Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Lý luận hàng hoá sức lao động của các mác và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở việt nam” 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.38 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các Mác có nhiều quan điểm lý luận trong học thuyết kinh tế chính trị của
mình, trong đó lý luận về hàng hoá sức lao động của ông có vị trí hết sức quan
trọng, từ lý luận hàng hoá sức lao động Mác đã phân tích được nguồn gốc giá trị
thặng dư của chủ nghĩa Tư bản, từ đó ông đã vạch rõ được bản chất của nền kinh
tế Tư bản chủ nghĩa. Lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác không những
có ý nghĩa lý luận to lớn mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở mỗi nước.
Đối với nước ta, vấn đề nguồn nhân lực và việc phát triển nguồn nhân lực
có vị trí hết sức cần thiết cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Nguồn nhân lực
là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia trên thế giới nói chung
và nước ta nói riêng. Nước ta có dân số đông, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 3
trong khu vực Đông Nam Á, số dân đông đồng nghĩa với nguồn lao động dồi
dào (Mỗi năm tăng thêm 1,1 triệu lao động). Như vậy, với nguồn nhân lực dồi
dào, đáp ứng cho nhu cầu lao động trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực trên
thị trường, cung ứng cho thị trường xuất khẩu lao động và là thị trường tiêu thụ
hàng hoá đông đảo. Nguồn nhân lực ở nước ta đóng vai trò hết sức to lớn cho sự
phát triển kinh tế đất nước trong những năm gần đây. Trong tương lai nếu như
có định hướng và giải pháp hợp lý thì nguồn nhân lực sẽ phát huy hơn nữa vai
trò tích cực của mình. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi ấy, nguồn nhân lực ở
Việt Nam còn mắc nhiều hạn chế nhất định. Cần phải có những giải pháp để
phát huy những yếu tố thuận lợi và khăc phục những hạn chế mắc phải để nguồn
nhân lực thực sự là động cơ chính thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển vững
mạnh.
Chính thực trạng trên yêu cầu phải đề ra những giải pháp hợp lý cho vấn
đề nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
1


Với những lý do trên nên vấn đề “Lý luận hàng hoá sức lao động của Các


Mác và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam” được
chọn làm đề tài để nghiên cứu vì tính quan trọng và cấp thiết của nó đối với thực
tiễn phát triển vững chắc nền kinh tế hiện nay ở nước ta.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác đề tài
hướng tới việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay để thấy rõ thực
trạng và tìm ra được những giải pháp hợp lý để giải quyết những hạn chế mà
nguồn nhân lực ở nước ta còn mắc phải.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích trên đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ
sau:
- Phân tích lý luận về hàng hoá sức lao động của Các Mác.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp có lợi nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam trong thời gian tới.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
3.1. Cơ sở lý luận.
Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nguồn nhân lực. Đồng
thời kế thừa có sáng tạo những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa
học liên quan đến đề tài.
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
2


Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp trừu tượng hoá khoa học.
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu...

- Phương pháp Logic kết hợp với lịch sử.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận hàng hoá sức lao động
của Các Mác và nguồn nhân lực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi lý luận của Các Mác về hàng hoá sức lao
động và ý nghĩa của lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác đối với việc
phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm gần đây. Những ưu điểm,
hạn chế của nguồn nhân lực nước ta và những giải pháp khắc phục định hướng
để phát triển nguồn nhân lực theo hướng tích cực trong những năm tới.
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài
bao gồm những ý cơ bản sau:
1. Một số vấn đề cơ bản trong lý luận hàng hoá sức lao động của Các
Mác.
1.1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
1.2. Vai trò của sức lao động là thuê trong nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa.
1.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của lý luận hành hoá sức lao động của
Các Mác.
2. Ý nghĩa của lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác đối với việc
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
3


2.1. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực.
2.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực.
2.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế – xã
hội của nước ta.
2.1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới việc phát triển nguồn nhân
lực.

2.2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thời gian qua.
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong việc phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam trong thời gian qua.
2.2.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quá trình phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam.
2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
trong thời gian tới.

4


NỘI DUNG
1. Một số vấn đề cơ bản trong lý luận hàng hoá sức lao động của Các
Mác.
1.1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
Các Mác đã khẳng định “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng
không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và
đồng thời không phải trong lưu thông”. Đó là mâu thuẫn trong công thức của Tư
bản.
Như vậy, sự biến đổi giá trị của số tiền cần phải chuyển hoá thành Tư bản
không thể xảy ra trong bản thân số tiền ấy, mà chỉ có thể xảy ra từ hàng hoá
được mua vào (T-H). Hàng hoá đó không thể là một thứ hàng hoá thông thường
mà phải là một hàng hoá đặc biệt, mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn
gốc sinh ra giá trị. Thứ hàng hoá đó là sức lao động mà Tư bản đã tìm thấy trên
thị trường.
Vậy, sức lao động là gì?.
Theo Các Mác thì sức lao động đó là: “Toàn bộ thể lực và trí lực ở trong
thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí
lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”.
Phải làm gì để sức lao động trở thành hàng hoá?.

Cần phân biệt mua và bán sức lao động với việc mua và bán bản thân con
người như đã diễn ra trong các chế độ nô lệ và phong kiến. Thực tiễn lịch sử cho
thấy, sức lao động của người nô lệ không phải là hàng hoá, vì bản thân người nô
lệ thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao động của mình.
5


Người thợ thủ công tự do được tuỳ ý sử dụng sức lao động của mình nhưng sức
lao động của anh ta cũng không phải là hàng hoá, vì anh ta có tư liệu sản xuất để
làm ra sản phẩm nuôi sống mình chứ chưa buộc phải bán sức lao động để sống.
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao
động chỉ trở thành hàng hóa khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
Một là, người lao động phải có khả năng chi phối sức lao động của mình,
phải là người tự do sở hữu năng lực lao động, thân thể của mình và chỉ bán sức
lao động đó trong một thời gian nhất định bởi nếu anh ta bán đứt hẳn toàn bộ
sức lao động trong một lần thì có nghĩa anh ta tụ bán cả bản thân mình và sẽ trở
thành người nô lệ.
Hai là, người chủ sức lao động không có khả năng bán cái gì ngoài sức
lao động chỉ tồn tại trong cơ thể anh ta. Nói cách khác, người chủ sức lao động
không còn tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện sức lao động của mình,
cho nên muốn lao động để có thu nhập buộc anh ta phải bán sức lao động của
mình để người khác sử dụng.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động trở
thành hàng hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để
tiền biến thành Tư bản.
1.2. Vai trò của sức lao động làm thuê trong nền sản xuất Tư bản chủ
nghĩa.
Trong nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa thì sức lao động làm thuê có vai trò
hết sức to lớn, nó là lực lượng cơ bản để tạo ra sản phẩm đa dạng, dồi dào trong
nền sản xuất TBCN.

Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động làm thuê cũng tạo
ra hai giá trị cơ bản, đó là giá trị và giá trị sử dụng.
Trong đó tạo ra giá trị sử dụng, hàng hoá sức lao động đã góp phần lí giải
nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư trong sản xuất TBCN.
6


Gía trị sử dụng của hàng hoá sức lao động được thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của công nhân làm thuê. Nhưng
quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức lao động khác với quá trình tiêu
dùng hàng hoá thông thường ở chỗ: Hàng hoá thông thường sau quá trình tiêu
dùng hay sử dụng thi cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo
thời gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng hàng hoá sức lao động, đó là quá trình sản
xuất ra một loạt hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá
trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá
sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có
thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là chìa khoá để giải
thích mâu thuẫn trong CNTB.
Cho thấy vai trò của sức lao động làm thuê vô cùng to lớn, nó làm cho
hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hoá thành tư bản.
Chính trong quá trình lao động của người làm thuê phục vụ cho chủ tư
bản đã tạo ra các thành phần cơ bản của giá trị thặng dư, như giá trị thặng dư
siêu nghạch, giá trị thặng dư tuyệt đối..., quá trình sức lao động làm thuê tạo ra
hàng hoá sức lao động là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của CNTB, trong quá
trình lao động, công nhân làm thuê bán sức lao động của mình cho nhà Tư bản
thu về tiền công, làm hiện rõ bản chất của tiền công trong giới sản xuất TBCN.
Như vậy, trong nền sản xuất TBCN, sức lao động làm thuê đóng vai trò
hết sức quan trọng, nó là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư trong công thức
chung của Tư bản.

1.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của lý luận hàng hoá sức lao động của
Các Mác.
Quá trình lịch sử tách hàng loạt những người sản xuất nhỏ khỏi tư liệu sản
xuất bằng bạo lực là khởi điểm của sự thiết lập phương thức sản xuất TBCN, là
tiền sử của Chủ nghĩa Tư bản. Việc sức lao động trở thành hàng hoá đánh dấu
7


một bước ngoặt cách mạng trong phương thức kết hợp người lao động với tư
liệu sản xuất, là một bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến. Sự
cưỡng bức lao động bằng biện pháp phi kinh tế đã được thay bằng việc kí kết
hợp đồng mua bán giữa 2 người sở hữu tư liệu sản xuất. Sự bình đẳng về hình
thức ấy che đậy bản chất bóc lột của CNTB.
Như vậy, hàng hoá sức lao động là điều kiện để chuyển hoá tiền tệ thành
Tư bản. Đây cũng là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung
của Tư bản. Tiền chỉ thành Tư bản khi nó được sử dụng làm phương tiện để
mang lại giá trị thặng dư cho người có tiền. Điều đó chỉ thực hiện được khi
người có tiền tìm được một loại hàng hoá đó là hàng hoá sức lao động.
Đối với thực tiễn, việc tìm ra lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác
giúp cho mỗi nước, mỗi quốc gia vận dụng được nguồn lao động của nước
mình để phát hiện ra được những mặt ưu và nhược điểm của nó để tìm ra hướng
đi và giải pháp hợp lý đưa nền kinh tế phát triển đúng hướng và phát triển một
cách vững chắc. Khẳng định ý nghĩa và vai trò to lớn của hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính như một thứ hàng hoá bình
thường đó là giá trị và giá trị sử dụng. Chính hai thuộc tính này tạo ra phần giá
trị tự dôi ra so với giá trị sức lao động, gọi là giá trị thặng dư. Chính đặc điểm
này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của CNTB.
2. Ý nghĩa của lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác đối với
việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
2.1. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực.

2.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực.
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn nhân lực phát
triển như: Là tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con
người...Trong các nguồn nhân lực đó thì nguồn nhân lực con người là quan trọng
nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
8


quốc gia từ trước đến nay. Một nước dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú,
máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có khả
năng khai thác các nguồn nhân lực đó thì khó có thể đạt được sự phát triển như
mong muốn. Đặt vấn đề phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu là một vấn đề
cấp thiết.
Vậy, nguồn nhân lực là gì? Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc thì
“Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ thuật, kinh nghiệm, năng lực và
tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và mỗi
đất nước”.
Ngân hàng Thế giới cho rằng “ Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn của con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng, nghề nghiệp,...của mỗi cá nhân”. Như
vậy ở đây nguồn nhân lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các
loại vốn vật chất khác: Vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo Tổ chức lao động quốc tế thì “Nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân
lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung
cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn nhân lực con người cho
sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển
bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội,
là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn
bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về

thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.

Kinh tế phát triển lại cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số
trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, nguồn nhân lực được
biểu hiện trên hai mặt:
9


- Về số lượng: Đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc
theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ.
- Về chất lượng: Đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và
trình độ lành nghề của người lao động.
Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định
đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của kinh tế chính trị Mác
– Lê Nin có thể hiểu: “Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại
trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh
truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử
được tận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu
hiện tại và tương lai của đất nước”.
2.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế – xã
hội của nước ta.
Nước ta có số dân đông, nguồn lao động dồi dào, mối năm tăng thêm 1,1
triệu lao động. Với số dân đông, nguồn lao động dồi dào ấy có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện
nay và trong những năm tới.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trong công cuộc hội
nhập và phát triển ngày nay, nhằm mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con
người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn

hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn nhân
lực quan trọng nhất – Nó chính là nguồn nhân lực nội sinh – thúc đẩy mọi sự
phát triển.

10


Tại Nghị quyết TW Đảng khoá XI Đảng còn nhận định “Nuồn nhân lực
con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi
nguồn tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”.
Các nguồn nhân lực như: Nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,
khoa học – kinh tế, công nghệ,...dù có bao nhiêu cũng vẫn là hữu hạn, chúng
không có sức mạnh tự thân và sẽ cạn kiệt trong quá trình khai thác, sử dụng của
con người. Hơn thế nữa, các nguồn nhân lực chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa
tích cực khi chúng được kết hợp với nguồn nhân lực con người thông qua các
hoạt động có ý thức của con người.
Trong nền kinh tế – xã hội ở nước ta thì nguồn nhân lực đóng vai trò chủ
chốt, động cơ thúc đẩy các yếu tố khác phát triển. Vừa là thành viên trong xã
hội, xuất hiện trong xã hội và cũng tác động trở lại với xã hội. Nguồn nhân lực,
đạt yêu cầu đóng vai trò làm cho nền kinh tế – xã hội nước ta phát triển một
cách ổn định và bền vững.
Từ khi tiến hành đổi mới đất nước (Tháng 12.1986) đến nay, với sự quan
tâm hợp lý và chính sách đúng đắn, nguồn nhân lực ở nước ta đã, đang và ngày
càng đóng góp vào nhiều thành quả quan trọng trong tất cả các ngành, nghề, các
lĩnh vực kinh tế – xã hội. Nhất là vào thời điểm hiện nay khi Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta đang đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nguồn nhân lực càng
giữ vai trò ngày càng quan trọng.
Nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng được đào tạo chuyên
sâu càng thể hiện rõ nét vai trò quyết định của nó. Nhà tương lai Mỹ Avill Toffer

nhấn mạnh vai trò của lao động trí thức, theo ông “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết,
quyền lực rồi sẽ mất, chỉ có trí tuệ con người khi sử dụng không những không
mất đi mà còn lớn lên”. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực quyết
định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội, quyết định việc khai
thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo nguồn nhân lực khác. Nguồn nhân lực ở nước ta
11


được xem là nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thành công của một đất nước và để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước thì nguồn nhân lực – nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao giữ
vai trò quyết định. Nguồn nhân lực chất lượng cao hiện có ở đất nước ta hiện
nay tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách lạc hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế (Sự kiện Việt Nam gia nhập thành công
Tổ chức thương mại thế giới WTO), đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước nhằm phát triển bền vững kinh tế đất nước.
2.1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân
lực.
Nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay chịu sự chi phối của những nhân tố cơ
bản sau đây:
- Điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước.
- Chính sách của Đảng và đường lối, chủ trương của Nhà nước trong việc
quan tâm tới vấn đề bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
- Tác động từ các nhân tố bên ngoài: Sự đầu tư kinh tế của các nước khác
vào nước ta, thị trường lao động ở các nước sôi động,...
- Những yêu cầu cấp thiết của sự đối mới nền kinh tế – xã hội của đất
nước.
- Các nhân tố môi trường bên ngoài.
2.2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam thời gian qua.
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong việc phát triển nguồn nhân lực ở

Việt Nam trong thời gian qua.

Việc phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn:
12


- Nguồn nhân lực ngày càng phát triển về mặt chất lượng đáp ứng được
yêu cầu phục vụ trong các ngành, nghề, các lĩnh vực yêu cầu tay nghề cao, độ
tập trung cao,...
- Nền kinh tế ngày càng chuyển hướng phát triển ổn định, bền vững, phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
- Nguồn nhân lực đáp ứng được sự thiếu hụt lao động ở các vùng kinh tế,
các nơi có tài nguyên thiên nhiên phong phú mà thiếu đi nguồn lao động, đặc
biệt là lao động trí óc.
- Nước ta gia nhập thành công Tổ chức thương mại thế giới WTO, có
nhiều cơ hội và cả thách thức để phát triển kinh tế.
- Ngày càng có nhiều trường Đại học được mở ra nhằm đào tạo hơn nữa
chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng đông đảo
và chiếm ưu thế.
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống
các chính sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển nguồn nhân lực ở nước ta,
tạo ra được nhiều diều kiện thuận lợi để các nghành, các hình thức kinh tế, các
vùng kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm đáp ứng một bước yêu cầu việc làm
và đời sống của người lao động, do đó cơ hội lựa chọn việc làm của người của
người lao động ngày càng được mở rộng. Đại hội Đảng nêu rõ; " Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo
nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều được tự do hành nghề,
thuê mướn nhân công theo quy định của pháp luật, phát triển dịch vụ việc làm.
Tiếp tục phân bố lại dân cư va lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư trên

các địa bàn có tính chiến lược về kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh tế
đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Đã làm giẩm đáng kể tình trạng thất nghiệp ở
thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn "[ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
13


lần thứ VIII, trang 114-115 ]. Vì vậy, người lao động ở nước ta từ chỗ thụ động,
trông chờ vào sự bố trí công việc của Nhà nước (Trong thời kỳ bao cấp), người
lao động đã trở nên năng động hơn, chủ động tự tìm việc làm trong các thành
phần kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đóng góp vào sự phát triển ổn
định của đất nước. Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện để nguồn nhân lực ở nước
ta có điều kiện để phát triển tốt nhất.

2.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quá trình phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam.
Ngoài những thành tựu đạt được ở trên thì trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực ở nước ta còn một số hạn chế cần phải khắc phục nhằm mang lại
hiệu quả tốt nhất:
Kết quả điều tra dân số đến tháng 4 năm 2009, Việt Nam có gần 86 triệu
người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999. Tỷ lệ tăng dân số bình quân trong
giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm. Điều này phản ánh nguồn nhân lực của Việt
Nam đang phát triển.
Nguồn nhân lực Việt Nam được cấu thành chủ yếu là nông dân, công
nhân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ và nhân lực của các ngành nghề. Đến nay,
nguồn nhân lực nông dân có gần 62 triệu người, bằng hơn 70% dân số của cả
nước. Nguồn nhân lực công nhân là 9,5 triệu người, gần bằng 10% dân số cả
nước. Nguồn nhân lực trí thức, tốt nghiệp từ Đại học, Cao đẳng trở lên là hơn
2,5 triệu người, bằng 2,15% dân số của cả nước. Nguồn nhân lực từ các doanh
nghiệp khoảng 2 triệu người, trong đó khối donah nghiệp trung ương gần 1 triệu
người. Sự xuất hiện của giới doanh nghiệp trẻ được xem như một nhân tố mới

trong nguồn nhân lực. Đó là một nguồn nhân lực dồi dào cho đất nước.
Mấu chốt vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung ở Việt Nam trước
mắt và lâu dài là phải tính đến yếu tố chất lượng sinh đẻ và yếu tố bồi dưỡng sức
14


dân. Không thể nói đến phát triển nguồn nhân lực khi sinh ra những đứa trẻ còi
cọc, ốm yếu. Không thể không nói đến phát triển nguồn nhân lực khi sức dân
không được bồi dưỡng. Vấn đề này liên quan đến hàng loạt yếu tố khác như
chính sách xã hội, chính sách y tế, chính sách tiền lương, chính sách xây dựng
cơ sở hạ tầng. Các vấn đề này hiện vẫn chưa được giải quyết một cách cơ bản.
Không thể nói đến nhân lực chất lượng cao khi kết cấu hạ tầng còn rất kém.
Không thể nói đến chất lượng nhân lực cao khi tỉ lệ lao động mới qua đào tạo
chỉ có từ 30-40%, khi có tới 80% công chức, viên chức không biết sử dụng máy
vi tính, hơn 90% không biết sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ kém.
Nguồn nhân lực hiện nay của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của
phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế, chưa có những đóng góp để nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Chất lượng lao động còn rất thấp,
yếu kém, bất hợp lý về cơ cấu ngành, nghề. Tư duy và phát triển nguồn nhân lực
của những người lãnh đạo, quản lý chưa trở thành trí tuệ và thông tuệ. Để giải
quyết vấn đế nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam, phải tính đến tố chất lãnh
đạo, tố chất quản lý, tố chất chuyên gia, tố chất chuyên môn. Tố chất người lãnh
đạo, quản lý là rất quan trọng. Chung quy lại tất cả bắt nguồn từ chất lượng
sống, một phần phụ thuộc vào ý chí phấn đấu và năng lực chuyên môn của mỗi
người nhưng phần quan trọng nhất vẫn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội như cơ
sở hạ tầng, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, giao thông, nhất là các chính sách xã hội,
vấn đề dân chủ hoá xã hội, môI trường tự nhiên. Điều này cắt nghĩa vì sao một
đứa trẻ sinh ra ở nước này với một đứa trẻ sinh ra ở nước khác, cùng năm, cùng
tháng, cùng ngày, cùng giờ nhưng đứa trẻ ở nước này lại thông minh, béo tốt,

hồng hào, trong khi đó đứa trẻ ở nước khác lại đồn độn, gầy gò, xanh xao.
Nguồn nhân lực ở nước ta còn hạn chế về mặt trí thức, thiếu trình độ tay
nghề cao, thiếu tác phong trong công nghiệp và kỹ thuật lao động còn thấp; Lao
động chất xám thiếu và còn yếu về chất lượng, thể lực lao động còn kém.
15


Bên cạnh đó, quan hệ về cung cầu trên thị trường sức lao động ở nước ta
hiện nay cũng cần phải được khắc phục, nhằm tạo điều kiện để phat triển toàn
diện nguồn nhân lực ở nước ta:
Thứ nhất, trên phạm vi cả nước cung lớn hơn cầu về lao động và tình
trạng này tiếp tục kéo dài trong những năm tới, dẫn đến sức ép rất lớn về việc
làm, vì chúng ta thiếu vốn đầu tư nghiêm trọng, chiến lược lựa chọn công nghệ
thích hợp chưa được xác định rõ ràng, cơ cấu kinh tế đang trong quá trình
chuyển dịch, nhưng diễn ra chậm chạp vàkhó khăn. Cung lớn hơn cầu về lao
động còn do lao động tăng với tỉ lệ cao từ 3,2% - 3,5%/ năm, dẫn đến mỗi năm
có khoảng 1,1 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động. Số này tham gia vào
thị trường lao động ngày một đông và với khả năng tự giải quyết việc làm rất
khác nhau, nhưng có điểm chung là thường không được đào tạo nghề. Vì vậy,
công tác dạy nghề và phổ cập nghề là vấn đề cấp bách và có tính chiến lược, là
khâu then chốt nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của lao động trên thị
trường.
Thứ hai, lao động nông thôn chiếm hơn 70% lao động của cả nước, nếu
chỉ làm thuần nông, tự cung tự cấp, thì số lao động thiếu hoặc không có việc làm
lên đên 30%, số này sẽ tự phát di chuyển ra thành phố hoặc tìm đến các khu
công nghiệp tập trung để tìm kiếm việc làm, làm cho cung về lao động trên thị
trường lao động càng lớn.
Thứ ba, quan hệ cung cầu về lao động còn căng thẳng về mặt kết cấu, dẫn
đến tình trạng " thất nghiệp kết cấu". Điều này thể hiện ở chỗ : Một số ngành có
tiềm năng còn lớn, có khả năng thành hiện thực ( Về vốn, kết cấu hạ tầng, kỹ

thuật, công nghệ, thị trường tiêu thụ...) như lâm nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ và
du lịch... ở một số vùng miền núi, vùng kinh tế mới, ven biển vẫn thiếu lao động
nhưng khả năng di dân và di chuyển lao động rất hạn chế.
Giải quyết vấn đề nhân lực phổ thông, nhân lực chất lượng cao và giải
quyết vấn đề việc làm cho nguồn nhân lực chính là giải quyết mối quan hệ giữa
16


chất và lượng. Chất là tính quy định, đòi hỏi cao của nguồn nhân lực. Chất của
nguồn nhân lực gắn với các yếu tố xã hội, chính sách xã hội, liên quan mật thiết
đến môi trường xã hội. Lượng của nguồn nhân lực chỉ có thể phát triển sau khi
nó đã có các yếu tố xã hội chi phối. Nó chỉ có thể biến đổi thành chất sau khi đã
đạt được những yếu tố nhất định như môi trường sống, điều kiện sống.Khắc
phuc được những hạn chế trên sẽ làm cho nguồn nhân lực của nước ta có điều
kiện tốt để phát triển hơn nữa.

2.3. Những giải pháp có bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam trong thời gian tới.
2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biêt”,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát
triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát
triển nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn
nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là
đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau nên vẫn có nhiều cách
hiểu khác nhau bàn về phát triển nguồn nhân lực.
Việt Nam hiện nay đang hình thành 2 loại nhân lực: Nhân lực phổ thông
và nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ thông hiện tại vẫn đang chiếm số
đông, trong khi đó, nhân lực cao lại chiểm tỉ lệ rất thấp. Cái thiếu của Việt Nam

hiện nay không phải là nhân lực phổ thông mà là nhân lực chất lượng cao. Nhân
lực phổ thông dồi dào, nhân lực chất lượng cao hiếm hoi. Vì vậy vấn đề đặt ra
hiện nay là phảI đẩy mạnh nguồn nhân lực cao từ nguồn nhân lực phổ thông.

17


Việt Nam hiện có 150 trường Đại học và 226 trường Cao đẳng, khoảng 1
triệu đơn vị đào tạo nghề, gần 1.200 tổ chức khoa học và công nghệ với gần 35
nghìn cán bộ khoa học và công nghệ (Số liệu năm 2009), là những cơ sở quan
trọng để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đất
nước ta.
2.3.2. Những giải pháp kiến nghị.
Hiện nay, mục tiêu phát triển của đất nước ta trong giai đoạn tới được
Đảng và Nhà nước xác định là: “Phấn đấu đến năm 2020 đưa đất nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Nên vấn đề định hướng
cho nguồn nhân lực ở Việt Nam phát triển đúng đắn là một vấn đề vô cùng cấp
thiết.

Xin được nêu một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam
(Trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao) trong những năm tới là:
1. Phải xác định rõ nguồn nhân lực là tài nguyễn quý giá nhất của Việt
Nam trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Một đất nước có nguồn tài
nguyên thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt như Việt Nam hiện nay, cần phải lấy
nguồn nhân lực làm tài nguyên thay thế, gọi là tài nguyên nhân lực hay tài
nguyên con người.
2. Nâng cao chất lượng con người và chất lượng cuộc sống của người Việt
Nam.
3. Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực đến năm 2030 trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu của các đề tài, đề án khoa học về nguồn nhân lực.

4. Có biện pháp giải quyết hiệu quả những vấn đề vừa cấp bách vừa lâu
dài của nguồn nhân lực, trong đó có vấn đề khai thác, đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực trong nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ, nhân lực
trong các ngành, nghề.
18


5. Có chính sách sử dụng nguồn nhân lực cho đúng đắn nhất là nhân lực
trí thức và chính sách trọng dụng nhân tài.
6. Cải thiện mạnh mẽ chính sách tiền tệ và tài chính, phát triển cơ sở hạ
tầng và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, là những vấn đề quan trọng nhằm
tạo ra nhân lực chất lượng cao nhu hiện nay.
7. Không ngừng nâng cao trình độ học vấn của nhân dân. Hiện nay trình
độ học vấn của nước ta mới chỉ bình quân lớp 6/người.
8. Cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo hướng
rộng rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề
phát triển nguồn nhân lực ở nước ta và trên thế giới.

9. Cần có sự nghiên cứu, tổng kết thường kỳ về nguồn nhân lực Việt Nam
nhằm rút ra được bài học và kinh nghiệm.
10. Cần đổi mới tư duy, có cái nhìn mới về con người, nguồn nhân lực
Việt Nam.
Để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam cần
phảI tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đó là mục tiêu chúng ta
đang vươn tới. Hy vọng trong tương lai không xa, Việt Nam sẽ có một nguồn
nhân lực chất lượng cao, dồi dào, lành mạnh.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, không thể là việc có thể hoàn thành một
sớm một chiều. Nói cách khác đầu tư về thời gian trong đầu tư vào nguồn nhân
lực kể từ khi bắt đầu cho đến khi nguồn lực phát huy hiệu quả là rất đáng kể.
Thực tế quá trình phát triển của các nước Đồng Nam á bao gồm Nhật Bản, Hàn

Quốc, Đài Loan,...đã chứng minh điều này. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết, Việt
nam cần hết sức nhanh chóng thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ và hiệu quả để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế để có thể đạt

19


được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững và trở thành một nước công nghiệp
hoá vào năm 2020.

KẾT LUẬN

Nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có chất lượng để thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thì việc nhận thức sâu sắc, đầy đủ những giá trị
đích thực và có ý nghĩa lớn lao của nhân tố con người là một đòi hỏi cấp thiết
bởi lẽ con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và tinh
thần, chủ thể của sự phát triển lịch sử. Từ nhận thức đó chúng ta phải khẳng định
rằng con người Việt Nam phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực và cả khả
năng lao động, năng lực sáng tạo và tích cực chính trị – xã hội, cả về đạo đức,
tâm hồn và tình cảm chính là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá mà chúng ta đang tiến hành từng bước trong công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước theo định hướng XHCN.
Như vậy, nghiên cứu hàng hoá sức lao động của Các Mác giúp chúng ta
hiểu rõ được bản chất của Tư bản và mâu thuẫn chung trong công thức của nó.
20


Việc nghiên cứu này có ý nghĩa to lớn cho sự vận dụng và phát triển nguồn
nhân lực ở nước ta hiện nay. Trong thời gian tới cần có nhứng biện pháp hoàn
thiện có chế chính sách đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn lao động tạo điều

kiện thuận lợi cho mọi người lao động được tự do bán sức lao động, tự do di
chuyển sức lao động giữa các vùng miền khác nhau,...nhằm phát huy hết tiềm
năng nguồn lực lao động của nước ta với mục đích xây dựng một thị trường lao
động sôi động, ổn định và có hiệu quả tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế.
Cuối cùng xin cám ơn Giảng viên – Thạc sỹ Nguyễn Thị Mỹ Hương đã
giúp em hoàn thành đề tài này. Do lần đầu thực hiện đề tài nên chắc chắn còn
mắc nhiều sai sót, kính mong các thầy cô bổ sung, góp ý để bài đề tài của em
được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Giáo trình những nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, NXB chính trị Quốc gia, HN.
2. Văn Đình Tấn (2009) “Nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta”, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 39/2009.
3. Các nguồn tin từ các trang:
/> />21


http://www.đongthap.gov.vn/...
4. “Phát triển văn hoá con người và nguồn nhân lực thời kỳ CNH – HĐH
đất nước” do GV.VS Nguyễn Minh Hạc chủ biên.

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................
1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................
1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................
2
2.1. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. .....................................................................................
2
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. ........................................................
2
3.1. Cơ sở lý luận. ...................................................................................................
2
3.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .....................................................................
3
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận hàng hoá sức lao động của Các
Mác và nguồn nhân lực. .........................................................................................
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................
3
5. Bố cục của đề tài. ................................................................................................
3
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề cơ bản trong lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác. ........
5
1.1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá. .....................
5
1.2. Vai trò của sức lao động làm thuê trong nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa. .......
6
22



1.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của lý luận hàng hoá sức lao động của Các
Mác..7
2. Ý nghĩa của lý luận hàng hoá sức lao động của Các Mác đối với việc phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. ..........................................................................
8
2.1. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực. ..............................................
8
2.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực. ......................................................................
8
2.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta. ...................................................................................................................
10
2.1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực. .......
12
2.2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam thời gian qua. .....................
12
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam trong thời gian qua. ........................................................................................
12
2.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quá trình phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam. ................................................................................................................
14
2.3. Những giải pháp có bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trong
thời gian tới. ............................................................................................................
17
2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam. ......................................................
17
2.3.2. Những giải pháp kiến nghị. ..........................................................................
17

KẾT LUẬN ............................................................................................................
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .....................................................................................
21

23



×