thể sử
dụng để tạo các điểm nhấn thị giác (gây sự chú ý)
Máy tính kèm máy in lazer màu hoặc đen trắng.
Các phim sau khi đuợc chế tạo cần đuợc bảo quản nơi khô ráo, giữa hai phim cần đặt một
tờ giấy mềm để tránh hỏng nội dung.
1.4 Những chú ý khi sử dụng máy chiếu qua đầu
Khi không sử dụng hoặc trong thời gian nghỉ dài khi trình bày, cần tắt máy.
Chú ý an toàn điện và bỏng có thể ra khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng.
Tránh va đập mạnh, không sờ tay, làm xước gương, thâu kính.
Kích thước chữ phải đủ lớn để đọc. Vơi lớp học có chìều dài 5 - 10m, máy chiếu đặt cách
màn hình 2,5- 3m thì phông chữ tối thiếu là 16pt.
Che tối phòng học, hội truờng, giảm bớt chiếu sáng trong phòng bằng cách tắt bớt các
nguồn sáng, che rèm hoặc đóng bớt các của sổ.
1.5 Cách trình bày
Kiểm tra khuôn hình và độ nét hình. Hãy kiểm tra từ vị tri và khó xem nhẩt của lớp học.
Tiến hành những điều chỉnh cần thiết.
Sắp xếp các hình chiếu theo thú tự trình bày. có những hình chiếu cần sử dụng nhìều lần
hoặc phái in thêm, hoặc đánh dấu để tiện để riêng và sử dụng lại.
Chỉ bật máy khi trình bày hoặc khi muốn HS suy nghĩ trên hình chiếu. Ngoài ra cần tắt
máy để tránh sự tập trung không cần thiết vào hình chiếu.
Dùng que chỉ, hoặc đèn dọi trong quá trình trình bày.
Máy chiếu đa năng (Mutti Projector)
Công dụng: Máy chiếu đa nàng đuợc sử dụng để phóng to và chiếu hình ảnh tĩnh và động
từ các nguồn khác nhau như băng hình, đĩa hình, máy chiếu vật thể và các sản phần phần
mềm từ máy tính lên màn hình phục vụ việc trình bày.



1.6 Nguyên lí làm việc. Các loại tín hiệu hình ảnh đầu vào khác nhau được máy chiếu đa
năng nhận dạng và xử lí. Sau đó các tín hiệu này được hệ thống đen chiếu sáng công suất
lớn và hệ thống quang học phóng chiếu trên màn hình lớn. Sụ khác biệt trong nguyên tắc
làm việc của máy chiếu đa năng với các thiết bị khác là ở chỗ: Hình ảnh trình chiếu
không chiếu thẳng lên màn hình (như máy chiếu slide hoặc máy chiếu qua đầu) mà cần
qua nhận dạng và xú lí.
1.7 Cách kết nối máy chiều đa năng với các thíểt bị nghe nhin ngoại vi
Là một phuơng tiện kĩ thuật dạy học, máy chiếu đa năng có thể kết nối với nhìều thiết bị
nghe nhìn ngoại vi như: Máy tính (PC, Notebook /Laptop); đầu băng video; đầu đĩa hình
VCD; máy chiếu vật thể; máy khuếch đại âm thanh,...
Khi kết nối cần thục hiện những nội dung sau:
Các thiết bị nêu trên đuợc nối với bảng kết nối của máy chiếu đa năng thông qua các loại
cáp nối. Các giắc cắm tại bảng kết nối phù hợp với các tìêu chuẩn giắc cắm khác nhau
của các thiết bị nghe nhìn ngoại vi. Có 4 bước thực hiện:
Nối cổng Serial của PC hoặc đầu ra của các thiết bị khác (băng hoặc đĩa VCD, máy chiếu
vật thể,...) với cổng vào của máy chiếu đa năng (RGB1 hoặc/và RGB2) tại bảng kết nối
thiết bị. Trong trưởng hợp cần khuếch đại âm thanh, cần nối cổng tiếng ra của máy chiếu
đa năng với máy khuếch đại âm thanh.
1.8. Chỉnh chế độ làm việc, chất lượng hình ảnh
Bước 1: Để ngay ngắn và vững chắc máy chiếu.
Bước 2: cắm dây nguồn điện của máy chiếu đa năng và bật nguồn bằng công tắc. Điều
chỉnh vị trí của máy chiếu đa năng.
Bước 3: chỉnh độ thăng bằng của hình ảnh bằng chân đỡ.
Bước 4: Bật một trong những nguồn phát hình .
Bước 5: Dùng bảng điều khiển hoặc điều khiển từ xa điều chỉnh chế độ làm việc và các
chất lượng hình ảnh cơ bản sau: Xa- gần (Zoom), Tiêu cự (Focus), sáng- tối (Bright)
1.9 Những chú ý khi sử dụng máy chiếu đa năng
- Khi không sử dụng hoặc trong thởi gian nghỉ dài khi trình bày, cần tắt máy hoặc chuyển

máy sang chế độ chở.
- Sau khi kết thức sử dụng, nếu muốn tắt máy chiếu, phải chuyển máy sang chế độ chở,
đợi khi quạt gió ngừng hoạt động mơi tắt hẳn thiết bị.


- An toàn điện và tránh bị bỏng khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng chính.
- Tránh va đập mạnh, không sớ tay, làm xước ống kính.
Máy tính liên kết với màn hình ti vi:
Cách sử dụng giống như máy chiếu, tuy nhiên cần lưu ý một số điểm sau:
- Sử dụng màn hình ti vi lớn để khi chiếu phim ảnh được rõ hơn.
- Độ phân giải màn hình cao.
- Cáp nối phải phù hợp: HDMI hoặc VGA.
- Treo ti vi không được quá cao, quá gần học sinh.
Nội dung 3: ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Hoạt động: Tìm hiểu các nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thiẽt bị dạy học
1. Nêu những yêu cầu đảm bảo an toàn khi sử dụng TBDH.
Đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học
An toàn điện
Cần phải có kĩ năng an toàn điện và sơ cứu điện giật, tránh điện giật do điện áp cao rò ra
vỏ thiết bị. Không tự động mở vỏ bảo vệ thiết bị. Trong trường hợp cần mở, cần rút phích
cắm điện. Khi không dùng trong thời gian dài cần rút phích cắm ra khỏi ổ điện.
An toàn thị giác
Một số TBDH (máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng...) có cưởng độ chiếu sáng rất lớn,
tránh để cho ánh sáng của các TBDH trên chiếu thẳng vào mắt GV và HS trong khoảng
cách gần.
An toàn thính giác
Một số TBDH có thể có hệ thiổng khuếch đại ngoài rất lớn, tùy theo kích thước của
phòng học và vị tri HS, cần điều chỉnh âm lượng (Volume) đủ nghe. Cưởng độ âm thanh
vuợt quá 55 dBA (đối với phòng học, phòng hội họp) và 90 dBA (đối với xưởng thực
hành- tìêu chuẩn tương đương trong công nghiệp) là có hại cho thính giác và sức khỏe.

2. Phân tích các nguyên tắc sử dụng TBDH.
Các nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học:
Sử dụng TBDH phải đảm bảo theo nguyên tăc 4Đúng sau;
Sử dụng TBDH đúng mục đích:


Mục đích dạy học quy định hoạt động dạy của GV bằng các TBDH cụ thể. Hoạt động dạy
của GV và TBDH quy định mục đích của HS, sác định hoạt động của HS bằng các TBDH
hiện có. Các hoạt động và TBDH của HS giúp họ lĩnh hội đuợc nội dung kiến thức và
thay đổi nhân cách. Mặt khác, mỗi TBDH đều có một chúc nàng riêng. chứng phái dược
Sử dung phù họp vòi muc đídi nghiên cứu của quá trình dạy học. chẳng hạn, TBDH dùng
để biểu diễn trên lớp cần loại kích thước lớn để HS cả lớp quan sát được. TBDH dùng
cho HS nghiên cứu khi học bài mới hoặc thực hành để khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ
nàng chỉ cần kích thước nhỏ, phù hợp vòi HS, dễ vận hành, quan sát, nhận xét, giải thích
hiện tượng.
Sử dụng TBDH đúng lúc:
Phải trình bày TBDH vào lúc cần thiết của bài học, lúc HS cần nhất, mong muốn nhất
được quan sát, phù hợp với trạng thái tâm lí nhất (trước đó GV đã dẫn dất, gợi mở, nêu
vấn đề chuẩn bị).
Một TBDH sẽ đuợc sử dụng có hiệu quả cao nếu nó xuất hiện vào đúng lúc nội dung và
PPDH cần đến, tránh hiện tượng TBDH được đưa ra hàng loạt làm HS phân tán sự chú ý.
Sử dụng TBDH đúng chổ:
Phải tìm vị trí để trình bày TBDH trên lớp hợp lí nhất, giúp HS ngồi ở mọi vị trí trong lớp
học đều có thể tiếp nhận thông tin từ các TBDH bằng nhìều giác quan khác nhau.
Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ:
Sử dụng TBDH quá nhiều thời gian trong một tiết học sẽ ảnh hưởng các bước của giờ lên
lóp. HS sẽ chán nản, thiếu lập trung, chất luợng học kém.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT22: Sử dụng một số phần mềm dạy học
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................


Đơn vị: ..................................................................................................................................
1. Nội dung 1: VAI TRÒ CỦA PHẦN MỀM TRONG DẠY HỌC
a. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm phần mềm dạy học
Phần mềm là chương trình được lập trình và cài đặt vào máy tính để người dung điều
khiển phần cứng hoạt đọng nhằm khai thác các chức năng của máy tính và xử lý CSDL.
Trong lĩnh vực giáo dục, ngoài những phần mềm được cài đặt trong máy vi tính còn có
những phần mềm công cụ được giáo viên sử dụng, khai thác nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình dạy học, gọi là PMDH như : phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử, phần mềm thí
nghiệm, phần mềm toán học, phần mềm thi trắc nghiệm…
PMDH với khỏi lượng thông tin chọn lọc, phong phú và có chất lượng cao hơn hẳn các
loại phương tiện truyền thông khác (sách, báo, tranh ảnh, bản đồ, đèn chiếu,...). PMDH
có thể được tra cứu, lựa chọn, sao chép, in ấn, thay đối tốc độ hiển thị một cách nhanh
chóng, dễ dàng theo ý muốn của người sử dụng, vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giảng dạy của GV và việc tìm hiểu, tự học phù hợp với nhu cầu, hứng thứ, năng lực, sở
thích của từng HS. Bên cạnh đó PMDH còn có khả năng thông báo kịp thời các thông tin
phản hồi, kết quả học tập, nguyên nhân sai lầm,... của HS một cách khách quan và trưng

thực. Do đó PMDH là phương tiện dạy học quan trọng tạo điều kiện thực hiện được
những đối mới căn bản về nội dung, PPDH nhằm hình thành ở HS năng lực làm việc, học
tập một cách độc lập, thích ứng với xã hội hiện đại
Một số PMDH biết hoặc đã sử dụng : Microsoft PowerPoint, Geometry sketchpad, phần
mềm Toán học Maple
b. Hoạt động 2: Tìm hiểu những tác động của phần mềm đến quá trình dạy học
- Tác động tới nội dung dạy học: Khác với dạy học truyền thống nội dung dạy học bao
gồm toàn bộ những tri thức trong sách giáo khoa, trong dạy học có sự hỗ trợ của PMDH,
nội dung dạy học bao gồm toàn bộ những tri thức đã được tinh giản, cô đọng, chủ yếu
nhất của chương trình, đồng thời nó còn bao gồm những tri thức có tính chất mở rộng,
cung cấp thêm các tài liệu phong phú, đa dạng, gọn nhẹ,... tuỳ theo các mức độ nhận thức
khác nhau. Toàn bộ nội dung môn học đuợc trực quan hóa dưới dạng văn bản, sơ đồ, mô
hình, hình ảnh, âm thanh... và được chia thành các đơn vị tri thức tương đối độc lập với
nhau.
- Tác động tới PPDH: Các PPDH truyền thống (thuyết trình, vấn đáp...) khó thực hiện
được cá thể hóa quá trình dạy học, đồng thời việc kiểm tra, đánh giá khó thực hiện được
thường xuyên, liên tục đối với tất cả HS. PMDH tạo ra môi trường học tập mới - môi


trường học tập đa phương tiện có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, tăng
cường sự tương tác giữa các thành tố của quá trình dạy học, đặc biệt là sự tương tác giữa
thầy- trò, giữa người học - máy. Đồng thời, PMDH có khả năng tạo ra sự phân hóa cao
trong dạy học. với PMDH, HS tự lựa chọn nội dung học tập, nhiệm vụ học tập theo tiến
độ riêng của mình, phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng HS, qua đó hình thành cho
HS khả năng tự học, tự nghiên cứu. Nhờ có sự hỗ trợ của PMDH, quá trình học tập của
từng HS được kiểm soát chăt chẽ.
Với các phần mềm mở, GV có thể tự xây dụng, tự thiết kế những bài giảng, bài tập cho
phù hợp đối tượng HS, cho phù hợp năng lực chuyên môn của mình. Nhờ đó có thể chủ
động cải tiến hoặc đối mới PPDH một cách tích cực ở bất kì tình huống nào, nơi nào có
máy tính điện tử. Một FMDH, với nhiều công cụ trình diễn, có thể giúp thiết kế một bài

giảng hoàn chỉnh theo đúng ý đồ riêng của mỗi GV một cách rõ ràng với những hình ảnh
sống động và màu sắc theo ý muốn cho từng bài dạy. Nhở đó, GV có thể hạn chế toi đa
thời gian ghi bảng, thay vào đó là làm việc trực tiếp với HS. Với kỹ thuật đồ họa tiên tiến,
chúng ta có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tương thực tế mà khó có thể đua ra cho
HS thấy trong mỗi tiết học.
- Tác động tôi hình thức dạy học: Đối với quá trình dạy học truyền thống, GV sử dụng
hình thức dạy học đồng loạt là chủ yếu, đôi khi có kết hợp với các hình thức dạy học khác
như hình thức thảo luận nhóm, hình thức seminar, tham quan học tập... Việc sử dụng
PMDH trong tố chức hoạt động nhận thức cho HS làm cho các hình thức tố chức dạy học
như trên có những đối mới và việc kết hợp giữa các hình thức dạy học này nhuần nhuyến
hơn. với PMDH, hoạt động dạy và học không còn chỉ hạn chế ở trường- lớp, ở bài- bảng
nữa, mà cho phép GV có thể dạy học phân hóa theo đối tương, HS học theo nhu cầu và
khả năng của minh. PMDH giúp HS tự học tại trường hoặc tại nhà bằng hình thức trực
tuyến để năng cao trình độ nhận thức phù hợp với khả năng cá nhân.
- Tác động tới phương tiện dạy học: Việc sử dung PMDH sẽ tạo điều kiện để việc học tập
của HS được diễn ra sinh động, hấp dẫn, dễ tiếp thu, giúp cho GV có điều kiện dạy học
phân hóa, cá thể hóa nhằm năng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của mỗi HS.
- Tác động tới kiểm tra, đánh giá: Việc làm bài thi trắc nghiệm khách quan bằng PMDH
sẽ giúp HS tăng cường kỹ năng tự kiểm tra, đảm bảo tính khách quan, công bằng trong
thi cử, tránh được những ảnh hưởng khách quan (bị khiển trách, chê cười,...); GV có thể
dễ dàng thống kê các sai lầm, giúp HS tìm được những nguyên nhân và cách khắc phục.
Cung cấp thông tin phản hồi kịp thời để GV điều chỉnh phương pháp dạy và học.
- Tác động tới kĩ năng của HS: với PMDH, HS được hoạt động trong môi trường dạy học


mới, giàu thông tin làm tăng kỹ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và năng lực áp dụng
CNTT. vì vậy, PMDH góp phần hình thành được kĩ năng học tập có hiệu quả cho HS. Do
HS chiếm lĩnh tri thức đã được cô đọng, tinh giản nên thời gian dành cho lĩnh hội lí
thuyết giảm đi nhiều, thời gian luyện tập được tăng lên. Như vậy HS được hoạt động
nhiều hơn, rèn luyện kỹ năng thực hành nhiều hơn và tư duy suy nghĩ nhiều hơn.

2. NỘI DUNG 2: MỘT SỐ CÁCH PHÂN LOẠI PHẦN MỀM DẠY HỌC
a. Hoạt động 1: Tìm hiểu những căn cứ để phân loại phần mềm dạy học
- Căn cứ vào mã nguồn: Gồm có phần mềm mã nguồn mở (như phần mềm Moodle,
GeoGebra...) và phần mềm mã nguồn đóng (như phần mềm Microsoft PowerPoint,
Geometry sketchpad,...).
- Căn cứ vào tính kinh tế: Gồm có phần mềm miễn phí (như phần mềm Test Pro, Free
Mind,,...) và phần mềm thương mại (như phần mềm Lectora,...).
- Căn cứ vào nội dung: PMDH dùng chung (như phần mềm LectureMaker, Adobe
Presenter,...) và PMDH theo môn học (như phần mềm Toán học Maple, phần mềm
tiếngAnh English Study,...).
b. Hoạt động 2.
1/ Nêu các PMDH bộ môn bạn dạy của trường THPT nơi bạn công tác.
GeoGebra, Microsoft PowerPoint, Geometry sketchpad, ViOLET
2/ Làm rõ sự giống nhau, khác nhau giữa phần mềm mô phỏng và phần mềm mô hình
hóa.
- Phần mềm mô phỏng
Trong dạy học; phần mềm mô phỏng tạo điều kiện cho HS nghiên cứu một cách gián tiếp
các hệ thỗng hoặc hiện tượng của thế giới thực. Những phần mềm mô phỏng được sử
dụng trong những trường hợp HS (hoặc GV) không thể tiến hành các thí nghiệm thực vì
nhiều lí do khác nhau. Khi thiết kế các phần mềm mô phỏng, các nhà lập trình tạo nên
một hệ thống các đối tượng hiện tượng, quá trình theo các lí thuyết đã được đề xuất bởi
các nhà khỗa học và đã được thực tế kiểm nghiệm mà các lí thuyết này' phân ánh bản
chất của hiện tương, quá trinh đuợc mô phỏng.
Trong các phần mềm mô phỏng, các mối quan hệ có tính quy luật của các đối tượng, hiện
tương, quá trình đuợc đưa vào như là một tập hợp các quy tắc, công thức, phương trình
mà các tham số của chúng có thể điều khiển đuợc. sử dung các phần mềm mô phỏng, HS
chỉ cần thực hiện một số thao tác hoặc đua ra một số câu lệnh nào đó và quan sát hiện


tượng, quá trình cần nghiên cứu trên màn hình của máy tính.

Thông thường, một phần mềm mô phỏng chỉ tập trung vào một hiện tượng hay quá trình
đơn lẻ cần nghiên cứu nhưng cũng có thể có những hệ phần mềm mô phỏng cho phép
nghiên cứu, quan sát một nhóm các hiện tượng, quá trình. Hiện nay ngày càng có nhiều
các hệ thông mô phỏng rất phong phú và đa dạng.
- Phần mềm mô hình hóa
Mô hình hóa các hiện tượng, quá trình là quá trình tương tự như quá trình mô phỏng. Tuy
nhiên, giữa hai loại phần mềm vẫn có điểm khác nhau cơ bản. Trong khi phần mềm mô
phỏng đuợc thiết kế sao cho muốn học chỉ có thể quan sát các hiện tượng, quá trình hoặc
thay đối một số tham số tham gia vào diễn biến của hiện tượng, quá trình mà không cần
phải biết về hệ thống các nguyên lí, quy luật, quy tắc ẩn giấu bên trong mã nguồn của
phần mềm thì ở phần mềm mô hình hóa, HS hầu như phải tự mình vận dụng những
nguyên lý, quy luật, quy tắc ấy theo một cách thức phù hợp để "tái tạo" lại hiện tượng,
quá trình.
Nhiệm vụ của các nhà lập trình trong khi thiết kế các phần mềm hỗ trợ cho việc mô hình
hóa là tạo ra cho người sử dụng một bộ công cụ đơn giản, dễ sử dụng nhưng có tính chính
xác cao để người sử dụng có thể dùng nó mà tạo ra những mô hình cho các hệ thực cần
nghiên cứu. Bộ công cụ đó có thể được sử dụng dưới dạng các bộ soạn thảo và biên dịch
chương trình hoặc dưới dạng các bộ soạn thảo đồ họa.
3. NỘI DUNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHẦN MỀM DẠY HỌC
a. Hoạt động 1: Tìm hiểu tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần mềm dạy học
1/ Đánh giá về khía cạnh sư phạm
- Nội dung phù hợp với chương trình môn học. Không có các kiến thức ngoài phạm vi
chương trình, đảm bảo được chuẩn kiến thức đã quy định. Các vấn đề đưa ra khớp với
một bộ sách giáo khoa đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Phần khối lượng kiến thức trong chương trình mà phần mềm đảm bảo hỗ trợ: Một mạch
kiến thức của một cấp học trở lên hoặc một môn học cho chọn một lớp; một chương; một
bài học hoặc vài bài học; một phần của bài học.
- Tạo môi trường học tập cho học sinh: chủ động, tích cực, sáng tạo. HS có thể tác động
lên các đối tượng trên màn hình, sử dụng chuột và bàn phím để tạo ta một số sản phẩm
( hình vẽ, số , sơ đồ, …)

- Có thể dùng cho các giai đoạn học tập khác nhau: hình thành kiến thức, củng cố rèn


luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức và kiểm tra đánh giá.
- Phần mềm đưa ra một môi trường thích hợp và ưu việt hơn các loại môi trường hoạt
động truyền thống khác. - Tạo môi trường hoạt động cho HS: chủ động, tích cực, sáng
tạo.
- Đảm bảo hỗ trợ tốt việc đánh giá và phát huy tự đánh giá của HS.
- Hỗ trợ hoạt động sáng tạo của giáo viên và HS: GV và HS có thể có những bổ sung cụ
thể phù hợp với đối tượng HS của mình.
- Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Có hỗ trợ giúp đỡ học sinh trong khi giải quyết các vấn đề tri thức khi hoạt động. Luôn
có các thong tin phản hồi: Khen, động viên, cho lời nhận xét… Có đánh giá và hỗ trợ tự
đánh giá của học sinh.
- Lưu giữ kết quả học tập của HS: cho phép lưu tên HS và kết quả học tập, thời gian và
chủ đề học của HS. có thể lưu giữ quá trình làm việc để nghiên cứu.
2/ Đánh giá về khía cạnh cộng nghệ phần mềm
- Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt.
- Giao diện của phần mềm là giao diện đồ họa, đảm bảo giao diện thân thiện (âm thanh,
màu sắc, kênh hình, kênh chữ,... trên màn hình).
- Dễ cài đặt, dễ sử dụng, có thể dùng cả bàn phím và chuột
- Có tài liệu hướng dẫn sử dung (trên giấy và trên máy).
- Phần mềm có tính mở, khả năng tương thích, tương tác và chia sẻ thông tin với các phần
mềm khác, cho phép người sử dụng thay đổi, cập nhật nội dung để phù hợp với tình
huống cụ thể.
- Gọn, chạy trên mạng và máy đơn lẻ, tương thích công nghệ Internet, có khả năng kết
hợp với các phương tiện dạy học khác như Video, Cassette, phim nhựa,...
- Chạy đuợc trên các máy tính thế hệ khác nhau, trên các hệ điều hành thông dụng khác
nhau.
- Đảm bảo tính an toàn về dữ liệu, khả năng bảo mật

- Có thể phát triển và nhà sản xuất bảo hộ lâu dài. Dễ nâng cấp về sau.
b. Hoạt động 2: Đánh giá giờ giảng có ứng dụng công nghệ thông tin
1. Liệt kê các tiêu chí đánh giá và cách cho điểm giờ dạy của trường THPT nơi bạn công


tác.
Trong các phiếu đánh giá giờ giảng hiện nay ở trường tôi có các tiêu chí như sau:
TT

Các yêu cầu

1.
2.
3.
4.
5.

Chính xác, khoa học (quan điểm, lập trường chính trị)
Đảm bảo tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm
Liên hệ với thực tế, có tính giáo dục
Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, tiết dạy
Kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy
và học
Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, TBDH phù hợp với nội dung
của kiểu bài
Trình bày bảng hợp lí, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng, chuẩn mục,
giáo án hợp lí
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lí
Tố chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ động, phù hợp, HS hứng
thu học tập...

Đa số HS hiểu bài, nắm vũng trọng tâm, biết vận dung kiến thức

6.
7.
8
9.
10.

Điểm
số

Trong đó điểm tối đa của mỗi tiêu chí đánh giá là 2 điểm, có thể đánh giá đến điểm lẻ 0,5
điểm
2. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của cách đánh giá giờ dạy của trường THPT của
bạn.Có nhiều ý kiến khác nhau về đánh giá hiệu quả việc sử dụng phương tiện, TBDH
nói chung tiêu chí 6 và ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng, còn có tiết học sử dung
bài giảng điện tử rất hấp dẫn nhưng hiệu quả sư phạm không cao, HS chỉ theo dõi các
hình ảnh chiếu trên màn hình, chưa kết hợp ghi chép vở, và tất nhiên không có các hoạt
động học tập cá nhân, vì vậy cần có những đánh giá để định hướng cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học trong nhà trường có hiệu quả
3. Đề xuất các tiêu chí đánh giá giờ dạy ở trường THPT
- Đánh giá việc lựa chọn chủ đề để ứng dụng CNTT. Trong toàn bộ chương trình, không
phải bất cứ chủ đề nào cũng phải ứng dụng CNTT. Trong trường hợp chủ đề dạy học chỉ
cần tới các thiết bị truyền thông thì dứt khoát không sử dụng CNTT. Việc sử dụng CNTT
sẽ không chỉ tốn kém mà có khả năng làm giảm chất lượng tiết dạy học. Tiết học được
lựa chọn phải có tình huống dạy học trong đó việc ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả hơn
hẵn truyền thống.
- Đánh giá việc lựa chọn PMDH: Khi đã xác định chủ đề cần ứng dụng CNTT&TT, sẽ có
nhiều PMDH có thể sử dụng phục vụ tiết dạy học này. GV cần căn cứ vào ưu, nhược
điểm của từng PMDH và đối chiếu với các yêu cầu của tiết học cụ thể mà quyết định lựa



chọn PMDH tốt nhất hiện có. Việc chọn PMDH chưa thích hợp cũng ảnh hưởng lớn tới
chất lượng dạy học. Mỗi PMDH yêu cầu kỹ năng sử dụng riêng, chúng có hệ thông giao
diện, hệ thống các menu và có thư viện dữ liệu tương ứng. GV cần nắm vững các thao tác
sử dụng chính PMDH này. Không những thế, GV cần hiểu rõ những tình huống sư phạm
sử dụng PMDH này.
- Đánh giá khả năng tổ chức hoạt động học tập của HS: Trong các tình huống dạy học có
sử dụng PMDH, GV phải có kỹ năng tổ chức hoạt động học tập cho HS: tổ chức học tập
đồng loạt, học tập theo nhóm hoặc học tập cá nhân một cách phù hợp. Biết sử dụng
PMDH trong việc đổi mới PPDH. Đặc biệt lưu ý đến các PPDH mới nhằm tích cực hóa
hoạt động của HS. PMDH được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ; trong
trường hợp chỉ cần các phương tiện dạy học re tiền hơn thì không lạm dụng CNTT.
- Đánh giá hiệu quả cuối cũng: Đây là tiêu chí đánh giá hết sửc quan trọng. Tiêu chí yêu
cầu phải xác định là hiệu quả của tiết dạy học. HS hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt
động tích cực trong học tập. Kiến thức, kỹ năng đạt đuợc qua tiết dạy học có CNTT phải
tốt hơn khi chỉ dạy bằng các phương tiện truyền thống.
c. Hoạt động 3: Tìm hiểu những yêu cầu vẽ kĩ năng công nghệ thông tin đối với giáo viên
kiến thức CNTT cơ bản:
Muốn sử dụng được CNTT để phục vụ công việc của mình, trước hết người GV cần có
những kiến thức cơ bản về tin học, các kỹ năng sử dụng máy tính và một số thiết bị
CNTT thông dụng nhất, chẳng hạn, cần biết sơ bộ về cấu tạo máy tính, một số kiến thức
ban đầu về tin học như: khái niệm về hệ điều hành, tập tin, thư mục, đường dẫn, ổ đĩa,...
GV cần có kỹ năng sử dụng các lệnh của một hệ điều hành cụ thể (như hệ điều hành
Wmdows chẳng hạn) để điểu khiển máy tính phục vụ công việc của mình: các lệnh xem
thư mục, tạo lập thư mục mới, chép và xoá tệp, chép và xóa thư mục, lệnh duyệt đĩa, lệnh
định dạng đĩa,... Các kỹ năng sử dụng một vài phần mềm tiện ích trợ giúp xử lí đĩa và các
thông tin trên đĩa, biết sử dụng các chương trình chống virus để bảo vệ máy tính.
Máy tính sẽ thực sự là một người trợ giúp hoàn hảo nếu người GV biết sử dụng nó để
thực hiện một số công việc thường nhật như tính toán, thống kê số liệu, soạn thảo văn

bản, lập kế họach và kiểm soát kết quả thực hiện kế họach,... Muốn vậy, GV cần có kỹ
năng sử dụng các phần mềm cơ bản như: soạn thảo văn bản, phần mềm trình diễn
FowerFoint, bảng tính điện tử, phần mềm quản lí công việc... Trong thế giới hiện đại,
Internet đã trở nên một công cụ không thể thiếu trong hoạt động nghề nghiệp của người
GV. Các kỹ năng sử dụng Internet sẽ giúp người GV trong việc tìm kiếm thông tin, trong
trao đổi với HS, đồng nghiệp... Người GV cần am hiểu các quy định về đạo đức, luật


pháp trong quá trình ứng dụng CNTT nói chung như luật sở hữu trí tuệ, luật bản quyền....
- Kĩ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT
Năng lực trình bày, diễn đạt tư tưởng là hết sửc quan trọng. Muốn giao tiếp với bạn bè,
đồng nghiệp, bạn cần biết cách diễn đạt dễ hiểu, hấp dẫn, biết trình bầy ý tưởng của mình
một cách rõ ràng và thuyết phục. Trong thời kì hiện đại, không những chỉ diễn đạt bằng
lời, mà còn phải trình bày, diến đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT. Vì thế GV cần có các kỹ
năng trình bày ý tưởng dưới dạng một tài liệu điện tử - một tài liệu tích hợp các thành
phần khác nhau: văn bản, ảnh đồ họa, âm thanh, video...
- Kĩ năng tạo ra các sản phẩm tích hợp dạng Multimedia
Các tài liệu văn bản và các sản phẩm khác như đồ thị, hình ảnh, đoạn phim, âm thanh
thường được tích hợp trong một tài liệu. Các sản phẩm này thường là kết quả nghiên cứu
trong quá trình dạy học hoặc trong các sinh hoạt nhóm chuyên môn. Như vậy, ngoài khả
năng tạo ra văn bản, GV cần biết cách thu thập các dữ liệu cần thiết như các đoạn phim
video, các đoạn âm thanh, hình ảnh và tích hợp nó trong một sản phẩm trình diến.
- Kĩ năng sử dụng các PMDH trong chuyên môn.
PMDH tạo ra môi trường học tập mới cho HS, giúp HS khám phá, giải quyết vấn đề, sáng
tạo. có nhiều PMDH khác nhau được bán trên thị trường, người GV cần biết đuợc PMDH
nào là tốt, cần thiết cho môn học của mình, với từng PMDH, cần biết lựa chọn tình huống
sử dụng phần mềm để dạy học có hiệu quả. Hiện nay, nhiều PMDH bị lạm dụng quá
nhiều do GV chưa am hiểu về các yêu cầu sư phạm đối với việc ứng dụng CNTT trong
dạy học. Mặt khác, GV cần biết cách thức tổ chức hoạt động học tập cho HS trong môi
trường CNTT. GV từng môn học cũng cần có kỹ năng sử dụng CNTT trong các tình

huống sư phạm điển hình của môn học. chẳng hạn với môn Toán, do đặc thù riêng của
mình có các tình huống điển hình cần quan tâm như: sử dụng PMDH để dạy học định
nghĩa toán, sử dụng PMDH để dạy học định lí toán, sử dụng PMDH để dạy học giải
toán... với các môn như Vật lí và Hóa học, cần lưu ý đến tình huống sử dụng các phần
mềm mô phỏng, sử dung các thí nghiệm ảo trong dạy học...
GV cũng cần biết kết hợp tối ưu các TBDH truyền thống với CNTT trong dạy học, khả
năng sử dụng CNTT để đánh giá kết quả học tập của HS.
- Kỹ năng sử dụng các công cụ trợ giúp để tạo ra các sản phẩm PMDH.
Các PMDH du có chất lượng cao đến đâu cũng không thể thích ứng hết với mọi trường
hợp riêng lẻ của quá trình dạy học. Trong môi trường dạy học đa dạng, với các đối tượng
HS rất khác nhau, GV có thể tự tạo ra các PMDH của riêng mình. Hiện nay, có nhiều


phần mềm công cụ dành riêng cho GV nhằm hỗ trợ tạo ra các PMDH cá nhân (như phần
mềm công cụ Violet chẳng hạn). Các phần mềm công cụ này dễ sử dụng vì thế chỉ cần
một vài ngày tự học hoặc được hướng dẫn, GV có thể làm chủ được công cụ đó trong
công tác chuyên môn. GV cần có kỹ năng sử dụng một phần mềm công cụ nào đó và có
khả năng tạo ra các PMDH cá nhân phục vụ việc dạy học một số chương, bài thuộc bộ
môn mình phụ trách.
- Kỹ năng ứng dụng CNTT khi giao tiếp trong chuyên môn dành cho GV. Người GV cần
có thói quen làm việc với đồng nghiệp thông qua các trang web. Nhiều chủ đề dạy học
khó, các PPDH mới có thể đuợc thảo luận trên diễn đàn điện tủ. GV cần biết cách tạo ra
các tài liệu trao đổi với nội dung, hình thức phù hợp trong đó có thể tích hợp các yếu tố
văn bản, âm thanh, hình ảnh... vào một sản phẩm thông tin đăng tải trên các diễn đàn dạy
học. GV cần có ý thức và cách thức làm việc với HS thông qua các hộp thư điện tử: ra bài
tập về nhà, nhắc nhở công việc, giải đáp các thắc mắc cá nhân...
Ngoài ra, GV cũng cần sử dụng đuợc Internet trong hoạt động giao tiếp với các đối tắc
quan trọng khác như phụ huynh HS, các nhà quản lí giáo dục và các lực lượng xã hội có
liên quan khác. Hiện nay đã có một số GV sử dụng trang web của trường hoặc tự tạo ra
trang web riêng để trao đổi với đồng nghiệp, với HS và phụ huynh. Bước đầu nên đặt ra

các yêu cầu tối thiểu về CNTT với GV, sau đó từng bước bổ sung, nâng cao yêu cầu.
4. NỘI DUNG 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC CHUNG
a. Hoạt động 1: Sử dụng phần mềm LectureMaker để thiết kẽ một bài giảng điện tử cụ
thể dạy học trên lớp
1/ Khái quát về phần mềm Lecture Maker và tiện ích của nó trong thiết kế bài giảng điện
tử.
Đây là phần mềm tạo bài giảng điện tử, trực quan, thân thiện và dễ dùng. Phần mềm có
các chức năng tương tự phần mềm PowerPoint và có một số điểm mạnh hơn như cho
phép đưa vào file Flash, PDF, PowerPoint, website, ..., xuất ra nhiều định dạng EXE,
SCORM, web, tạo trắc nghiệm,...
Phần mềm được Cục Công nghệ thông tin - Bộ GD&ĐT Việt Nam khuyến khích sử dụng
để tạo ra các bài giảng điện tử đúng chuẩn quốc tế. Đây là phiên bản dùng thử :
/>2/ Thiết kế bài giảng điện tử cụ thể bằng phần mềm Lecture Maker
b. Hoạt động 2: Sử dụng phần mềm Concept Draw Mind Map để thiết kẽ một bản đồ tư
duy nhằm giảng dạy một bài học cụ thể trên lớp học


1/ BĐTD là gì? Các bước tố chức dạy học có sử dung BĐTD?
Chúng ta vẫn thường ghi chép thông tin bằng các kí tự, đoạn thẳng, con số. Với cách ghi
chép này chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa bộ não của chúng ta - não trái, mà chua hề sử
dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lí các thông tin về nhịp điệu, màu
sắc, không gian và sự mơ mộng. Điều này có nghĩa là, chúng ta mới đang sử dụng 50%
khả năng của bộ não để ghi nhận thông tin. với mục tiêu giúp người học sử dụng tối đa
khả năng của bộ não, Tony Buzan đã nghiên cứu và đề xuất một hình thức ghi chép mỏi
gọi là bản đồ tư duy (BĐTD) hay là lược đồ tư duy, Mind Map...
BĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa
một chủ đề hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là loại sơ đồ mở,
mỗi người có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh hay các cụm từ diễn đạt
khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện" nó theo một cách riêng.

Do đó, BĐTD có đặc điểm: dễ nhìn, dễ viết; Kích thích hứng thú học tập và khả năng
sáng tạo của HS; Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não; Rèn luyện cách xác định
chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Khi ghi chép trên BĐTD, nên viết
ngắn gọn, viết có tổ chức, viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ
sung ý khi cần. Tránh ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng hay ghi chép quá nhiều ý vụn
vặt không cần thiết và không nên dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
Để sử dụng BĐTD trong dạy học, trước tiên cần cho HS làm quen với BĐTD. GV có thể
giới thiệu một số chủ đề bằng BĐTD để HS đuợc làm quen với BĐTD. Sau đó cho HS
tập đọc hiểu BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD, bất kì HS nào cũng có thể thuyết
trình đuợc nội dung một bài học hay một chủ đề. Cuối cùng là hướng dẫn cho HS có thói
quen tư duy logic theo hình thức sơ đồ hóa trên BĐTD.Việc tổ chức dạy học với BĐTD
có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị nội dung
GV và HS lên kế họach chọn các chủ đề để thiết lập BĐTD và chuẩn bị tài liệu tham
khảo cần thiết. Đồng thời, GV, HS cũng cần thống nhất cách vẽ BĐTD, vẽ trên giấy, bảng
phụ hay vẽ với phần mềm BĐTD.
Bước 2. Lập bản đồ tư duy
HĐ1:Lập bản đồ tư duy: GV tổ chức cho HS lập BĐTD theo nhóm về một chủ đề kiến
thức đã chọn.
HĐ2: Báo cáo thuyết trình về BĐTD: Đại diện các nhóm lên báo cáo, thuyết trình BĐTD.


HĐ3:Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD: Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh
sửa để hoàn thiện BĐTD, rút ra kiến thức trọng tâm của chủ đề.
HĐ4: Củng cố kiến thức bằng BĐTD: Sau khi chỉnh sửa BĐTD của các nhóm, GV củng
cố kiến thức bằng BĐTD do GV chuẩn bị trước. Đây cũng là nội dung kiến thức của bài
mà HS cần nắm được.
Bước 3. Nhận xét, đánh giá
Từ những thông tin phản hồi cần thiết thu được sau quá trình HS thiết lập, thuyết minh và
sử dụng BĐTD, GV đánh giá kết quả học tập của người học, đồng thời điều chỉnh mục

tiêu, quá trình tổ chức để dạy học đạt hiệu quả cao
2. Tên và cách sử đụng phần mềm thiết kế BĐTD mà bạn biết
Hiện nay có rất nhiều phần mềm vẽ BĐTD. Sau đây là cách sử dụng phần mềm Concept
Draw Mind Map để vẽ BĐTD đẹp và dễ dàng.
Sau khi download về, giải nén, install bình thường. Bây giờ, bước vào phần hướng dẫn sử
dụng.
1/ Mở phần mềm, chọn Start to mind map

2/ Lúc này, giữa phần mềm sẽ có ô “Main idea”, đây là đề tài chính của bạn (VD:
Party sinh nhật chị Châu, Marketing Plan for new product, Học tiếng Anh…). TYM
chọn đề tài là Blog MP6 – blog tiền thân của TYM ngày nay, đây sẽ là 1 sơ đồ về
việc xây dựng và phát triển blog MP6 trở thành blog cho những người yêu
Marketing.
Tô chọn Text có sẵn:
Nhập text:
* Để gõ chữ vào ô ta click thẳng vào chữ, chọn cả chữ “Main idea”, delete, gõ thay
vào chữ “MP6″ hoặc nhanh hơn, double click vào ô hình chữ nhật để chọn cả khối chữ
“Main idea”, gõ thay vào chữ “MP6″, click ra ngòai hoặc enter để kết thúc việc nhập text:
3/ Từ đề tài chính, ta lần lượt đi vào những vấn đề phụ, bao gồm: Design, promotion,
host, domain, categories. Như vậy ta sẽ bắt đầu tạo 5 nhánh con cho “MP6″.
Chọn ô “MP6″:
Enter: Nhập text vào ô mới tạo:
* Để tạo các nhánh con, chọn ô, Enter, nhập text:
Sau khi có ô “Categories”, Enter, sẽ xuất hiện ngay


×