Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau khủng hoảng 2008.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.22 KB, 103 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Lê Thị Hoàng
Sinh viên lớp : Kinh tế kế hoạch 48B
Khoa : Kế hoạch và phát triển
Sau thời gian thực tập ở Trung tâm Nhật Bản thuộc Công ty cổ phần phát triển
nguồn nhân lực LOD, dưới sự hướng dẫn của PGS. Tiến sĩ Phan Thị Nhiệm, tôi đã
lựa chọn đề tài “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty
cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau khủng hoảng 2008” để làm chuyên
đề thực tập của mình. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập,
không hề có sự sao chép của bất cứ ai khác, mọi thông tin, tài liệu mang tính chất
tham khảo đều được nghi rõ nguồn ngốc.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Khoa!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Hoàng
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 CP Cổ phần
2 XKLĐ Xuất khẩu lao động
3 NKLĐ Nhập khẩu lao động
4 KT - XH Kinh tế - xã hội
5 VNĐ Việt Nam đồng
6 XHCN Xã hội chủ nghĩa
7 NĐ - CP Nghị định chính phủ
8 HĐBT Hội đồng bộ trưởng


9 CNKT Công nhân kỹ thuật
10 CBCNV Cán bộ công nhân viên
11 QLLĐNN Quản lý lao động nước ngoài
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 UBND Uỷ ban nhân dân
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, xuất khẩu lao động không còn là hiện tượng xa lạ mà đã trở nên khá
phổ biến. Khác với sự dịch chuyển quốc tế các nguồn lực khác như tư bản hay công
nghệ, lao động là một nguồn lực đặc biệt, việc dịch chuyển quốc tế sức lao động, hay
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là xuất khẩu lao động, có những nét đặc trưng riêng và có thể nói là tương đối phức
tạp. Việt Nam là một nước xuất khẩu lao động sang nhiều nước trên thế giới. Câu hỏi
đặt ra ở đây là chúng ta cần suy nghĩ như thế nào về vấn đề đó?
Đứng từ góc độ nhà nước : Ở Việt Nam với số dân hơn 80 triệu người, trong đó lực
lượng lao động chiếm 60%, tỷ lệ thất nghiệp vào khoảng 5,12%( năm 2009) lực
lượng lao động thì sức ép của tình trạng thiếu việc làm vẫn rất lớn. Chương trình
quốc gia giải quyết việc làm đã được chính phủ Việt Nam phê duyệt theo quyết
định số 126/QĐ ngày 11/7/1998, đi liền với nó là việc bổ sung nguồn vốn cho quỹ
quốc gia về việc làm . Điều này thể hiện cố gắng rất lớn của Việt Nam trong việc
thực hiện tuyên bố và chương trình hành động của hội nghị thượng đỉnh thế giới về
"Phát triển xã hội" họp tại Copenhagen-Đan Mạch (3-1995). Giải quyết việc làm
được coi như là một mục tiêu trọng điểm của quốc gia. XKLĐ góp phần thực hiện
mục tiêu đó, hơn nữa nó mang lại nhiều lợi ích không chỉ là khía cạnh kinh tế mà
còn là chính trị, xã hội. Ý nghĩa thiết thực đó đòi hỏi cấp quản lý phải đưa ra một
hướng đi mới cho XKLĐ ở Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ này – thời kỳ còn mang

nặng dư âm của cuộc khủng hoảng 2008.
Xuất phát từ chủ trương đó, Chính phủ đã có những đánh giá đúng tầm quan trọng
của công tác xuất khẩu lao động (XKLĐ) trong vấn đề giải quyết việc làm, từ đó
đã có những định hướng
đúng

đắn:"Đẩy
mạnh dịch vụ XKLĐ và các dịch vụ thu
ngoại tệ khác với sự tham gia của các thành phần
kinh
t
ế".
Thực tiễn một vài năm
gần đây lĩnh vực XKLĐ đã góp phần đáng kể trong vấn đề giải quyết việc làm
cho một bộ phận không nhỏ lao động, tạo sự ổn định cho xã hội, mặt khác mang
lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động và gia
đình họ, XKLĐ đã đứng vào hàng " Câu lạc bộ những mũi nhọn xuất khẩu đạt
kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ USD/năm
trở lên".
Giải quyết việc làm được coi như là một mục tiêu trọng điểm của quốc gia. XKLĐ
góp phần thực hiện mục tiêu đó, hơn nữa nó mang lại nhiều lợi ích không chỉ là khía
cạnh kinh tế mà còn là chính trị, xã hội. Ý nghĩa thiết thực đó đòi hỏi cấp quản lý
phải đưa ra một hướng đi mới cho XKLĐ ở Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ này – thời
kỳ còn mang nặng dư âm của cuộc khủng hoảng 2008.
Đứng góc độ doanh nghiệp: Đã có thời kỳ hoàng kim của XKLĐ, người người đi
xuất khẩu lao động. Khoản lợi nhuận lớn đã khích lệ nhiều doanh nghiệp gia nhập
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành. LOD đã khai thác mảng XKLĐ – coi nó là một lĩnh vực kinh doanh chính từ

năm 1992 đến nay. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị
trường XKLĐ mang đầy những biến động ảnh hưởng nặng nề đến việc xuất khẩu lao
động của cả nước nói chung, LOD nói riêng. Vậy nên lựa chọn chiến lược nào cho
XKLĐ trong thời kỳ này?
Là một hoạt động kinh doanh chính, bên cạnh những thành tựu đạt được LOD còn
gặp phải không ít khó khăn nhất là trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu hiện nay.
Dẫu là một tên tuổi lão làng nhưng LOD cũng không thoát khỏi ảnh hưởng của dòng
xoáy đó. Phải lựa chọn hướng đi nào thích hợp trong bối cảnh hiện nay để XKLĐ
luôn là lợi thế của công ty.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó và nhận thấy rằng đây là vấn đề nổi cộm, phù hợp với
chuyên ngành nên em đã mạnh dạn khai thác đề tài: “ Chiến lược phát triển thị
trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau
khủng hoảng 2008”.
Do giới hạn về thời gian cũng như khuôn khổ bài viết nên Em chỉ trình những vấn đề
chính theo bố cục sau đây:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động và tính tất yếu của hoạt động
xuất khẩu lao động
Chương II: Thực trạng công tác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động của
Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu lao động
sau khủng hoảng của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu rõ thực trạng công tác phát triển thị trường xuất khẩu lao động của
LOD sang các nước trước và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay.
- Phân tích những nhân tố bên ngoài, bên trong công ty để tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức của LOD từ đó lựa chọn chiến lược phát triển thị trường
- Đề ra được các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hiện tại và
thúc đẩy việc thực hiện chiến lược xuất khẩu lao động sang các thị trường nhiều tiềm
năng trong tương lai, một khi nền kinh tế đã hồi phục trở lại.
3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của khoá luận được tổng hợp từ nhiều
phương

pháp
khác nhau như: Phương pháp tổng hợp và phân tích; Phương pháp thống kê và so
sánh...kết hợp nghiên cứu lý luận với
phân tích thực tiễn.
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là một đề tài khó viết và tương đối mới mẻ. Trong quá trình tìm hiểu, xây
dựng đề tài em đã gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
giảng viên: PGS.TS.Phan Thị Nhiệm, cùng với các anh chị ở
phòng tài chính tổng
hợp – Trung tâm Nhật Bản thuộc công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
,
cũng như qua quá trình tìm tòi các tài liệu phục vụ cho chuyên đề, em đã xây dựng
nên một chuyên đề hoàn chỉnh. Tuy nhiên, với thời gian, trình độ còn hạn chế và
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, em mong có sự góp ý của các thầy cô giáo về
những thiếu sót em mắc phải.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hoàng
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ
TÍNH TẤT YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu lao động.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu lao động
a) Khái niệm của xuất khẩu lao động

SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một phạm trù có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc
liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
kinh tế xã hội khác. Để quá trình nghiên cứu được hệ thống và thống nhất, trước hết
phải định hình rõ một số khái niệm liên quan đến hoạt động XKLĐ, từ đó giúp chúng
ta có cái nhìn tổng thể, rõ ràng về vấn đề XKLĐ.
- Sức lao động:
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra
của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tien cần
thiết trong quá trình lao động xã hội.
- Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích và có ý thức của con người, nó diễn ra giữa
con người với tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên cho phù hợp với mục đích của con
người. Lao động là sự vận dụng của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Thành quả do con người tạo ra trong quá trình lao động để nuôi sống bản thân và
gia đình họ và đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Lao động có năng suất, chấ lượng đem
lại hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Vì vậy, lao động có
một vị trí vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ một chế độ xã hội
nào, một quốc gia nào. Mỗi con người đến tuổi lao động, có khả năng lao động đều
mong muồn và có quyền được lao động để nuôi sống bản thân, giúp đỡ gia đình và
làm giàu cho xã hội.
- Nguồn lao động
Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư bao gồm những người trong đọ tuổi
lao động ( không kể số người mất khả năng lao động ) và những người ngoài độ tuổi
lao động ( trên hoặc dưới tuổi lao động ) nhưng thực tế có tham gia lao động.
Nước ta quy định độ tuổi lao động từ 15 – 55 đối với nữ và 15 – 60 đối với nam. Có
một sơ thực tế là ở nông thôn Việt Nam và cá biệt ở thành thị, trẻ em 10 tuổi ( thậm

chí dưới 10 tuổi ) đã tham gia lao động, đã đảm nhận một số những công việc có tính
chất sản xuất ở mức độ thời gian lao động khác nhau nên những người dưới độ tuổi
lao động thực tế có tham gia lao động hiệ nay khó xác định về phạm vi. Tuy nhiên để
thống nhất với các số liệu thống kê được công bố thì ở nhóm này chỉ tính những
người có độ tuổi 13 – 15.
- Thị trường lao động
Thị trường lao động là một lĩnh vực riêng của nền kinh tế mà ở đó có diễn ra quá
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình mua bán, trao đổi, thuê mướn sức lao động. Ở nơi nào có nhu cầu sử dụng lao
động và có nguồn cung cấp lao động thì ở đó sẽ hình thành thị trường lao động.
Khi cung và cầu lao động xảy ra trong phạm vi biên giới một quốc gia thì gọi là thị
trường lao động nội địa. Khi cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới một quốc
gia thì có thị trường lao động quốc tế.
Thị trường lao động là một thị trường đặc biệt nó có những đặc điểm sau:
- Hàng hóa trên thị trường lao động là sức lao động (loại hàng hóa đặc biệt) vô
hình, khó cân đo đong đếm được và bị ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa, tâm lý, tình
cảm của con người trong quá trình lao động.
- Giá cả của sức lao động và tiền lương (V), là một phần giá trị trong giá trị của
hàng hóa ( C + V + M), là phần tiền mà người lao động nhận được nhằm tái tạo sức
lao động của chính họ và chu cấp cho gia đình họ.
- Hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường.
Thị trường lao động quốc tế có các đặc điểm của thị trường lao động nói chung
trên, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm riêng biệt:
- Thị trường lao động quốc tế xuất hiện là do quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế thế giới và nảy sinh cung cầu lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia
- Thị trường lao động quốc tế rất phức tạp: nó có sự tác động của các yếu tố văn
hóa, ngôn ngữ, tín ngưỡng, trình độ công nghệ, pháp luật của các quốc gia khác nhau.

Điều này đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để có thể thích nghi,
tiếp thu được các đặc điểm văn hóa mới.
- Cung ứng lao động trên thị trường lao động quốc tế biến động mạnh mẽ do
tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động thường xuyên.
- Xuất khẩu sức lao động
Xuất khẩu lao động là một loại hình di chuyển quốc tế sức lao động. Di chuyển
quốc tế sức lao động là hiện tượng người lao động di chuyển ra nước ngoài nhằm
mục đích tìm việc làm để có thu nhập. Khi ra khỏi một nước, người đó được gọi là
người xuất cư, còn sức lao động của người đó được gọi là sức lao động xuất khẩu.
Xuất khẩu lao động trong thực tế thường được gọi là xuất khẩu lao động là một
vấn đề có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc, có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
kinh tế xã hội khác. ( Trong phạm vi của luận văn này cụm từ “xuất khẩu lao động”
được hiểu tương đương với cụm từ “ xuất khẩu sức lao động “).
Hay ta có thể hiểu XKLĐ là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mướn hàng hóa
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sức lao động giữa chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng sức lao
động của nước đó với Chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng sức lao động nước ngoài
trên cơ sở Hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động.
Như vậy, khi hoạt động XKLĐ được thực hiện sẽ có sự di chuyển lao động có
thời hạn và có kế hoạch từ nước này sang một nước khác. Trong hành vi trao đổi,
nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn nước tiếp nhận lao động được coi
là nước nhập khẩu lao động (NKLĐ). Trên thực tế cũng có trường hợp xuất hiện vai
trò của nước thứ ba làm nhiệm vụ trung gian môi giới có tính chất kinh doanh. Vid
dụ: Việt Nam xuất khẩu lao động sang Libya xây dựng công trình “ Sông nhân tạo vĩ
đại” thong qua hợp đồng lao động với công ty Dong Ah – Hàn Quốc.
Trình độ lao động xuất khẩu ở các nước khác nhau thì khác nhau. Đối với những
nước phát triển, có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước chậm phát
triển và đang phát triển để lấy thêm ngoại tê, tìm kiếm lợi nhuận ở nước ngoài. Đối

với những nước chậm phát triển và đang phát triển, XKLĐ có xu hướng gửi lao động
phổ thông, lao động tay nghề bậc trung để thu tiền công, tăng thu nhập, tích lũy ngoại
tệ và giảm bớt sức ép về nhu cầu việc làm trong nước.
b) Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại
Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động XKLĐ là một trong những giải pháp
quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra nước ngaoif làm
việc và thu ngoại tệ bằng cách chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích
khác. Những lợi ích này buộ các nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị
trường ở nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh thị trường này lại dựa trên cơ sở cung cầu
sức lao động và nó cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường.
Mặt khác, XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại đặc thù, XKLĐ là một hoạt
động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế giữa các
nước trong sản xuất, phù hợp với quy luậ phân công lao động quốc tế, góp phần đưa
Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữa Nhà nước và các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động
XKLĐ là sự kết hợp hài hòa giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động
và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động xuất khẩu lao
động. Ngày nay trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì hầu hết toàn bộ các
hoạt động XKLĐ từ khâu tổ chức đưa người đi đến khâu quản lý người lao động và
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực chịu trách nhiệm về hiệu quả trong toàn bộ hoạt động của mình trên cơ sở tuân
thủ các quy định của pháp luật. Do vây, các hiệp định, các thỏa thuận song phương
giữa các quốc gia chỉ có tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của Nhà
nước ở tầm vĩ mô.
- Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính nhân văn
Đây là một đặc điểm có ý nghĩa lớn nhất của hoạt động XKLĐ. Vì XKLĐ thực

chất là xuất khẩu sức lao động trong khi đó sức lao động lại gắn có chặt chữ với
người lao động, không tách rời người lao động. Do vậy, mọi hoạt động của các doanh
nghiệp tham gia XKLĐ không phải chỉ là nhằm mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp
mà còn phải xuất phát từ con người, quan tâm tới lợi ích của người đi XKLĐ
- Hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp diễn ra trong điều kiện,
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Sự cạnh tranh ở đây không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp tham gia hoạt động
XKLĐ ở trong nước mà còn là cả sự cạnh tranh giữa các quốc gia cùng cung ứng lao
động xuất khẩu trên một thị trường, các thị trường khác nhau và giữa các doanh
nghiệp XKLĐ mạnh, có hệ thống ưu việt như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin…
Lợi ích kinh tế của Nhà nước từ hoạt động XKLĐ là khoản ngoại tệ mà người lao
động gửi về và các khoản thế do các doanh nghiệp XKLĐ phải nộp. Lợi ích của các
doanh nghiệp chủ yếu là các khoản phí thu được từ hoạt động XKLĐ. Lợi ích của
người lao động là khoản thu nhập từ lương mà họ nhận được từ phía chủ sử dụng lao
động ở nước ngoài, khoản thu nhập này thường cao hơn rất nhiều lần so với lao động
của họ ở trong nước.
- Hoạt động xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích trong quan hệ ba bên
Lợi ích kinh tế của Nhà nước từ hoạt động XKLĐ là khoản ngoại tệ mà người lao
động gửi về và các khoản thuế do các doanh nghiệp XKLĐ phải nộp. Lợi ích của các
doanh nghiệp chủ yếu là các khoản phí thu được từ hoạt động XKLĐ. Lợi ích của các
doanh nghiệp chủ yếu là các khoản phí thu được từ hoạt động XKLĐ. Lợi ích của
người lao động là khoản thu nhập từ lương mà họ nhận được từ phía chủ sử dụng lao
động ở nước ngoài, khoản thu nhập này thường cao hơn rất nhiều lần so với lao động
của họ ở trong nước.
- Hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động chịu sự tác động mạnh
mẽ của các biến động của thị trường sử dụng lao động
Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp XKLĐ ở các nước XKLĐ ở các nước NKLĐ về
mọi điều kiện. Trên thị trường lao động quốc tế, thường thì các nước XKLĐ phải
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chấp nhận các điều kiện do các nước NKLĐ đưa ra như số lượng lao động, mức tiền
công, tiền lương, ngành nghề tuyển dụng, điều kiện làm việc…nước ta mới gia nhập
thị trường lao động quốc tế, do vậy hoạt động XKLĐ của Việt Nam cũng phải hoạt
động trong môi trường chịu sự tác động của cơ chế đó.
- Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt
Trước hết ta thấy thị trường lao động là một thị trường đặc biệt, đặc trưng cơ bản
của hoạt động xuất khẩu lao động khác so với xuất khẩu các loại hàng hóa khác xuất
phát từ tính đặc thù của loại hàng hóa này. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt
vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân. Cho nên,
trong Hiệp định hay hợp đồng ký kết, ngoài các điều khoản thông thường còn có các
điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hóa, tinh thần, sinh hoạt của người lao
động. Những điều này bị chi phối bởi phong tục, tập quán, tôn giáo, văn hóa của các
quốc gia vào lĩnh vực này.
XKLĐ phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi nước, là hướng dẫn sử dụng lao
động có hiệu quả, tận dụng được lợi thế so sánh của cả nước xuất khẩu và nhập khẩu
lao động
XKLĐ ở Việt Nam là một hoạt động được sự chỉ đạo thống nhất của Nhà nước,
Nhà nước đã ban hành một hệ thống luật và các băn bản dưới luật để điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh xung quanh vấn đề XKLĐ, cho phép các tổ chức thực hiện
XKLĐ trên cơ sở tuân thủ hệ thống luật và các văn bản pháp quy đó.
Chính vì thế, XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt.
1.1.2. Tính tất yếu của xuất khẩu lao động
Trong tác phẩm “Phép biện chứng tự nhiên” F. Ăng ghen viết: “Con người
sống lan rộng ra tất cả những nơi nào có thể được và người là một loại động vật duy
nhất làm được điều đó một cách độc lập, tự chủ”. Ngay từ buổi bình minh của loài
người đã xuất hiện sự di chuyển nguồn lao động đến những miền đất tốt đẹp hơn.
Như vậy sự di cư lao động quốc tế thể hiện tính tất yếu và tác dụng tiến bộ của lịch
sử. Cuối thế kỷ 19 do các mỏ khoáng sản ở Nam Phi thiếu nhiều lao động nên đã xuất
hiện các luồng di dân chuyển tới đó. Ngày nay, cũng chính sự phân bố không đều về

dân cư, về điều kiện tự nhiên (tài nguyên, khí hậu) với sự bùng nổ dân số trên thế
giới đã hình thành luồng di cư lao động ở những nước kinh tế chậm phát triển di cư
đến những nước có đời sống kinh tế khá hơn, lao động ở nước nghèo tài nguyên di
chuyển đến những nước có điều kiện thiên nhiên thuận lợi, dân cư ở nước có mật độ
dân số cao di chuyển đến những nước có mật độ dân cư thấp. Các hướng di chuyển
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rõ nét nhất hiện nay là từ Đông sang Tây, từ Đông và Phi di chuyển sang vùng Trung
cận đông. Như vậy việc di chuyển lao động trước hết là một hiện tường khách quan
trong quá trình hoạt động kinh tế của bản thân người lao động.
Xuất khẩu lao động – sự di chuyển lao động có thời hạn và có kế hoạch có
nguyên nhân hình thành và phát triển không ngoài những yếu tố khách quan trên. Vì
đây là hoạt động hợp pháp, có tổ chức nên nó còn vị chi phối bởi các yếu tố chủ quan
như ý chí của các Nhà nước, của các tổ chức cung ứng và nhận lao động…Phân tích
cụ thể có thể chia thành các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do có sự mất cân đối về số lượng lao động, khi nguồn lao động nước
đó không đáp ứng đủ hoặc vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước.
Sự dư thừa lao động, vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước của một quốc gia có thể
la do quốc gia đó có tỷ lệ phát triển dân sơ cao, nền sản xuất trong nước lạc hậu, kém
phát triển nên nhu cầu sử dụng thấp hoặc do quốc gia đó có sự chuyển đổi cơ chế
kinh tế mà trong giai đoạn chuyển tiếp nền kinh tế chưa thể phù hợp ngày với cơ chế
mới nên đã giảm sút nghiêm trọng, sản xuất bấp bênh, số lao động dôi thừa tăng
nhanh.
Trong khi đó nhiều nước có nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng lao động
lớn nhưng tốc độ tăng dân số lại quá thấp nên đã xảy ra hiện tượng thiếu lao động.
Thứ hai: Do có sự mất cân đối về cơ cấu ngành nghề, thường xảy ra khi nhu cầu
lao động tạm thời yêu cầu một số ngành nghề nhất định mà trong nước không có
hoặc không đủ. Ví dụ: ở một số nước phát triển, rất thiếu lao động làm trong các
ngành nặng nhọc, độc hại hay ở nhiều nước chậm phát triển rất thiếu các chuyên gia,

các cán bộ kỹ thuật trình độ cao.
Trình độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ của mỗi quốc gia
không thể giải quyết hết sự mất cân bằng này, đòi hỏi phải có sự trao đổi lao động
với các quốc gia khác. Hành vi trao đổi này dẫn đến việc xuất khẩu lao động.
Thứ ba: Do có sự chênh lệch giá cả sức lao động trong nước và sức lao động nước
ngoài. Nhiều nước mặc dù không dư thừa lao động cũng tiến hành xuất khẩu lao
động vì có lợi cho cán cân thanh toán do họ có được những hợp đồng xuất khẩu lao
động với giá cao và bù lại học nhập khẩu sức lao động từ những nước có giá cả thấp
hơn. Điều này lý giải tại sao nhiều nước vừa nhập khẩu lại vừa xuất khẩu lao động
như Cu Ba, Malaysia, Bungari…( Thực chất là các nước tận dụng lợi thế so sánh của
mình).
Thứ tư: do có sự chênh lệch về mức thu nhập và mức sống giữa người lao động
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong nước và người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Vì lý do này mà nhiều
người dù không thuộc đội quân thất nghiệp nhưng vẫn muốn đi xuất khẩu lao động
để tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống bản thân và gia đình.
Thứ năm: Do trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia trên thế
giới không đồng đều, sự khác biệt về nguồn lực phát triển như vốn, công nghệ, sức
lao động…Từ đó đưa tới nhu cầu tất yếu về sự trao đổi ( sự di chuyển) các nguồn lực
này.
Thứ sáu: Do sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các quốc gia và từ đó
đưa tới sự chênh lệch về mức tăng nguồn lao động.
Thứ bảy: Do xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển,
nền sản xuất lớn không thể bó hẹp trong phạm vi biên giới quốc gia mà mở rộng ra
nhiều nước, việc sử dụng lao động mang tính quốc tế phù hợp với sự phân công lao
động quốc tế. Hơn nữa việc tăng cường xuất khẩu công nghệ, bao thầu công trình
quốc tế sẽ tất yếu kèm theo việc phát triển xuất khẩu lao động. Đồng thời việc ra đời
các liên kết kinh tế quốc tế cao cấp như EU, như cộng đồng kinh tế ở các châu lục

khiến hoạt động xuất nhập khẩu lao động trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ lao động của
Đức có thể sang nước Bỉ, Pháp làm việc và được hưởng mọi quyền lợi như lao động
của nước sở tại.
Ngoài ra, còn do có sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các quốc gia và
từ đó đưa tới sự chênh lệch vể mức tăng nguồn lao động; do trình độ khoa học kỹ
thuật và công nghệ giữa các quốc gia trên thế giới không đồng đều, sự khác biệt về
nguồn lực phát triển như vốn, công nghệ, sức lao động...Từ đó đưa tới nhu cầu tất
yếu về sự trao đổi, sự di chuyển các nguồn lực này.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động
a) Phân loại theo cách thức tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài
- Xuất khẩu lao động theo hiệp định giữa Chính phủ với Chính phủ
Hình thức này phổ biến ở giai đoạn 1980 – 1990 ở Việt Nam. Căn cứ vào Hiệp định
đã ký, Nhà nước phân các chỉ tiêu cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành tuyển
chọn và đưa người lao động đi. Lao động của nước ta làm việc ở các nước được quản
lý thống nhất từ trên xuống dưới, sống và sinh hoạt theo đoàn đội, được làm việc xen
ghép với lao động các nước.
- XKLĐ trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua hợp đồng
lao động.
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tượng lao động đa
dạng, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu khác nhau. Các chuyên gia, người lao động
thường được các công ty cung ứng dịch vụ lao động gửi ra nước ngoài lao động có
thời hạn theo hợp đồng cung ứng lao động.
- XKLĐ đi làm các công trình bao thầu ở nước ngoài, chủ yếu trong lĩnh vực
xây dựng. Các chuyên gia, lao động ra nước ngoài làm việc ở các dự án mà họ đã
trúng thầu.
- Các công ty gửi lao động, chuyên gia ra nước ngoài làm việc ở công ty mẹ
hoặc công ty con, hoặc các công ty khác trong cùng một tập đoàn đóng ở các nước

khác nhau, hoặc đến làm việc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh công ty đặt tại
các nước khác.
- Lao động tự do: Tự tìm việc làm ở nước ngoài, sau một thời gian sẽ trở về đất
nước
b) Phân loại theo trình độ người lao động
- Xuất khẩu chuyên gia cao cấp: Những người này ra nước ngoài làm việc với
vai trò tư vấn, giám sát, giảng dạy, hướng dẫn kỹ thuật hay đào tạo nghề.
- Xuất khẩu thợ lành nghề: Đây là loại lao động đã được đào tạo một nghề nào
đó và khi ra nước ngoài làm việc họ có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải
tiến hành đào tạo nữa.
- Xuất khẩu lao động giản đơn: Là loại lao động chưa được đào tạo một loại
nghề nào cả nên không có nghề hoặc có nghề ở mức thấp.
c) Phân loại theo địa điểm xuất khẩu lao động
- XKLĐ ra nước ngoài làm việc: có nghĩa là lao động được di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia và trực tiếp làm việc tại nước ngoài.
- XKLĐ tại chỗ: Là hình thức cung ứng sức lao động cho các tổ chức kinh tế
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam (bao gồm: các xí nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài;
các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức cơ quan ngoại
giao của nước ngoài tại Việt Nam)
(Trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này không đề cập đến hình thức
xuất khẩu lao động tại chỗ)
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với các nước đang phát triển, kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thân người lao động.
 Xét trên góc độ vĩ mô:

• Với nước xuất khẩu lao động:
Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực:
Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước
hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Có thể
nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chương trình việc làm
quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lược giải quyết việc làm, đây là
một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra năm
2010 sẽ xoá hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, xuất khẩu lao
động là một giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Theo ILO,
số người thất nghiệp trên thế giới đã đạt kỷ lục 212 triệu người trong năm 2009. Vì
vậy, giải quyết tình trạng thất nghiệp hiện nay cần phải là ưu tiên chính trị khẩn cấp
và cần được thực hiện thông qua một đường lối chung thống nhất giữa chính sách
công và đầu tư tư nhân. Để khắc phục tình trạng này, các nước đã thành
công

bằng
sử dụng
giải pháp xuất khẩu lao động.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút
ngắn khoảng cách giàu- nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát
triển.
Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan trọng cho
đất nước. Theo ước tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi về cho gia đình
khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750 USD hay 302,5 USD
một tháng, cao gấp nhiều lần phần dôi ra sau khi trừ đi chi tiêu cho ăn uống của lao
động trong nước. Một tỷ rưỡi USD tuy chưa thấm tháp gì so với Philippines (số tiền
gửi qua kênh chuyển tiền chính thức là trên 7 tỷ USD, còn theo ước tính của ADB
tính thêm cả kênh chuyển tiền không chính thức thì tổng số lên đến 14 – 21 tỷ

USD, chiếm 32%GDP của nước này), nhưng đã chiếm khoảng 3,3% GDP của cả
nước và tương đương với nguồn vốn ODA giải ngân trong năm.
- Về xã hội: Đối với một nước hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số người
trong độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và
số thời gian chưa được sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao
động là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Trong
mấy năm gần đây, số lao động đi xuất
khẩu
c

a nước ta mỗi năm đã lên đến trên
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dưới 70 nghìn người và đến nay đã có khoảng 400 nghìn người Việt Nam đang
làm việc ở khoảng trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Song nếu so với Philippines có
cùng số dân và số người trong tuổi lao động như Việt Nam thì kết quả trên còn thấp
hơn rất nhiều. Năm 2004, nước này đã có 1 triệu lao động đi làm việc ở nước ngoài,
đưa Philippines vượt qua Mexico trở thành nước xuất khẩu lao động lớn nhất thế
giới. Cho đến nay, nước này có khoảng 8 triệu lao động làm việc ở 56 nước, đông
nhất là tại Mỹ, ả Rập Saudi, Malayxia, Canada,
Nhật Bản…
Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học tập được
phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị...
- Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao động
và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối quan hệ
tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng
về

những vấn
đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa
dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao
động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
• Với nước nhập khẩu lao động:
Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ số lao
động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất
nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai thác kinh
nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nước khác, mở
rộng nhu cầu thị trường trong nước...
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động đặc biệt
là trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp nhận lao
động.
 Xét trên góc độ vi mô:
• Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
- Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp tham
gia trong l
ĩnh

vự
c này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục tập quán của
nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào chương
trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả
thuận hợp
tác giữa hai chính phủ.
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với

ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là tình trạng
ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc này có thể
gây ảnh hưởng lớn đối với uy tín c

a
doanh
nghiệp cũng như sự ổn định trên thị
trường hiện tại và tiềm năng.
• Với bản thân người lao động:
- Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói nghèo
cải thiện mức sống của bản thân và gia đình.
- Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình độ tay
nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước.
1.1.5.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động:
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được hiệu quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được về mặt kinh tế,
còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt được về mặt xã hội. Đây là khái niệm chung
để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá
hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
này. Bởi vì để có thể đánh giá chính xác,
đầy

đủ
và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở
từng thị trường cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, toàn diện một cách
tổng hợp những kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó,
đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích chung của toàn bộ nền

kinh tế quốc dân của nước ta. Qua đó một lần nữa thấy rõ hơn việc đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài trong mối liên hệ chung của nền kinh tế đất nước quan trọng
như thế nào bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh vực này được chuyển từ chu trình
này sang một
chu

trình
khác, từ ngành này sang ngành khác, từ nước này sang
nước khác...Với quan điểm như vậy, đánh giá hiệu quả của lĩnh vực này không thể
giống như việc đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh cụ thể trong nước
mà không có phần phức tạp hơn nhiều.
• Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động
 Lợi ích kinh tế đạt được
a) Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm:
Công thức tính:
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

L = Lc + Lx -
Ln
Trong đó:
L: Số lao dộng kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm
Ý nghĩ a củ a ch ỉ

tiêu :
Chỉ tiêu này nêu ra được chi tiết kết quả đạt được trong một năm qua của công tác
xuất khẩu llao động được giải quyết việc làm trong năm
Lc: Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục
Lx

: Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm
Ln: Số lao lao động. Nó chỉ ra được những đóng góp của lĩnh vực này đối với
việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nước ta đã không phải bỏ vốn đầu tư
để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng lao động của đất nước
( mặc dù trước khi đi xuất khẩu lao động những người lao động này không phải
tất cả đều thuộc diện thất nghiệp).
b) Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao
động:
Công thức tính:
P = ∑ Yj ( j = 1 đến n )
Yj = Xij .
Kj
Trong đó:
P : Mức thu của nhà nước
Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường
n : Số thị trường đưa lao động sang
j : Nước đưa lao động sang
K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước
X : Thuế thu nhập mỗi người phải đóng
Ý ng hĩ a c h ỉ

tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nước thu được thông qua xuất khẩu lao động.
Vấn đề ngoại t


(nhấ
t là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to lớn. Tất
cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nước cần được khuyến khích. “
Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện thuận lợi

cho các hoạt động thu ngoại tệ như phát triển du lịch, cung ứng tàu biển, dịch vụ
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài là những hình thức thích hợp với hàng triệu người lao động dư thừa hiện
nay. Khả năng hợp tác lao động với nước ngoài của nước ta là
rất lớn, nếu chúng ta biết tổ chức và khai thác hết những tiềm năng đó trong
quan hệ kinh tế đối ngoại thì sẽ thu đựơc nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản
xuất phát triển.”
c) Mức tiết kiệm đầu tư vào việc làm của chính phủ:
Công thức tính:
Mtk = m
dt
.
L
Trong đó:
Mtk : Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo ra việc làm
m
dt
: Mức đầu tư trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới L :
Số người có việc làm thường xuyên ở nước ngoài
Ý ng hĩ a c h ỉ

tiêu:
Cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu tư tạo ra chỗ làm việc mới ở
trong nước và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho giải quyết việc
làm.
d) Giá trị hàng hoá do người lao động đưa về:
Công thức tính:

G = ∑ Hj ( j = 1 đến n )
Hj = ∑ h
ij
. N
j
Trong đó:
G : Giá trị hàng hoá do người lao động đem về
H : Giá trị hàng hoá do người lao động ở mỗi thị trường đem về h : Giá
trị hàng
hoá

trung
bình của một người lao động đem về N : Số người gửi
hàng hoá về trong năm
i : Biến số người
j : Biến số thị trường
Ý nghĩ a ch ỉ

tiêu:
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho biết lượng hàng hoá do người lao động đem về góp phần vào việc cân đối
quỹ hàng hoá trong nước và cải thiện đời sống gia đình, tăng thêm máy móc thiết
bị làm tư liệu sản xuất.
e) Thu nhập do lao động đi làm việc ở nước ngoài bổ sung vào thu
nhập quốc
dân:
Công thức tính:
Q = ∑ (Pj + Vij) . k

j
( j = 1 đến n)
Trong đó:
Q : Thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài tính vào thu nhập quốc dân
P : Các khoản phải nộp của mỗi người lao động
V : Thu nhập của người lao động sau khi đã khấu trừ phần phải nộp
k : Tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
i : Biến số người
j : Biến số nước sử dụng lao động
Ý ng h ĩa c h ỉ

tiêu:
Chỉ tiêu cho biết phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài được tính vào
thu nhập quốc dân.
Ngoài các chỉ tiêu có thể lượng hoá được để so sánh nói trên còn có một số chỉ
tiêu khác cũng có thể lượng hoá được như số lao động có nghề được đào tạo nâng
cao trình độ, mức tiết kiệm chi phí đào tạo trên một người lao động... song nói
chung còn ở mức thấp. Một số khía cạnh khác như việc du nhập kỹ thuật công
nghệ và kinh nghiệm sản xuất mới, việc du nhập nếp sống tiến bộ, tăng cường
mối quan hệ hợp tác giữa hai nước, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế ...
phản ánh hiệu
quả về mặt xã
hộ
i.
 Chi phí bỏ ra:
Bao gồm có các chi phí cho người lao động trong lĩnh vực tham gia, chi phí
cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đưa đi và quản lý ở nước ngoài, xử lý các
công việc sau khi đưa người lao động hết hạn trở về nước, tiền nộp phạt cho nước
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bạn do người lao động tự ý bỏ hợp đồng...
Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao động
gây ra ở
nướ
c ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc phục
được nếu có biện pháp và chính sách
thích

hợp.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động
a) Các yếu tố thuộc về nước nhập khẩu lao động
- Phong tục tập quán của nước nhập khẩu lao động (NKLĐ): Mỗi một quốc
gia, lánh thổ, khu vực hay thậm chí các vùng trong một quốc gia đều có những phong
tục tập quán khác nhau. Yếu tố này của nước NKLĐ có ảnh hưởng mạnh tới cuộc
sống hàng ngày của người lao động trong quá trình sinh sống và làm việc ở nước
ngoài. Vì vậy khi đến làm việc tại nước ngoài người lao động phải thích nghi và làm
quen với những phong tục, tập quán ở đó. Nếu có sự khác biệt quá lớn về phong tục,
tập quán sẽ khó khăn cho người lao động và đôi khi có thể gây ra mâu thuẫn giữa
người lao động và chủ sử dụng lao động.
- Luật pháp của nước NKLĐ: Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp khác
nhau. Các doanh nghiệp trước khi đàm phán ký kết hợp đồng cần tìm hiểu kỹ luật
pháp của nước NKLĐ, cũng như cung cấp cho người lao động những thông tin về
các vấn đề liên quan đến họ trong thời gian làm việc ở nước ngoài và giáo dục học ý
thức tuân thủ luật pháp để tránh những vi phạm đáng tiếc có thể xẩy ra.
- Chủ sử dụng lao động: Cốt lõi thành công khi ký hợp đồng cung ứng lao động
với bên nước ngoài là phải tìm hiều, xem xét thật kỹ phía chủ sử dụng lao
động. Nếu không tìm hiểu kỹ, có những đối tác khó khăn về vốn, không đảm
bảo việc làm cho người lao động, chậm trả lương cho người lao động…, các
doanh nghiệp sẽ phải điện, fax hoặc bay sang tận nơi để giải quyết.

b) Các yếu tố thuộc về nước xuất khẩu lao động
- Chủ trương chinh sách của Đảng và Nhà nước ta về xuất khẩu lao động: Hiện
nay ở nước ta xuất khẩu lao động được coi là một trong 4 ngành kinh tế mũi
nhọn (dầu khí, dệt may, thủy sản, xuất khẩu lao động). Đã có rất nhiều văn
bản pháp luật được ban hành quy định chi tiết về hoạt động xuất khẩu lao
động như Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ, các thông tư
hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan. Các văn bản pháp luật được ban hành
là nhằm tạo ra cơ chế, chính sách thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động…
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Người lao động: Xét về mặt pháp lý thì khi người lao động ký kết hợp đồng
với doanh nghiệp để đi làm việc ở nước ngoài thì bản thân học là một chủ thể
tham gia tự nguyện, họ có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trước pháp luật nên
phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận đã ký và cam kết với
doanh nghiệp.
- Chất lượng của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động: hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu lao động phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng lực tổ chức và thực
hiện của doanh nghiệp mà nhân tố chính là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nhiệm
vụ xuất khẩu lao động của mình.
c) Các nhân tố khác
- Thị trường lao động quốc tế:
Quan hệ chính trị, kinh tế giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu: Quan hệ kinh tế
cũng như các quan hệ khác giữa các quốc gia không thể tách rời thể chế chính trị và
quan hệ chính trị giữa các quốc gia đó. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu lao động,
lĩnh vực liên quan đến con người, có nhiều yếu tố nhạy cảm thì quan hệ chính trị giữa
các quốc gia đó. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lĩnh vực liên quan đến
con người, co nhiều yếu tố nhạy cảm thì quan hệ chính trị ngày càng có ý nghĩa quan
trọng. Nếu không có sự tôn trọng lẫn nhau giữa nước xuất khẩu và nước NKLĐ về

mặt chính trị, tôn giáo thì không thể có sự di chuyển sức lao động giữa các quốc gia
này vì sức lao động gắn liền với con người cụ thể, có ý chí, suy nghĩ và hoạt động vì
lợi ích của quốc gia mình một cách chủ động hoặc bị động.
- Các yếu tố không thường xuyên và bất khả kháng khác: Chiến tranh xung đột
giữa các nước, khu vực hoặc lãnh thổ trên thế giới; cuộc khủng hoảng tài chính châu
Á; dịch bệnh viêm đường hô hấp (SARS) trong khu vực và thế giới…Các yếu tố trên
đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp
nước ta cũng như các nước.
1.1.7. Nội dung của xuất khẩu lao động
a) Tìm kiếm, khai thác thị trường
- Đối với thị trường cung ứng lao động trong nước
Do tỷ lệ dân số trong đọ tuổi lao động của nước ta là rất lớn, nhu cầu tìm kiếm việc
làm rất cao nhưng không phải đỗi tượng nào muốn đi xuất khẩu lao động là có thể đi
dễ dàng được. Một người muốn đi xuất khẩu lao động được thì trước tiên phải đủ
điểu kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi, có sức khỏe tốt và phải có món
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền khá lớn từ 500 – 4000 USD tùy theo từng thị trường lao động nước ngoài. Với
mức chi phí ban đầu lớn như vậy thị người lao động muốn đi xuất khẩu lao động cần
phải có vốn, tài sản khá lớn. Trên thực tế phần đông các đối tượng đi xuất khẩu lao
động đều thuôc diện ở thành thị hay người có kinh tế khá giả ở nông thôn, tuy nhiên
có một số người nghèo đã vay mượn tiền để đi nhưng con số này không lớn bởi việc
vay mượn không dễ dạng. Chính phủ đã có các quy định, hướng dẫn bằng các văn
bản về vấn đề này.
- Đối với thị trường nước ngoài tiếp nhận lao động
Thiết lập quan hệ Nhà nước với các nước có nhu cầu sử dụng lao động: Nhà nước
đóng vai trò quyết định cho sự ổn định và phát triển Xuất khẩu lao động. Ngoài chức
năng xác định chủ trương, định hướng chiến lược…để hỗ trợ cho xuất khẩu lao động
phát triển, Chính phủ còn có vai trò hết sức to lớn trong phát triển thị trường lao động

ngoài nước. Thiết lập quan hệ Nhà nước, hình thành hệ thống tùy viên lao động để
tham mưu, tư vấn cho nhà nước các Hiệp định khung hoặc các thỏa thuận nguyên tắc
để mở đường cho các doanh nghiệp ký kết và thực hiện các hợp đồng cụ thể. Đối với
các nước xuất khẩu lao động truyền thống, vai trò của tùy viên lao động rất lớn, có
tính quyết định cho việc thâm nhập, cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Các doanh nghiệp cố gắng duy trì các thị trường lao động truyền thống của mình và
cố gắng chủ động tìm kiếm, mở rộng phát triển sang các thị trường lao động mới.
Khi khai thác thị trường lao động nước ngoài cần chú ý đến các khu vực các nghề mà
người lao động làm việc. Cần nắm vững các khu vực nghề, công việc mà Chính phủ
nươc ta đã có quy định không đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài như: vũ nữ, ca
sỹ, phục vụ gia đình, những công việc tiếp xúc chất nổ, độc hại…
Trong thời gian qua thị trường xuất khẩu lao động Đông Âu của nước ta mất dần
nhưng ta lại tiếp nhận, khai thác được các thị trường châu Á, tiêu biểu là thị trường
Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Đông. Ngoài ra ta cũng cần tiếp cận thị trường lao
động châu Phi và bắt đầu đặt chân lên thị trường lao động châu Mỹ. Các thị trường
lao động này biến động không ngừng đòi hỏi chính phủ ta, các Bộ, Ngành cũng như
các doanh nghiệp cần có các biện pháp hợp lý để duy trì phát huy thị trường hiện có
và khai thác thêm các thị trường với nhiều tiềm năng hứa hẹn.
Sau khi đã khai thác được thị trường, có được đối tác tiếp nhận lao động thì ta tổ
chức đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng cung ứng lao động.
b) Đàm phán và thực hiện các hợp đồng cung ứng lao động
Trước đây, ta chủ yếu đưa lao động đi làm ciệc có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định Chính phủ thì trong giai đoạn hiện nay ta chủ yếu Xuất khẩu lao động thông qua
các hợp đồng cung ứng lao động. Khi đàm phán và thực hiện các hợp đồng cung ứng
lao động cho nước ngoài cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu sơ bộ về đối tác, thị trường tiếp nhận
- Tìm hiểu luật pháp nước tiếp nhận lao động cho phép NKLĐ Việt Nam hay

không? Có hạn chế gì không? Luật lao động nước đó có quy định như thế nào
đối với người lao động như giờ làm việc, nghỉ ngơi, lương tối thiểu, tiền công
làm thêm giờ, bảo hiểm y tế…
- Tìm hiểu tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của đối tác. Nếu XKLĐ cho
dự án, công trình thì tìm hiểu dự án, công trình có khả thi hay không? Khả
năng thực hiện đến đâu?
- Mức sống dân cư, giá sinh hoạt như giá thực phẩm, ăn ở đi lại, giá thuê lao
động nước ngoài tại thời điểm đó.
Thứ hai: Các vấn đề cụ thể trong hợp đồng:
- Mức yêu cầu về chất lượng lao động ta có khả năng đáp ứng được không?
- Tiền lương đưa ra là lương ròng hay gồm tiến ăn, ở, tiền thưởng, tiền làm
thêm giờ?
- Chi phí vé máy bay đi, về, thuế của nước sở tại; Bảo hiểm xã hội ai chịu?
( thường thì người sử dụng lao động chịu và không tính vào lương).
- Thời gian bố trí, sắp xếp điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của người lao động.
- Vấn đề thanh toán tiền lương, chuyển tiền về nước.
Tổ chức Xuất khẩu lao động sau khi đàm phán, ký kết được hợp đồng cung ứng lao
động đối với đối tác nước ngoài tiến hành làm thủ tục đề nghị Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội cấp giấy phép thực hiện hợp đồng.
Để hoàn thành tốt trách nhiệm quy định trong hợp đồng, đảm bảo lợi ích của nhà
nước, doanh nghiệp và người lao động, đồng thời giữ và tăng cường uy tín của lao
động Việt Nam nhằm duy trì và phát triển thị trường thì trong quá trình thực hiện hợp
đồng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cần phải chú ý và coi trọng công tác tuyển
chọn, đào tạo, giáo dục người lao động trước khi đi, công tác quản lý lao động ở
nước ngoài.
c) Công tác tuyển chọn, đào tạo, giáo dục, huấn luyện người lao động trước
khi đi thi
• Công tác tuyển chọn
Tiêu chuẩn tuyển chọn lao động thường phải bảo đảm như sau:
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B

25

×