Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 34, 37

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.43 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, VAI TRÒ, MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Vị trí, vai trò của HDGDNGLL ở trường THPT.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HDGDNGLL) là một bộ phận của quá trình giáo
dục ở nhà trường THPT. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học
văn hóa trên 1ớp. HDGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường
gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp
phần hình thành tình cảm, niềm tin đứng đắn ở HS, HĐGDNGLL là điều kiện tốt nhất để
HS phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập và
rèn luyện. HĐGDNGLL vừa củng cổ, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển
các kĩ năng cơ bản của HS phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục và đòi hói của xã
hội. Mặt khác, HĐGDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng giáo dục,
góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Vị trí, vai trò của HDGDNGLL vào việc phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh.
Tính tích cực hoạt động là thành phần rất cơ bản trong cấu trúc của một nhân cách. Tính
tích cực đó chỉ có thể được nảy sinh và phát triển bằng sự tham gia trực tiếp của con
người vào hoạt động. Đối với HS, tính tích cực hoạt động là một trong những yêu cầu


không thể thiếu được của quá trình học tập và rèn luyện của các em. Tham gia vào hoạt
động của tập thể là cách tốt nhất để học sinh được rèn luyện tính tích cực. Chính vì vậy,
nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động khác nhau, tạo cho mọi HS có cơ hội đề rèn
luyện tính tích cực cho bản thân mình. HĐGDN GLL với các hình thức hoạt động khác
nhau giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát huy tính tích cực hoạt động của HS.
HĐGDNGLL với tính đa dạng của nó sẽ thu hút HS tham gia vào quá trình tổ chức hoạt
động, tính đa dạng và phong phú của HĐGDNGLL thể hiện rõ ở nội dung hoạt động, các


hình thức tổ chức hoạt động, các điều kiện thực hiện hoạt động, chính điều đó sẽ là một
trong những yếu tố quan trọng kích thích tính tích cực hoạt động của HS.
Để phát huy tính tích cực hoạt động của HS thì HĐGDNGLL giữ vai trò chủ chổt trong
các hoạt động giáo dục ở nhà trường. Với đặc thù riêng của HĐGDNGLL, với chương
trình và quỹ thời gian trong chương trình HĐGDNGLL đã tạo nên những điều kiện thuận
lợi để HS rèn luyện tính tích cực hoạt động.
HĐGDNGLL có nhiệm vụ liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động. Trong mổi liên kết này, nhà trường giữ vai trò
chủ đạo điều phối các quan hệ, trong đó có quan hệ giữa HS với GV và với những lực
lượng giáo dục khác, chính những mối quan hệ này tạo ra tiền đề để HS phát huy tính tích
cực hoạt động, giúp các em có thêm kinh nghiệm trong việc tổ chức và điều khiển hoạt
động. Có thể coi đây là vai trò gián tiếp của HĐGDNGLL trong việc thức đẩy tính tích
cực hoạt động của HS.
3.Những biểu hiện của tính tích cực hoat động của HS trong HDGDNGLL
Trong HĐGDNGLL, tính tích cực được biểu hiện khá rõ nét khi HS tham gia vào quá
trình tổ chức và điều khiển hoạt động của chính tập thể mình.
-Thứ nhất, tìm tòi và lựa chọn các hình thức hoạt động đa dạng khác nhau nhằm thoả mãn
nhu cầu của các em. Đây là một biểu hiện của tính tích cực hoạt động của HS. Các em
thích những hoạt động do chính chúng tự đề xuất và tự tổ chức.
-Thứ hai,tính tích cực của HS được thể hiện trong việc chủ động xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động, phân công nhau chuẩn bị các công việc cho hoạt động. Trong quá trình

chuẩn bị,HS tự bàn bạc và tìm ra những biện pháp thực hiện các công việc cho hoạt động.
-Thứ ba, tính tích cực còn được thể hiện ở sự tham gia nhiệt tình và sáng tạo của HS. Mỗi
HS với tư cách là chủ thể của hoạt động sẽ tham gia đóng góp ý kiến nhằm thống nhất
các công việc cần chuẩn bị cho hoạt động. Các em cùng nhau suy nghĩ đề tìm ra những
hình thức hoạt động mới, hấp dẫn phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của tập thể mình.
-Thứ tư, tính tích cực còn được thể hiện ở khâu đánh giá kết quả hoạt động. Trên cơ sở
những tiêu chí đánh giá, các em cùng nhau xem xét và phân tích những mặt đạt được,
đồng thời tụ rút ra những điểm còn hạn chế cần phải khắc phục.
-Thứ năm, sự phối hợp điều khiển một cách nhịp nhàng giữa các em giữ vai trò điều
khiển hoạt động cũng là một biểu hiện của tính tích cực hoạt động của HS.
Hiện nay, tính tích cực hoạt động của HS THPT nhìn chung chưa cao, các em còn thụ
động trong mọi khâu của quy trình HĐGDNGLL. đa sổ HS chưa được bồi dưỡng, huấn


luyện đề phát huy các kỉ năng tự quản như: kỹ năng tham gia; kỹ năng giao tiếp, hoà
nhâp; kỉ nàng tổ chức, quân lí, điều khiển hoạt động tập thể... Thực tế, GV chủ nhiệm và
những người tổ chức hoạt động chưa khai thác được tối đa những tìềm năng sáng tạo, tính
tích cực của mọi HS. vì vậy, tính thụ động của đa sổ HS trong các HĐGDNGLLvân là
một thực tế đáng quan tâm.
4.Mục tiêu của HĐGDNGLL ờ trườngTHPT:
-Tãng cường hiểu biết về các giá trị truyền thổng của dân tộc cũng như những giá trị tổt
đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp; cỏ ý thúc trách nhiệm với
bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; bước đầu cỏ ý thúc định hướng nghề nghiệp.
-Tiếp tục rèn luyện các kỉ năng cơ bản dã có từ THCS để trên cơ sờ đỏ tiếp tục phát triển
các năng lực chú yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp,
năng lực hoạt động chính trị-xã hội, năng lực tổ chúc quản lí, năng lực hợp tác...
-Biết tố thái độ đứng đắn trước những vấn đề của cuộc sổng, biết chịu trách nhiệm về
hành vi của bản thân: đẩu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân (để tự
hoàn thiện mình) và của người khác, biết cám thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sổng.
Như vậy, tổ chúc HĐGDNGLL ờ trường THPT phải đáp úng ba mục tìêu trên, sao cho

HS thục sự trờ thành chú thể tích cực, sáng tạo nhằm phát huy, phát triển tìềm năng của
các em.
5. Ý nghĩa của HĐGDNGLL ò trường THPT.
-HĐGDNGLL cỏ ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường.
-HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục ờ trường THPT, là con
đường để phát triển toàn diện và hài hoà nhân cách thế hệ trẻ
-HĐGDNGLL là sự tiếp nổi hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với
thực tiến, tạo nên sự thổng nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình
cảm, nìềm tin đứng đắn ờ HS, HĐGDNGLL góp phần quan trọng vào sự hình thành và
phát triển nhân cách cho các em.
-Với ý nghĩa như vậy, HĐGDNGLL thực sự là một bộ phận hữu cơ của hệ thổng hoạt
động giáo dục ò trường THPT, HĐGDNGLL cùng với hoạt động dạy học trên lớp là một
quá trình gắn bó, thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
II.TÌM HIỂU NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


HĐGDNGLL rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức tổ chức hoạt động.
1.Nội dung HĐGDNGLL ở THPT tập trung vào 6 vấn đề lớn:
1.Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
3.Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4.Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
5.Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
6.Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật; đói nghèo; giáo dục và phát triển; dân số;
môi trường; hoà bình, hợp tác giữa các dân tộc; thực hiện Công ước Liên hiệp quổc về
quyền trẻ em.
2.Nội dung HĐGDNGLL ờ trường THPT được cụ thể hoá thành 10 chủ đề giáo dục phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện học tập, rèn luyện của HS THPT trong 9 tháng của năm học

và 3 tháng hoạt động hè.
1.Chủ đề hoạt động tháng 9: Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.Chủ đề hoat động tháng 10: Thanh niên với tinh bạn, tình yêu và gia đình.
3.Chủ đề hoạt động tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
4.Chủ đề hoạt động tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dụng và bảo vệ đất nước,Tổ
quốc.
5.Chủ đề hoạt động tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
6.Chủ đề hoạt động tháng 2: Thanh niên với lí tưởng cách mạng.
7.Chủ đề hoạt động tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
8.Chủ đề hoạt động tháng 4: Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác.
9.Chủ đề hoạt động tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ.
10.Chủ đề hoạt động hè (tháng 6, 7, 0): Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
Mỗi chủ đề giáo dục có mục tiêu, nội dung và hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với
lứa tuổi HS ở từng khối lớp.Trong từng chủ đề hoạt động, các nội dung và hình thức hoạt
động cụ thể đuợc nêu ra luôn bám sát các yêu cầu của chủ đề hoạt động và nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của chủ đề.


III.TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.Tìm hiểu quan điểm cơ bản về đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường
THPT.
-Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT phải theo hướng phát huy
vai trò chủ thể của HS trong hoạt động. Điều đó có nghĩa là GV phải biết tổ chức đề HS
thực hiện vai trò của người quản lí, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động của tập thể.
HĐGDNGLL được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ
chức hoạt động và sau cùng là đánh giá kết quả hoạt động.
-Mỗi khâu của hoạt động có những yêu cầu riêng về nội dung hoạt động, cũng như về

phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. Đổi mới nội dung hoạt động phải đi đôi với
đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động - một thành tố rất quan trọng của quá trình tổ
chức hoạt động cho HS. Ở đây, HS phải thực sự đuợc tham gia vào từng khâu của quá
trình tổ chức hoạt động. GV phải tạo điều kiện giúp các em phát huy tính chủ động, sáng
tạo, linh hoạt trong mọi khâu của quá trình hoạt động.
-Chất lượng và hiệu quả của HĐGDNGLL phụ thuộc rất nhiều vào việc GV vận dụng,
mạnh dạn cải tiến các phương pháp tổ chức hoạt động một cách sáng tạo, phù hợp với
điều kiện thực tế của mình.
2.Tìm hiểu những phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường
THPT.
1. Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL theo những phương hướng sau;
-Đa dạng hoá các hình thức HĐGDNGLL, khắc phục tính chất đơn điệu, lặp đi lặp ]ạì
một vài hình thức đã quá quen thuộc với HS và gây ra nhàm chán, tẻ nhạt đối với các em.
Để thực hiện phương hướng này cần phải cụ thể hoá ở những điểm sau;
-Nắm thật chắc nội dung hoạt động của từng chủ đề ở từng tháng. Mỗi chủ đề hoạt động
có mục tiêu giáo dục riêng. Mục tiêu đã định hướng GV trong việc xây dung nội dung
hoạt động của chủ đề. Từ nội dung hoạt động của chủ đề tháng, GV cụ thể hoá thành nội
dung cho hoạt động của từng tuần, nhưng phải dảm bảo tính thống nhất và mối liên quan
chặt chẽ giữa các nội dung hoạt động của các tuần với nhau.
-Lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp với nội dung của tuần, của tháng. Những
hình thức này có thể được thay đổi hoặc được nhắc lại ở mỗi chủ đề tháng. Điều đó sẽ có
tác dụng trong việc giúp HS thực hiện HĐGDNGLL một cách lĩnh hoạt, chủ động hơn.


-Gắn đổi mới các hình thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL.
Điều này thể hiện ở chỗ tăng cường tính chất tương tác, tính sáng tạo của HS khi tham
gia vào hoạt động. Tính sáng tạo là công cụ nhận thức thiết yếu giúp HS nâng cao hiểu
biết của mình qua hoạt động. Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL là phải khuyến
khích tính sáng tạo của HS.
2.Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL cần định hướng vào việc phát triển tính chủ động,

tích cực, sáng tạo của HS, khả năng hoạt động độc lập, khả năng tụ đề xuất và giải quyết
vấn đề trong hoạt động cũng như khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của
các em. Nói cách khác đó là khả năng tụ quán HĐGDNGLL của HS. Tự quán
HĐGDNGLL tạo điều kiện cho HS phát huy tính thần trách nhiệm trong việc tham gia và
điều khiển hoạt động của tập thể. Vì vậy, đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL
phải kiên quyết khắc phục tính chất áp đặt, bao biện làm thay HS. Cụ thể là:
-Phải đưa HS vào nhũng tình huổng cụ thể vói những công việc được giao cụ thể. Có như
vậy mới giúp các em có điều kiện để trưởng thành.
-Phát huy cao độ khả năng của đội ngũ cán bộ lớp, đồng thời khéo léo lôi cuốn mỗi thành
viên trong lớp cùng tham gia vào các khâu của quá trình hoạt động.
3.Đổi mới phuơng pháp tổ chức HĐGDNGLL theo phuơng hướng tăng cường vận dụng
thiết bị và phương tiện dạy học của các môn học.
Trong điều kiện hiện nay, việc huy động sức dụng các thiết bị và phương tiện dạy học của
một số môn học vào HĐGDNGLL là một cách làm thể hiện sự sáng tạo và linh hoạt.
Những phương tiện dạy học của các môn học được dùng cho việc tổ chức HĐGDNGLL
có thể là: bản đồ giáo khoa, tranh ảnh, băng hình, sơ đồ, biểu bảng...
Các phương tiện và thiết bị dạy học có sẵn ở trường, hoặc do GV tự làm; hoặc có thể do
HS sưu tầm được, vì vậy đổi với bất kì một hoạt động nào khi tổ chức thực hiện cũng
phải phối hợp nhiều loại thiết bị và phương tiện dạy họ c từ nhiều nguồn khác nhau.
3.Định hướng đổi mới phương pháp:Định hướng chung về đổi mới phuơng pháp dạy học
đã đuợc quy định trong Luật Giáo dục, đó là: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tụ học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".Có thể coi quan điểm phát huy tính tích cực
của HS là định hướng chung cho việc đổi mới phuơng pháp tổ chức HĐGDNGLL.
4.Một số phương pháp cụ thể:Các phương pháp tổ chức HĐGDNGLL được vận dụng từ
các phuơng pháp giáo dục và phương pháp dạy học. Khi vận dụng những phuơng pháp


này, GV cần lĩnh hoạt, tránh máy móc. Trong một hoạt động, có thể đan xen sử dụng

nhiều phương pháp khác nhau thì sẽ có hiệu quả hơn. Người GV chủ nhiệm tổ chức hoạt
động cho HS cần hết sức linh hoạt, sáng tạo khi vận dụng các phuơng pháp và phải luôn
chú ý phát huy vai trò chủ động, tính tích cực của HS. Đó là yêu cầu cơ bản xuyên suốt
trong tổ chức HĐGDNGLL đề mang lại hiệu quả.
5.Tìm hiểu những phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực được vận dụng trong tổ chức
HĐGDNGLL.
5.1.Phương pháp thảo luận:Thảo luận là một dạng hoạt động mà trong đó các thành viên
đều giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Thảo luận
giúp HS kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội đề làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn.
Tuỳ từng hoạt động cụ thể, có thể tổ chức cho HS thực hiện thảo luận theo nhóm lớn (cả
lớp) hoặc nhóm nhó (tổ hoặc nhó hơn).Thảo luận nhóm nhó được sử dụng khi cần
khuyến khích sự tham gia suy nghĩ và phát biểu tích cực của mọi thành viên. Trong nhóm
nhó, mỗi HS có cơ hội tham gia nhiều hơn. Các thành viên cũng tự nhiên và tự tin hơn
khi tham gia bàn luận trong nhóm nhó so với trong nhóm lớn.Một số cách báo cáo kết
quả thảo luận nhóm nhó:
-Một nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung
-Tất cả các nhóm cùng báo cáo Sau đó, người điều khiển tổng kết lại ý kiến chung của
các nhóm hoặc điều hành đề HS tổng kết.
-Họp chợ: Các nhóm dán kết quả làm việc của nhóm mình lên tường và cử một người
đứng ở đó để thuyết minh khi cần. Những người còn lại đi vòng quanh và đọc kết quả của
mỗi nhóm, đưa ra câu hói nếu có vấn đề cần làm rõ.
-Quả bóng: Các nhóm thảo luận và ghi kết quả vào giấy rồi luân chuyển kết quả đó để các
nhóm khác thảo luận và bổ sung.
-Báo cáo tóm tắt: Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận xong ghi tóm tắt lại kết quả của mình (ví
dụ trong 3 đến 5 câu) và cử người lên trình bày kết quả tóm tắt đó.
-Biểu diễn kết quả: yêu cầu các nhóm biểu diễn lại kết quả của nhóm mình bằng hình
tượng, vở kịch, tranh vẽ hay bằng một cách nào đó.
-Thi hùng biện: Các nhóm tham gia một cuộc thi hùng biện bảo vệ quan điểm của nhóm
mình và giao lưu chất vấn các nhóm khác.
5.2.Phương pháp đóng vai:Phương pháp đóng vai được sử dụng nhiều đề đạt mục tiêu

thay đổi thái độ của HS đối với một vấn đề hay đối tượng nào đó;có tác dụng trong việc
rèn luyện về kĩ năng giao tiếp ứng xử của HS. giúp HS thực hành những cách ứng xử,


bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ
sáng tạo của các em. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước, mà HS tự xây dụng
trong quá trình hoạt động.Khi sử dụng phương pháp đồng vai cần chú ý:
-Ấn định thời gian (chuẩn bị, sắm vai, trao đổi sau khi đóng vai...).
-Lựa chọn tình huống đóng vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình huống mở;
phù hợp với trình độ HS).
-Hướng dẫn thảo luận sau khi đóng vai, phỏng vấn người đóng vai (tìm hiểu cảm xúc,
động cơ...).
5.3.Phương pháp giải quyết vấn đề:Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ) là con đường
quan trọng đề phát huy tính tích cực của HS. vấn đề là những câu hói hay nhiệm vụ đặt ra
mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có
chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
- Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề).
- Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết).
- Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề).
- Vận dụng (Vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau).
5.4.Phương pháp giao nhiệm vụ:Đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm các
phương pháp giáo dục. Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị tri nhất định buộc các em phải
thực hiện trách nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để HS thể hiện khả năng
của mình là dịp để các em được rèn luyện nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Trong việc tổ chức HĐGDNGLL, giao nhiệm vụ cho đội ngủ cán bộ lớp sẽ tạo nên thế
chủ động cho các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển tính chủ động,
sáng tạo, khả năng ứng đáp trong mọi tình huống của HS. Cán bộ lớp sẽ chủ động hơn
trong việc phân công nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm, cá nhân với phương châm “lôi cuốn
tất cả mọi thành viên trong lớp" vào việc tổ chức thực hiện hoạt động.
5.5.Phương pháp trò chơi:Hoạt động vui chơi có nhiều hình thức rất đa dạng, nhứng cốt

lõi của nó là các dạng trò chơi. Hoạt động trò chơi có nguồn gốc từ xã hội. Nó phản ánh
các loại hình hoạt động lao động khác nhau của xã hội và làm thay đổi mục đích của
chúng.Phương pháp trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
HĐGDNGLL như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện
các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận. Phương pháp trò chơi có những
thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo; hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp cho HS dễ


tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo
được bầu không khí thân thiện; tạo cho HS tác phong nhanh nhẹn...Vì vậy, tổ chức cho
HS vui chơi là một loại hình HĐGDNGLL phổ biến và có ý nghĩa tích cực.Trò chơi là
một hình thức, một phương pháp giáo dục được dễ dàng thực hiện trong mọi hoàn cánh
của nhà trường và có khả năng mang lại những hiệu quả giáo dục cao.Những điều cần
chú ý khi sử dụng phương pháp trò chơi:
-Lựa chọn các trò chơi cho phù hợp với lứa tuổi và nội dung hoạt động.
-Cần chú ý tới yếu tố thời gian.Chú ý tới điều kiện cơ sờ vật chất, hoàn cánh cụ thể.
-Người chủ trò phải có khả năng lôi cuốn được những người khác (tự tin, mạnh dạn, linh
hoạt...).
-Trò chơi phải đa dạng, phong phú, dễ chơi, hấp dẫn, mang tính giáo dục.
5.6.Phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho HS
được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các
lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp cho các em có được những nhận thức, tình cảm
và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đứng đắng đề vươn lên trong học tập, rèn
luyện và hoàn thiện nhân cách.Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau đây:
-Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những
thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để HS
noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của HS.
-Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của HS, được HS quan tâm và hào hứng.
-Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa HS

với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và
hứng thú của HS, đáp ứng nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐGDNGLL theo chủ
đề. Nó dễ dàng đuợc tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.
5.7. Phương pháp diễn đàn:Diễn đàn là một trong những phuơng pháp tổ chức
HĐGDNGLL mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. HS có cơ hội bày tố suy nghĩ, quan
niệm của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng
của các em; đồng thời đây cũng là dịp đề các em học lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau,
vì vậy, diễn dàn như một sân chơi tạo điều kiện để HS được biểu đạt ý kiến của mình một
cách trục tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác.


Phương pháp diễn đàn được thực hiện theo quy trình sau đây:
Bước 1 - Chuẩn bị:
- GV định hướng chủ đề và gợi ý cho HS những nội dung cần trình bày, trao đổi trong
diễn đàn. Có thể xây dụng chủ đề đó dựa trên nội dung HĐGDNGLLhoặc cân cứ vào
thực tiễn xã hội.
- HS phân công nhau chuẩn bị nội dung diễn đàn. có thể giao cho một vài cá nhân nòng
cốt hoặc giao cho nhóm HS chuẩn bị. Trong quá trình HS chuẩn bị, GV cần quan tâm,
giúp đỡ nhằm giúp các em điều chỉnh nội dung diễn đàn cho hoàn thiện hơn.
Bước 2 - Tổ chức Diễn đàn:
- Vì diễn đàn là sân chơi của HS nên cần linh hoạt trong khâu tổ chức, cần khuyến khích,
động viên toàn thể HS mạnh dạng tham gia ý kiến trong diễn đàn.
- Nên kết thúc diễn đàn bằng một thông điệp đã được thống nhất bởi đa số HS.
Bước 3 - Đánh giá kết quả:
- Có thể đánh giá kết quả diễn đàn qua lời phát biểu cảm tưởng của đại diện HS hoặc
những nhận xét của người chủ trì dìiễn đàn.
5.8.Phương pháp tổ chức câu lạc bộ:Tổ thức hoạt đong câu lạc bộ (CLB) là một phương
pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT. Trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà
trường, HS luôn có nhu cầu được thể hiện, được khẳng định và phát huy những năng lực,

sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó theo những xu hướng phát triển nhân cách
đã được hình thành. Nó có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách của HS. Vì
vậy, việc tăng cường tổ chức cho HS tham gia các hoạt động CLB là một phương hướng
quan trọng đề góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường.Nội dung và
hình thức tổ chức CLB rất đa dạng và phong phú, luôn gắn với các chủ đề, các lĩnh vực
nhất định và phù hợp với nhu cầu, sở thích và đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi HS, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường.
5.9.Phương pháp tổ chức thi hoặc hội thi:Hội thi là một trong những hình thức tổ chức
các HĐGDNGLL hấp dẫn, lôi cuốn, đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn
luyện và định hướng phát triển giá trị cho HS. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá
nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực đề vươn lên đạt được mục tiêu mong
muốn. Thông thường một hội thi được tổ chức theo quy trình như sau:
-Bước 1 - Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội thi:
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, nội dung, chương trình HĐGDNGLL, nhu cầu và nguyện


vọng của đại da số HS, GV đề lựa chọn chủ đề hội thi, đặt tên cho hội thi, xác định mục
tiêu, nội dung hội thi.
-Bước 2 - Xác định thời gian và thời điểm tổ chức hội thi:Sau khi lựa chọn chủ đề hội thi,
cần xác định thời điểm tổ chức hội thi. Thời điểm tổ chức hội thi thường đuợc chọn vào
những ngày có ý nghĩa lịch sử hoặc những ngày cao điểm của một đợt thi đua, một đợt
hoạt động theo chủ đề; hay hoạt động thi có thể đuợc tích hợp trong một HĐGDNGLL cụ
thể nào đó...
-Bước 3-Thành lập ban tổ chức (BTC) hội thi:Sổ lượng thành viên BTC tùy thuộc vào
quy mô tổ chức hội thi. Thông thường BTC hội thi gồm có:
- Trường ban: chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ các hoạt động của hội thi.
- Các phó ban: phụ trách, chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật (thiết kế chương trình, nội
dung thi, các môn thi, màn trình diễn, hệ thống câu hỏi và đáp án...).
-Bước 4.Tổ chức thi hoặc hội thi:Hội thi được tiến hành theo chương trình thiết kế đã
đuợc Xác định. Thông thường chương trình hội thi gồm những nội dung sau:

- Khai mạc hội thi: tuyên bố lí do, giới thệu đại biểu, giới thiệu các đội thi; giới thiệu ban
giám khảo, ban cố vấn; giới thiệu chương trình hội thi.
- Phần tự giới thiệu hoặc ra mắt của các đội thi.
- Tiến hành hội thi theo chương trình.
- Trong quá trình diễn ra hội thi, nếu có những tình huống phát sinh thì BTC cần nhanh
chóng hội ý đề giải quyết kịp thời và triển khai phuơng án dụ phòng một cách linh hoạt,
sáng tạo tránh gây mất quá nhiều thời gian, ảnh hưởng đến kết quả hội thi.
-Bước 5 - Kết thức hội thi:Thông thường kết thức hội thi bằng các nội dung sau đây:
- Công bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi.- Trao giải thưởng hội thi.- Rút kinh nghiệm,
IV. THỰC HÀNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ờ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.Bước 1 - Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động:
2.Bước 2 - Xác định mục tiêu của hoạt động:
3.Bước 3 - Xác định nội dung và hình thức hoạt động:Cần liệt kê đầy đủ những nội dung
của hoạt động và có thể lựa chọn các hình thức hoạt động tương úng
4.Bước 4 - Chuẩn bị hoạt động:Cả GV và HS cùng tham gia hoat động chuẩn bị chính
trong buóc này, *GV phái:


- Dự kiến được nội dung công vĩệc, hình dung được tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.
- Dự kiến sẽ giao nhiệm vụ gì cho đổi tương nào, thời gian phải hoàn thành lầ bao lâu.
*Về phía HS: khi được giao nhiệm vụ sẽ chủ động bàn bạc cách thực hiện trong tập thể
lớp, chỉ ra được những việc phải làm, phân công nõ ràng, đứng người, đứng việc.
Tuy vậy, GV vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhờ HS hoàn thành công
việc chuẩn bị.
5.Bước 5 - Tiến hành hoạt động:Có thể hình dung khi thiết kế bước tiến hành hoạt động
như xây dựng một kịch bản cho HS thể hiện. Do đó cần sấp xếp một quy trình tiến hành
hợp lí, phù hợp với khả năng của HS.Trong bước tiến hành hoạt động, HS hoàn toàn làm
chủ hoạt động, GV chỉ là người tham dự, quan sát và chỉ xuất hiện khi thật cần thiết.

6.Bước 6 - Kết thức hoạt động:Bước này cũng do HS hoàn toàn làm chủ. có nhìều cách
kết thức, khi thiết kế buóc này, GV có thể dự kiến lựa chọn hoặc để HS lựa chọn cách kết
thúc sao cho hợp lí, tránh nhàm chán và tê nhạt.
7.Bước 7 - Đánh giá kết quả hoạt động:Đánh giá là dịp đề HS tự nhìn lại quá trình tổ
chức hoạt động của mình từ chuẩn bị, tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt
động, có nhìều hình thức đánh giá như:
- Nhận xét chung về ý thức tham gia mọi thành vĩên trong tập thể.
- Viết thu hoạch sau hoạt động nhằm tìm hiểu múc độ nhận thức vấn đề của HS.
- Bằng câu hói trắc nghiém đề đánh giá thái độ của HS về một vấn đề nào đồ của hoạt
động.
B. VẬN DỤNG: Chủ đề hoạt đông tháng 10
Hoạt động: TÌM HIỂU LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
I. Mục tiêu hoạt động:Giúp học sinh:
Hiểu một số điều cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình.
Biết vận dụng những hiểu biết về Luật hôn nhân và gia đình vào cuộc sống, vào việc giải
quyết những bất bình đẳng giới trong cuộc sống.
Tích cực chấp hành và có ý thức tuyên truyền, vận động mọi người cùng thực hiện tốt
Luật hôn nhân và gia đình. Kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm Luật hôn
nhân và gia đình.


II. Nội dung hoạt động:
1.Quá trình phát triển của Luật hôn nhân và gia đình.
2.Ý nghĩa của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Gợi ý một số câu hỏi về các chủ đề có liên quan của Luật hôn nhân và gia đình.
a) Những vấn đề chung của Luật hôn nhân và gia đình.
Tảo hôn là gì ? Nó vi phạm điều nào trong Luật hôn nhân và gia đình ?
Cha, mẹ có những nghĩa vụ, quyền gì đối với con ?Con có những nghĩa vụ, quyền lợi gì
trong gia đình ?
b) Vấn đề giới trong Luật hôn nhân và gia đình.

Những điều luật nào trong Luật hôn nhân và gia đình thể hiện sự bình đẳng giới? Nêu nội
dung cụ thể của một trong những điều luật đó ?
Việc kết hôn là do nam, nữ tự quyết định, làm thế nào để biết được có sự tự nguyện trong
kết hôn ?
Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ và chồng có những nghĩa vụ và quyền lợi gì ?
c) Người chưa thành niên với Luật hôn nhân và gia đình.
Điều luật nào trong Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn? Nội dung của điều
luật đó?
Cần phải xử lí như thế nào khi bị ép buộc phải thực hiện kết hôn trước tuổi?
Con ở bất cứ tuổi nào đều có quyền có tài sản riêng hay phải đến một tuổi nhất định mới
có quyền có tài sản riêng?
Con còn ít tuổi có tài sản riêng thì quyền lợi tài sản được bảo vệ như thế nào? Nếu con có
thu nhập thì có nghĩa vụ gì với gia đình không? Cha, mẹ có quyền gì đối với tài sản của
con không?
Cha mẹ đại diện cho con chưa thành niên trước pháp luật được hiểu như thế nào?
Con chưa thành niên có hành vi sai trái gây thiệt hại cho người khác thì cha mẹ phải chịu
trách nhiệm như thế nào?
III. Công tác chuẩn bị:
1. Giáo viên:
Chuẩn bị tài liệu cuốn: “Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành”


nhà xuất bản Chính trị quốc gia, sách Giáo dục công dân12, nhà xuất bản GD
Họp BCS và BCHCĐ để thống nhát nội dung và hình thức tổ chức thi.
Gợi ý cách thức hoạt động cho ban tổ chức cuộc thi, giao nhiệm vụ cụ thể cho HS phụ
trách từng phần việc.
Kiểm tra việc chuẩn bị của ban tổ chức và đóng góp ý kiến.
2. Học sinh:
BCS lớp phổ biến nội dung chuẩn bị, thời gian và hình thức hoạt động cho lớp xây dựng
câu hỏi và gợi ý trả lời và tài liệu tham khảo cho các bạn. Chia lớp thành 4 nhóm theo 4

tổ,
Các nhóm HS chuẩn bị nội dung tìm hiểu Luật hôn nhân và gia đình theo những câu hỏi
đã cho.
CBL chuẩn bị thêm một số tình huống có vấn đề hoặc một số ví dụ thực tế có liên quan
đến việc thực hiện Luật hôn nhân và gia đình để các bạn đưa ra những giải pháp và cách
ứng xử phù hợp.
Chuẩn bị một số bài hát có nội dung liên quan đến hôn nhân và gia đình
Chuẩn bị giấy mời BGK và đại biểu nếu có.
Chuẩn bị CSVC (hoa, tặng phẩm) và trang trí lớp hteo yêu cầu của hoạt động.
IV. Tổ chức hoạt động
Bí thư ổn định tổ chức, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
Người dẫn chương trình điều khiển hoạt động
- Giới thiệu chương trình hoạt động
- Giới thiêu BGK, thư kí và công bố cach cho điểm của BGK
- Giới thiệu các đội tham dự cuộc thi (mỗi đội 4- 5 người)
- Mỗi đội lên bốc thăm và trả lời những câu hỏi có nội dung kiểm tra kiến thức và việc
vận dụng kiến thức về Luật hôn nhân và gia đình.
- BGK cho điểm từng câu trả lời của từng đội
- Xen kẽ các tiết mục văn nghệ
- Mời đại diện các nhóm lên thi phần ứng xử theo tình huống.
- Người dẫn chương trình nên tình huống, đại diện các đội trả lời


- BGK cho điểm từng đội.
- Văn nghệ.
- Người dẫn chương trình thông báo kết quả tổng hợp của thư kí cuộc thi.
- Trao giải thưởng cho các đội tham gia.
V. Kết thúc hoạt động
GVCN nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
GVCN dặn dò nội dung công việc của tuần sau.

............., ngày...tháng...năm....
Người viết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT36: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
NỘI DUNG 1: CÁC KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ, CHUẨN GIÁ TRỊ, ĐỊNH HƯỚNG
GIÁ TRỊ
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm giá trị và nguồn gốc của giá trị
Giá trị là gì?
Giá trị được dựa trên quan hệ giữa người với người trong xã hội (quan điểm của Mặc gia
và Nho gia), là sự thỏa mãn nhu cầu (Aristote) và bản chất của cái thiện (W. James), là tất
cả “những sự vật có ích” (R.B. Perry). Giá trị gồm giá trị sử dụng bên ngoài và giá trị bên
trong, sâu hơn. Giá trị bên trong là giá trị khách quan (G. E. Moore), tự có trong bản thân
một vật nào đó (A. J. Barmen), đầy đủ, hoàn thiện, không cần nhờ vật bên ngoài mới có
giá trị (H. Tetus). Giá trị là mục tiêu cuối cùng của mọi ý định của chúng ta. Đó là những
gì chúng ta lựa chọn và khẳng định bằng hành động nhất quán (B. shashidhar).
Khái niệm giá trị có các nội hàm sau:



- Giá trị là ý nghĩa của những hiện tượng tinh thần có khả năng thỏa mãn những yêu cầu
tích cực của con người và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Giá trị bao gồm các yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi của chủ thể trong mối quan
hệ với hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự lựa chọn, đánh giá của chủ thể.
- Giá trị được xác định trong mối quan hệ thực tiễn với con người.
- Giá trị luôn mang tính lịch sử, khách quan.
Như vậy, giá trị là ý nghĩa tích cực của các quan hệ, thái độ, hành vi ứng xử …
Bài tập: Anh chị hãy chỉ ra một số giá trị truyền thống của Việt Nam.
Có 10 giá trị sống cơ bản cần được hình thành cho con người Việt Nam trong đó có thanh
thiếu niên gồm:
Lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
Trách nhiệm với cộng đồng
Dân chủ
Hợp tác
Chăm học, chăm làm
Khoa học, tác phong công nghiệp
Chính trực: chân thật, đúng đắn, liêm khiết
Lương thiện
Hiếu thảo
Sáng tạo
Hoạt động 2: Phân tích và thảo luận về định hướng giá trị, tại sao phải định hướng giá trị
cho HS
Định hướng giá trị bao hàm 2 nội dung: sự lựa chọn một giá trị hay hệ giá trị của cá nhân
hay cộng đồng; và giáo dục những giá trị cho cộng đồng, cá nhân.
Khái niệm định hướng giá trị: là cơ sở tư tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ giúp chủ thể
đánh giá thực tại xung quanh và định hướng trong thức tại đó. Định hướng giá trị là
phương pháp phân loại các khách thể của cá nhân theo giá trị của chúng.
Định hướng giá trị cũng có thể là một trong những biến đổi rõ nét của đặc trưng xu hướng
nhân cách và có ý nghĩa hướng dẫn hoạt động của con người, mang tính xã hội – lịch sử



cộng đồng, nét riêng từng dân tộc, đặc thù của nhóm xã họi, mọi lứa tuổi, nghề nghiệp,
tôn giáo, địa phương khác nhau.
Định hướng giá trị cũng như là thái độ của cá nhân hoặc định hướng của một cá nhân hay
một nhóm xã hội tới hệ thống các giá trị này hay giá trị khác. Là những lý tưởng, những
thực tại lý tưởng có ảnh hưởng điều khiển và chuẩn hóa hành vi của con người.
Ý nghĩa của định hướng giá trị: Hết sức quan trọng với gia đình, nhà trường và xã hội, vì:
- Dựa vào đó, con người xác định được mục tiêu, phương hướng và hoạt động cho mình.
- Giá trị là hệ thống các chuẩn mực, tiêu chuẩn và định hướng cho việc đánh giá sự phát
triển các mặt của các đời sống xã hội.
- Có tính định hướng: dẫn dắt, điều chỉnh hành vi của con người. Và giá trị không bất
biến.
Bài tập: Phân tích sự khác biệt của giá trị và nhu cầu và động cơ.
Giá trị sống (Living values) là những điều mà con người cho là tốt, là quan trọng và phải
có cho bawngd dược. Đó là cơ sở của hành động sống và chi phối hanh vi hướng thiện
của con người. Đó có thể là những mối quan tâm, những thích thú, những sở thích, những
bổn phận, những trách nhiệm tinh thần, những ước muốn, những đòi hỏi, những nhu cầu,
những ác cảm, những lôi cuốn và các hình thái khác của định hướng lựa chọn.
Theo nghĩa hẹp: giá trị sống là quan niệm về cái đang mong muốn ảnh hưởng tới hành vi
lựa chọn. Theo nghĩa rộng: giá trị sống là bất cứ cái gì được xem là tốt hay xấu hoặc là
điều quan tâm của một chủ thể nào đó. Mọi giá trị sống đều chứa đựng một số nhận thức:
tính lựa chọn hoặc hướng dẫn và đều bao gồm yếu tố tình cảm.
Giá trị sống không phải là những động cơ, cũng không đồng nhất với các chuẩn mực ứng
xử. Giá trị sống có thể là điểm quy chiếu cho nhiều chuẩn mực riêng biệt. Chuẩn mực là
những quy tắc về hành vi, còn giá trị sống là những tiêu chuẩn của điều đáng mong
muốn, mang tính độc lập trong những hoàn cảnh riêng biệt.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm: Hệ giá trị, thang giá trị và chuẩn giá trị
Hệ giá trị: là một hệ thống, tổ hợp các giá trị khác nhau được sắp xếp, hệ thống lại theo
nguyên tắc nhất định thành một tập hợp mang tính toàn vẹn, hệ thống, thực hiện các chức
năng đặc thù trong việc đánh giá con người theo những phương thức vận hành nhất định

của giá trị. Nó bao gồm các thành phần, mối quan hệ giữa các thành phần và chức năng
của chúng.
Hệ giá trị mang tính lịch sử (quá khứ, hiện tại, tương lai).


Thang giá trị: là thước đo, trật tự ưu tiên của các giá trị trong một hệ giá trị; được hình
thành, thay đổi theo thời gian cùng sự phát triển của xã hội loài người; là cơ sở nhận thức,
đánh giá, lựa chọn và chấp nhận các giá trị, được con người vận dụng trong các mối quan
hệ với bản thân, xã hội và tự nhiên; đồng thời, có tính nhân loại, tính thời đại, tính dân
tộc; là hệ quy chiếu và thước đo giá trị của từng người. Góp phần điều chỉnh hành vi con
người.
Chuẩn giá trị: là xây dựng cây giá trị theo các chuẩn mực nhất định về kinh tế, chính trị,
đạo đức, xã hội, thẩm mĩ.
Giá trị chuẩn: trong hệ thống thang giá trị, thức tự ưu tiên có những giá trị giữ vị trí cốt
lõi, chuẩn cho nhiều người.
Bài tập: cho ví dụ về hệ giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
Cho ví dụ về thang giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
Cho ví dụ về chuẩn giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
NỘI DUNG 2: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ GIỮA CÁC GIÁ TRỊ
Hoạt động 1: tìm hiểu việc phân loại giá trị
- Chân – Thiện – Mỹ (theo văn minh Hi – La)
- Giá trị riêng từng quốc gia
- Giá trị: lý trí, danh dự, phẩm giá, đạo đức (M. Lilla)
- Theo phương pháp tiếp cận hệ thống, có thể phân loại theo cấp độ:
Hệ giá trị phổ quát của nhân loại
Hệ giá trị của xã hội hiện đại
Hệ giá trị của xã hội thời kỳ quá độ
Hệ giá trị của các thành phần theo cơ cấu xã hội
Hệ giá trị của nhóm
Bài tập: 1/ căn cứ phân loại các giá trị là gì?

Khái niệm giá trị sống thuộc phạm vi của khái niệm giá trị. Giá trị rất rộng có thể gồm giá
trị văn hóa, giá trị nghề nghiệp, giá trị sống … Chúng có sự giao thoa nên khi phân loại
cần dựa vào cấu trúc, hệ thống thứ bậc, tính đa dạng trong biểu hiện của từng giá trị.
Giá trị sống cốt lõi của nhân loại gồm 12 giá trị: giá trị sống chung (hòa bình, tự do),
phẩm cách của mỗi cá nhân (khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương,


hạnh phúc) và giá trị quan hệ liên nhân cách (tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm).
2/ Giá trị của người Việt Nam hiện nay gồm những giá trị nào?
Xét riêng với người Việt Nam, GS. Phạm Minh Hạc đề xuất phương án xây dựng các hệ
giá trị chung gồm:
- Giá trị chung của loài người: chân, thiện, mĩ
- Giá trị toàn cầu: hòa bình, an ninh, hữu nghị, hợp tác, độc lập dân tộc, không xâm phạm
chủ quyền.
- Các giá trị dân tộc: tinh thần dân tộc, yêu nước, trách nhiệm cộng đồng.
- Các giá trị gia đình: hòa thuận, hiếu thảo, coi trong giáo dục gia đình.
- Các giá trị bản thân: yêu nước, dân chủ, trách nhiệm với xã hội, cộng đồng, gia đình và
bản thân, cần cù (chăm học, chăm làm), khoa học (duy lí, nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp), chính trực (trung thực, liêm khiết), lương thiện (tôn trọng, yêu thương), gia đình
hòa thuận, thích nghi và sáng tạo, chí hướng, cầu tiến.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh cần chú ý tới những giá trị hướng tới các quan hệ tập
thể, bản thân …
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các giá trị
Giá trị tồn tại không độc lập và quan hệ hữu cơ với nhau, theo kết câu ngang hay kết cấu
dọc. Khi xem xét phân loại thì cần đặt theo cấu trúc thức bậc.
Bài tập: Phân tích hệ giá trị “tam tòng, tứ đức” cho người phụ nữ xưa để chỉ ra những yếu
tố tích cực, tiêu cực và quan hệ biện chứng giữa các giá trị đó.
NỘI DUNG 3: VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH
THPT
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu của giáo dục giá trị cho HS THPT

Giáo dục THPT là truyền đạt cho HS:
- Hiểu được giá trị của mỗi con người – của chính mình. Từ đó, có trách nhiệm với bản
thân, xã hội; thống nhất nhận thức – thái độ - hành vi với mỗi giá trị.
- Ý thức được giá trị cá thể gắn bó chặt chẽ với cộng đồng, xã hội, tạo lập cuộc sống hài
hòa trong các môi trường gia đình, nhà trường, quốc gia, quốc tế
- hình thành và phát triển hệ giá trị của mỗi người do bản thân tạo ra thông qua hoạt động
giao tiếp của chính mình và với sự hỗ trợ.


- Thể hiện được giá trị của bản thân vào cuộc sống.
- Phân biệt được các giá trị, đánh gía đúng khá chịu của ngày
Cần bồi dưỡng cho HS năng lực xác định giá trị. Bao gồm (theo Hartman): đồng cảm,
năng lực thực tiễn, phán đoán hệ thống, lòng tự tin, ý thức về vai trò của bản thân, năng
lực xác định phương hướng của bản thân.
Bài tập: Theo anh chị, mục tiêu giáo dục của trường THPT hiện nay là gì?
Về kiến thức:
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của giá trị sống, tạo hứng thú trong việc khám
phá các giá trị theo nhiều hình thức khác nhau.
- Giúp học sinh nhận biết các giá trị của bản thân, của mọi người và của thế giới.
- Giúp học sinh nhận biết tác động của những hành vi, ứng xử tiêu cực và tích cực trong
hành vi giao tiếp.
Về kỹ năng:
- Biết đánh giá những hành vi ứng xử và những giá trị tích cực cũng như tiêu cực
- Ứng xử theo các giá trị đã được khám phá trong quá trình giao tiếp
- Phát triển kĩ năng ra quyết định chọn lựa các giá trị tích cực.
- Biết thể hiện một cách sáng tạo, cảm nhận các giá trị qua nhiều hình thức khác nhau.
- Áp dụng các phương pháp tích cực giải quyết mâu thuẫn, bất đồng.
Về thái độ:
- Nâng cao lòng tự trọng, tự tin khẳng định những giá trị tích cực của bản thân và tôn
trọng các giá trị của người khác.

- Mở rộng lòng khoan dung, phát triển khả năng cảm nhận và trân trọng người khác và
các nền văn hóa khác.
- Thể hiện tinh thần trách nhiệm của bản thân với xã hội và môi trường xung quanh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của giáo dục giá trị cho HS
Giúp HS ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi
người xung quanh, tìm cách để giải quyết mâu thuẫn, tìm cách để thể hiện bản thân một
cách tích cực, lành mạnh; đặc biệt là trước những tình huống thử thách của môi trường
sống tiêu cực.


Học sinh cũng cần được trang bị những kỹ năng để ứng dụng giá trị vào thực tế. Các em
cần được trải nghiệm cảm giác tích cực có được từ giá trị và thấy được kết quả của hành
vi ứng xử theo chuẩn giá trị. Do đó, giáo viên cần động viên, khích lệ, ủng hộ, quan tâm
tạo mọi điều kiện để các em có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình. Khuyến khích
các em xem xét, đánh giá hành động của cá nhân này đối với các nhân khác hoặc với
cộng đồng.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông:
- Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng để phát triển và hoàn thiện học sinh một cách
toàn diện, bao gồm thể chất, tinh thần, cảm xúc và vai trò xã hội.
- Tạo động cơ, xây dựng tinh thần trách nhiệm cho học sinh trước những lựa chọn giá trị
theo hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
- Khuyến khích, truyền cảm hứng cho học sinh thực hiện những lựa chọn giá trị theo
hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
Bài tập: Theo anh chị, ý nghĩa giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị cho HS THPT
Giá trị chỉ được hình thành thông qua các hoạt động xã hội hoặc tình huống thực tế đa
dạng trong đó có sự tương tác người – người để HS thể hiện giá trị của bản thân, xem xét
và đánh giá hành vi của người khác ở trường, gia đình hoặc cộng đồng vào những thời
điểm khác nhau, càng sớm càng tốt.
GV cần tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục bằng nhiều phương pháp, kỹ

thuật khác nhau sao cho học sinh có cơ hội thể hiện bản thân, tự trải nghiệm, biết áp dụng
những kiến thức, kỹ năng vào các tình huống có thực hoặc giả định trong cuộc sống.
Đồng thời, khuyến khích, động viên, tạo động lực, ủng hộ những giá trị mới, hành vị mới
của HS.
Bài tập: Theo anh chị nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là
gì?
NỘI DUNG 4: NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH THPT
Hoạt động 1: Tìm hiểu giáo dục giá trị tại một số nước trên thế giới
Mỗi quốc gia có một nền giáo dục riêng, trong đó nổi bật Singapore đặt con người lên
hàng đầu.
Tại Anh: giáo dục giá trị được tiến hành theo 5 bước: đọc danh ngôn và suy nghĩ từng
tuần => tĩnh tâm suy nghĩ => hát tốp ca => kể chuyện => hoạt động nhóm, trải nghiệm


được chuyển hóa vào vốn giá trị của bản thân.
Tại Mỹ: Chiến lược giáo dục giá trị ở THPT gồm
1.Giáo dục con người toàn diện, tập trung vào tri thức, hành vi và tình cảm
2.Giới thiệu các tấm gương để HS suy nghĩ về giá trị của họ
3.Sử dụng các tài liệu thích hợp
4.Thầy cô giáo tiếp xúc với học sinh chân thành, trong sáng, tin tưởng tất cả các em đều
tiến bộ.
5.Tôn trọng các em, chú ý ngôn ngữ giao tiếp với các em.
6.Xây dựng không khí hòa thuận, giải quyết ổn thỏa các xích mích nội bộ.
7.Kịp thời khuyến khích việc làm tốt.
8.Chỉnh đốn, chính sửa sai lầm
9.Tổ chức hợp tác cùng làm một số việc, tham gia công tác xã hội.
10.Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
11.Dạy dỗ chứ không thuyết giáo
12.Xây dựng 10 giá trị để các trường học tham khảo, xây dựng giá trị của trường: thương
người, can đảm, lịch thiệp, chơi đẹp, lương thiện, tử tế, trung thành, nhẫn nại, lòng kính

trọng và tinh thần trách nhiệm.
Singapore: Hệ giáo dục gồm
- Sứ mệnh: phục vụ con em, cung cấp cho các em một nền giáo dục toàn diện, cân đối,
phát triển hết tiềm năng, giáo dục các em thành những công dân tốt, có ý thức với gia
đình, xã hội và đất nước.
- Tầm nhìn: xây dựng nhà trường tư duy, quốc gia độc lập, làm cho Singapore trở thành
quốc gia tư duy và cam kết làm cho các công dân có khả năng đóng góp cho đất nước tiếp
tục lớn mạnh, thịnh vượng. Hệ thống giáo dục mưu cầu HS thành những người sáng tạo,
học suốt đời với các nhà lãnh đạo có khả năng đổi thay.
Bài tập: Anh chị hãy nhận xét về việc giáo dục giá trị tại một số nước mà anh chị biết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục giá trị cho HS THPT tại Việt Nam
Cấu trúc nhân cách con người Việt Nam và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung gồm 24 giá trị
(xem bảng). Là sự kết hợp của giá trị truyền thống – giá trị hiện đại; giá trị phổ quát – giá
trị cục bộ, giá trị dân tộc – giá trị toàn cầu, giá trị cá nhân – giá trị cộng đồng:


Giá trị truyền
thống
Yêu nước
Yêu đồng bào
Gia đình
Cần cù
Sáng tạo
Hiếu học
Siêng năng
Hiếu thảo
Khiêm tốn
Đoàn kết

Giá trị hiện đại

Tự lập
Lý tưởng
Năng động
Duy lí
Hiệu quả
Khoa học
Chân lý
Kỉ luật
Tự do
Bình đẳng

Giá trị truyền
thống
Khoan dung
Nhân ái
Vị Tha
Hữu nghị
Biết ơn
Giản dị
Cái thiện
Dũng cảm
Sức khỏe

Giá trị hiện đại
Công lí
Hòa Bình
Tôn trọng
Dân chủ
Trách nhiệm
Hợp tác

Cái đẹp
Hạnh phúc
Trung thực

Bài tập: Anh chị hãy phân tích nội dung của 38 giá trị trên đây.
Hòa bình là trạng thái yên tĩnh không có chiến tranh và bắt nguồn từ sự bình yên trong
tâm hồn mỗi chúng ta, từ lòng trắc ẩn và sức mạnh nội tâm của chúng ta.
Tôn trọng: là sự coi trọng, quý mến, tuân thủ, không coi thường. Đây là phẩm chất cá
nhân đối với chính mình và người khác, được gắn liền với trí tuệ, công bằng, chính trực.
Yêu thương là tình cảm gắn bó tha thiết, hết lòng quan tâm và chăm sóc. Là ý thức về
hoàn thiện bản thân và tạo dựng niềm tin vào người khác, nhìn nhận người khác theo
hướng tích cực.
Khoan dung là sự rộng lượng tha thứ cho người phạm lỗi lầm, là con đường đi đến hòa
bình. Đó là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt trên nền tảng của yêu
thương và tôn trọng.
Hạnh phúc là trạng thái sung sướng do thỏa mãn được ý nguyện trong cuộc sống, trạng
thái bình an, mãn nguyện, hài lòng trong tâm hồn.
Trách nhiệm và điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình, chấp nhận
những đòi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng của mình.
Hợp tác là sự chung sức, trợ giúp qua lại với nhau vì mục đích chung dựa trên sự trân
trọng giá trị và sự đóng góp của mỗi thành viên.
Khiêm tốn là không đánh giá quá cao bản thân, không tự kiêu, tự mãn, biết lắng nghe và
chấp nhận quan điểm của người khác. Khiêm tốn đối lập với kiêu ngạo.
Trung thực là sự ngay thẳng, thật thà, đúng như vốn có, nhất quán trong lời nói và việc
làm. Đây là cơ sở để tạo dựng niềm tin trong tình bạn và trong các mối quan hệ xã hội.
Trung thực đối lập với gian trá.
Giản dị là đơn giản, bình dị, không phức tạp, sống tự nhiên phù hợp với hoàn cảnh xã hội


và bản thân, giải quyết mọi việc nhanh chóng, cần thiết, sống tiết kiệm, nhìn nhận sự việc

đúng mức. Điều này khiến người xung quanh tôn trọng ta.
Tự do là quyền sống và hoạt động xã hội theo ý nguyện của mình, không bị cấm đoán
ràng buộc, xâm phạm. Con người tự do khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm.
Đoàn kết là thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau, cùng hoạt động vì mục
đích chung trên cơ sở thái độ vô vị lợi, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Theo anh chị 38 giá trị trên đã phù hợp với tình hình xã hội Việt Nam hiện nay chưa? Anh
chị có đề xuất thêm giá trị nào khác không?
NỘI DUNG 5: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị cho HS THPT tại
Việt Nam.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành
trải nghiệm các giá trị trong quá trình học tập.
Tiến trình chung:
Nhận thức giá trị
Hiểu và xác định vị trí
Quyết định hành động hay không
Lập kế hoạch học – hành cho từng giá trị, lên các bước hoạt động cụ thể
Thực hiện kế hoạch
Suy nghĩ về hoạt động đã thực hiện, đánh giá và xem xét các hoạt động tiếp theo
Theo lý luận học, tiếp cận giá trị trải qua các bước: mức độ hiểu biết => Mức độ hiểu biết
(cấp độ tình cảm => Cấp độ hành động).
Giáo dục giá trị thông qua các môn học
Giáo dục giá trị như là một môn học độc lập
Giáo dục giá trị thông qua các phương pháp dạy học tích cực và kỹ thuật dạy học, gồm:
Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Phương pháp giải quyết vấn đề



Phương pháp đóng vai
Phương pháp trò chơi
Dạy học theo dự án
Kỹ thuật chia nhóm
Kỹ thuật giao nhiệm vụ
Kỹ thuật đặt câu hỏi
Kỹ thuật “khăn trải bàn”
Kỹ thật “phòng tranh”
Kỹ thuật “công đoạn”
Kỹ thuật Mảnh ghép
Kỹ thuật Động não
Kỹ thuật Trình bày một phút
Kỹ thuật Chúng em biết 3
Kỹ thuật Hỏi và trả lời
Kỹ thuật Hỏi chuyên gia
Kỹ thuật Bản đồ tư duy
Kỹ thuật Hoàn tất một nhiệm vụ
Kỹ thuật Viết tích cực
Kỹ thuật Đọc hợp tác
Kỹ thuật Nói cách khác
Phân tích phim
Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Bài tập: Phân tích cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị sống cho HS THPT tại
Việt Nam.
Hoạt động 2: Thực hành thiết kết các hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THPT
Cần GV đầu tư, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức để tạo bài giảng hay, sống động,
phù hợp tâm lý lứa tuổi.



×