Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

sáng kiến rèn luyện kĩ năng giải một số dạng bài tập hóa học 9 thường gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.32 KB, 22 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS LONG ĐIỀN B

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long Điền B, ngày 22 tháng 11 năm 2016.

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thanh Phong. Nam, nữ: Nam.
- Ngày tháng năm sinh: 24/06/1978.
- Nơi thường trú: Ấp Thị 2, Thị Trấn Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THCS Long Điền B.
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.
- Lĩnh vực công tác: Giáo viên dạy Hóa lớp 8, 9.
II- Tên sáng kiến: Rèn luyện kĩ năng giải một số dạng bài tập Hóa học 9 thường gặp.
III- Lĩnh vực: môn Hóa học.
IV- Mục đích yêu cầu của sáng kiến
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.
Khi học môn hoá học, các em học sinh lớp 9 thường viết phương trình hoá học bị
sai, nếu viết được phương trình thì cân bằng sai, do các em quên cách cân bằng phương
trình ở lớp 8 hoặc phương trình thiếu điều kiện, nhiều em không giải được những bài toán
cơ bản, chỉ tính được số mol, một vài em cảm thấy môn hóa học rất khó.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn hóa, nhằm giúp học sinh chủ động hơn trong
việc tự học bài ở nhà nên việc kiểm tra đánh giá học sinh cần có sự lòng ghép của bài tập
tự luận và trắc nghiệm khách quan, học sinh giải bài tập thường bị lúng túng, bế tắc trong
việc tìm lời giải, nguyên nhân là các em chưa hiểu được cách giải và phương pháp giải
hợp lí. Vai trò là giáo viên trực tiếp giảng dạy phải rèn luyện kĩ năng giải một số dạng bài
tập Hóa học 9 ngay từ bây giờ.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.


Các dạng bài tập hóa học rất phong phú và đa dạng nên học sinh cảm thấy khó
hiểu. Do đó giáo viên cần phải xây dựng, phân loại bài tập hóa và dành thời gian hướng
dẫn giải bài tập sao cho hợp lí nhất. Thời gian dạy kiến thức mới trong một tiết học chiếm
rất nhiều nên thời gian hướng dẫn giải bài tập trên lớp không được nhiều. Việc hướng dẫn
học sinh giải bài tập bằng phương pháp đơn giản, nhanh là mục tiêu mà đề đang thực hiện.

1


Thng xuyờn luyn tp gii bi tp húa giỳp cỏc em cú k nng gii bi tp nhanh gn,
chớnh xỏc, cm thy mụn hc tr nờn thit thc hn, yờu thớch b mụn húa hn. thc
hin vn trờn tụi mnh dn thc hin tiRốn luyn k nng gii mt s dng bi tp
Húa hc 9 thng gp.
3. Ni dung sỏng kin.
3.1. Tin trỡnh thc hin.
- u nm hc nhn c phõn cụng ging dy mụn Húa khi 9, tụi tin hnh theo dừi
phõn loi i tng hc sinh. Chn lp th nghim ti v lp i chng so sỏnh, i
chiu, rỳt kinh nghim. Trin khai thc hin ti Rốn luyn k nng gii mt s dng
bi tp Húa hc 9 thng gp.
3.2. Thi gian thc hin.
- Nm hc 2014-2015 tụi ó trin khai ti cho n ngy nay.
3.3. Bin phỏp t chc.
3.3.1. Bin phỏp chung.
a. Đối với giáo viên.
- Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập cho phù hợp với từng đối tợng học
sinh và từng ni dung chun kiến thức, k nng.
- Nghiờn cu cỏc phng phỏp gii bi tp húa hc sỏng to v tit kim thi gian, cỏch
gii nhanh cho kt qu chớnh xỏc nht, khuyn khớch cỏc em nờu thc mc khi gii bi tp
húa hc.
- Thực hiện giảng dạy theo phơng pháp tớch cc, dy hc phõn húa i tng hc

sinh, tớch cc thc hin i mi kim tra ỏnh giỏ, sử dụng tối đa đồ dùng dy hc
để học sinh nắm vững lý thuyết. Trong quá trình giảng dạy quan tâm
đến từng đối tợng học sinh, động viên khuyến khích các em học tập.

b. Đối với học sinh.
- Nm vng kin thc c, hc thuc mt s cụng thc tớnh toỏn: tớnh s mol, tớnh khi
lng, tớnh nng nm vng ni dung nh lut bo ton khi lng.
- Tớch cc học tp, tham kho sỏch bi tp, nghiờn cu bi tp trờn mng internet và làm
bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
3.3.2. Bin phỏp c th.
- rốn luyn cho hc sinh k nng gii bi tp húa hc, giỏo viờn phi a ra nhng bc
gii chung, hng dn cỏc em gii mt s bi. Sau ú ch gii ỏp nhng thc mc khi cỏc

2


em gặp khó khăn ở bước giải nào đó. Cuối mỗi tiết học giáo viên phải dành thời gian phù
hợp để hướng dẫn học sinh giải bài tập.
- Một số kĩ năng giải bài tập hóa học có thể áp dụng cho học sinh trung học cơ sở là:
+ Viết và cân bằng phương trình hóa học.
Khi soạn giáo án giáo viên lưu ý củng cố lại cách cân bằng phương trình hóa học.
Ví dụ 1: Tiết 3: Tính chất hóa học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit.
Na2O + H2O  2NaOH

( Hướng dẫn cân bằng dựa vào nguyên tố oxi hoặc

nguyên tố hiđro, đặt hệ số 2 trước NaOH ).
Fe2O3 + 3H2SO4  Fe2(SO4)3 + 3H2O ( Hướng dẫn cân bằng: trước và sau
phản ứng đều có nhóm nguyên tử =SO4 giống nhau, ưu tiên cân bằng nhóm =SO4 trước, đặt
hệ số 3 trước H2SO4, sau đó cân bằng số nguyên tử hiđro, đặt hệ số 3 trước H2O).

Ví dụ 2: Tiết 28: Bài NHÔM
o

t
4Al + 3O2 ��
� 2Al2O3 ( Hướng dẫn cân bằng dựa vào đơn chất oxi: làm chẵn

số nguyên tử oxi ở 2 vế, đặt hệ số 3 trước O 2, đặt hệ số 2 trước Al 2O3, cân bằng số nguyên
tử Al, đặt hệ số 4 trước Al ).
o

t
2Al + 3Cl2 ��
� 2AlCl3 ( Hướng dẫn cân bằng dựa vào đơn chất clo: làm chẵn

số nguyên tử clo ở 2 vế, đặt hệ số 3 trước Cl 2, đặt hệ số 2 trước AlCl 3, cân bằng số nguyên
tử Al, đặt hệ số 2 trước Al ).
+ Củng cố cách lập nhanh công thức hóa học khi viết phương trình hóa học.
+ Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán.
+ Tính số mol các chất dựa theo phương trình hóa học ( sử dụng quy tắc tam xuất, so sánh
số mol).
+ Sử dụng một số công thức tính toán cơ bản.
Tìm số mol.
- Dựa vào khối lượng chất.

n

Trong đó: m: khối lượng chất (g)

m

M

M: khối lượng mol (g)
- Dựa vào thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc)

n

V
22,4

Trong đó: V: thể tích chất khí đo ở đktc (lít)

- Dựa vào nồng độ mol dung dịch.

3


n = CM.V

Trong đó: CM: nồng độ mol dung dịch (mol/lít)
V: thể tích dung dịch (lít)

Nồng độ phần trăm (C%).

C% 

m ct
.100%
m dd


mct: khối lượng chất tan (g)
mdd: khối lượng dung dịch (g)
mdd = mct + mdung môi
+ Sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng.
Học sinh cần hiểu nội dung định luật bảo toàn khối lượng:
" Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng
của các chất tham gia phản ứng".
Phương trình hóa học tổng quát: A + B  C + D
Ta có: mA + mB = mC + mD
+ Kĩ năng viết phương trình hóa học liên quan đến oxit axit.

2/ Oxit axit + dd bazơ � muối + H2O
CO2 + 2NaOH � Na2CO3 + H2O
SO2 + Ca(OH)2  CaSO3 + H2O

Một số lưu ý
- Chỉ có 5 oxit axit: SO2, SO3, CO2, P2O5,
N2O5.
SO2 gốc axit tương ứng là =SO3
SO3 gốc axit tương ứng là =SO4
CO2 gốc axit tương ứng là =CO3
P2O5 gốc axit tương ứng là �PO4
N2O5 gốc axit tương ứng là -NO3
-Chỉ có 5 oxit axit trên.
-Dung dịch bazơ: KOH, NaOH, Ca(OH)2,
Ba(OH)2.

3/ Oxit axit + oxit bazơ � muối
SO2 + CaO � CaSO3


-Chỉ có 5 oxit axit trên.
-Oxit bazơ: Li2O, K2O, Na2O, CaO, BaO.

1/

Oxit axit
Oxit axit + H2O � axit
SO3 + H2O � H2SO4
P2O5 + 3H2O  2H3PO4

SO3 + Na2O  Na2SO4
- Giải bài tập rèn luyện kĩ năng.
+ Để nâng cao hiệu quả giải bài tập rèn luyện kĩ năng tôi yêu cầu các em họp nhóm trái
buổi, khí có khó khăn gì liên hệ giáo viên bộ môn để giải quyết.
3.3.3. Một số bài tập hóa học 9 thường gặp.
Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa.
* Phương pháp chung.
+ Từ sơ đồ chuyển hóa viết phương trình dạng điền khuyết.

4


+ Xét chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học: oxit, axit, bazơ, muối...
+ Nắm vững tính chất hóa học để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào.
+ Căn cứ vào thành phần chất tham gia để khẳng định thành phần chất sản phẩm.
* Ví dụ minh họa. ( Áp dụng dạy bài luyện tập chương 2: kim loại )
Viết phương trình hóa học biểu diễn sự chuyển đổi sau đây:
(1) Al O
(2)
(3)

(4)
Al ���
2 3 ��� AlCl3 ��� Al(OH)3 ��� Al2O3

* Hướng dẫn giải ( Dựa theo phương pháp chung )
o

t
(1) Al + ? ��
� Al2O3

(2) Al2O3 + ? ��
� AlCl3 + ?
(3) AlCl3 + ? ��
� Al(OH)3 + ?
o

t
(4) Al(OH)3 ��
� Al2O3 + ?

Củng cố cách lập nhanh công thức hóa học (CTHH) khi viết các phương trình hóa học
trên (quy tắc đường chéo).
I I
I I
I I
III I
Ví dụ: H Cl
CTHH: HCl


Na (OH)
NaOH

Na Cl
NaCl
Đáp án

Al (OH)
Al(OH) 3

o

t
(1) 4Al + 3O2 ��
� 2Al2O3

(2) Al2O3 + 6HCl ��
� 2AlCl3 + 3H2O
(3) AlCl3 + 3NaOH ��
� Al(OH)3 + 3NaCl
o

t
(4) 2Al(OH)3 ��
� Al2O3 + 3H2O

* Bài tập rèn luyện kĩ năng.
1/ Viết phương trình hóa học biểu diễn sự chuyển đổi sau đây:
Ca(OH)2
a. CaCO3 ��

� CaO ��
� CaCl2
CaCO3
(1)
(2)
(3)
(4) BaSO
b. FeS2 ���
SO2 ���
SO3 ���
H2SO4 ���
4
(1)
(2)
(3)
(4) Al(OH)
c. Al2O3 ���
Al ���
AlCl3 ���
Al(NO3)3 ���
3
(1)
(2) Fe(OH)
(3)
d. Fe ���
FeSO4 ���
2 ��� FeCl2
(1)
(2) Fe(NO )
(3)

(4)
e. Fe ���
FeCl3 ���
3 3 ��� Fe(OH)3 ��� Fe2O3
(1)
(2)
(3)
(4)
f. FeCl3 ���
Fe(OH)3 ���
Fe2O3 ���
Fe ���
Fe3O4

Dạng 2: Nhận biết các dung dịch bị mất nhãn bằng phương pháp hoá học(Chất vô cơ ).

5


( Áp dụng dạy bài Luyện tập tính chất hóa học của axit, bazơ, muối )
* Các bước giải chung.
Bước 1: Phân loại chất (axit, bazơ, muối).
- Axit: (Axit: có chữ H ở đầu + gốc axit).
- Bazơ: (Bazơ : có nhóm OH ở cuối công thức).
- Muối: (Muối: có Kim loại ở đầu + gốc axit).
Bước 2: Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử. Chọn thuốc thử tác dụng với chất cần
nhận biết. Nêu hiện tượng: xuất hiện kết tủa, chất khí hay thay đổi màu sắc.
Bước 3: Viết phương trình hóa học xảy ra.
Bảng tóm tắt một số thuốc thử một số thuốc thử quan trọng.
Thuốc thử

* Quỳ tím
* Quỳ tím
* Dung dịch BaCl2
hoặc Ba(OH)2
* Dung dịch AgNO3

Dùng để nhận biết
Dung dịch axit.
Dung dịch bazơ (kiềm).

* Dung dịch axit

Hợp chất có gốc =CO3

* Dung dịch Ca(OH)2
(Nước vôi trong)
* Dung dịch kiềm
* Dung dịch Brom
* Na
Một số thí dụ minh họa.

Hợp chất có gốc =SO4
Hợp chất có gốc -Cl

Hiện tượng
* Quỳ tím hóa đỏ.
* Quỳ tím hóa xanh.
* Có kết tủa trắng: BaSO4 �
* Có kết tủa trắng: AgCl �
* Có khí CO2 �


Khí CO2 hoặc SO2

* Vẫn đục: CaCO3 hoặc CaSO3

Al, Zn
Etilen và Axetilen
Rượu etylic

 tan + H2 �
 mất màu dung dịch Brom
 H2 

Thí dụ 1: Có bốn lọ mất nhãn chứa các dung dịch sau: HCl, NaOH, MgCl 2, Na2SO4.
Hãy nhận biết chúng bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học xảy ra.
Hướng dẫn làm.
- Phân loại chất: axit: HCl. Bazơ: NaOH. Muối: MgCl2, Na2SO4.
- Chọn thuốc thử là quỳ tím nhận ra dung dịch axit, bazơ.
- Xác định hợp chất có gốc =SO4. Dùng thuốc thử là dung dịch BaCl2 để nhận ra dung
dịch muối Na2SO4 và còn lại là muối MgCl2.
- Viết phương trình hóa học.
Bài giải
+ Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử.
+ Dùng quỳ tím nhận ra dung dịch axit HCl, quỳ tím hóa đỏ. Nhận ra dung dịch bazơ
NaOH quỳ tím hóa xanh.
+ Dùng dung dịch BaCl2 nhận ra dung dịch Na2SO4, có kết tủa trắng BaSO4 �.
BaCl2 + Na2SO4 ��
� BaSO4 � + 2NaCl
+ Không có hiện tượng gì nhận ra dung dịch muối MgCl2.


6

*


Thí dụ 2: Có bốn lọ mất nhãn chứa các dung dịch sau: NaNO 3, NaCl, HCl, HNO3. Hãy
nhận biết chúng bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học xảy ra.
Hướng dẫn làm.
- Phân loại chất: axit: HCl, HNO3. Muối: NaNO3, NaCl.
- Chọn thuốc thử là quỳ tím nhận ra 2 dung dịch axit.
- Xác định hợp chất có gốc -Cl. Dùng thuốc thử là dung dịch AgNO 3 nhận ra dung dịch
NaCl, còn lại là NaNO3.
- Viết phương trình hóa học.
Bài giải
NaNO3
Quỳ tím
AgNO3

NaCl
�trắng

Không có hiện
Chỉ có kết tủa
tượng gì.
trắng.
AgNO3 + HCl ��
� AgCl � + HNO3
AgNO3 + NaCl ��
� AgCl � + NaNO3
Kết luận


HCl
Đỏ
�trắng
Đổi màu quỳ tím,
có kết tủa trắng.

HNO3
Đỏ
Chỉ đổi màu
quỳ tím.

Nhận xét: Bài giải của thí dụ 2 đơn giản, nhanh, ít tốn thời gian, tôi đã thực hiện hướng dẫn
học sinh giải trên lớp.
* Bài tập rèn luyện kĩ năng.
1/ Có bốn lọ mất nhãn chứa các dung dịch sau: NaOH, H 2SO4, Na2SO4, NaCl. Hãy
nhận biết chúng bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học xảy ra.
2/ Có bốn lọ mất nhãn chứa các dung dịch sau: HCl, AgNO 3, NaNO3, NaCl. Hãy nhận
biết chúng bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học xảy ra.
3/ Có bốn lọ mất nhãn chứa các dung dịch sau: NaOH, Ba(OH) 2, NaCl, Na2SO4. Chỉ
được dùng quỳ tím, hãy nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa
học. Viết phương trình hóa học xảy ra.
4/ Có bốn lọ mất nhãn chứa các dung dịch sau: H 2SO4, HCl, Na2SO4, NaCl. Hãy nhận
biết chúng bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học xảy ra.
5/ Có ba lọ mất nhãn chứa các dung dịch sau: CuSO 4, AgNO3, NaCl. Hãy nhận biết
chúng bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học xảy ra.
Dạng 3: Bài tập xác định công thức phân tử của chất vô cơ.
- Dạng lập công thức hoá học dựa vào phương trình hóa học (PTHH).
* Phương pháp chung.
- Xác định số mol của chất tham gia và chất sản phẩm (hoặc áp dụng định luật bảo

toàn khối lượng).
- Viết và cân bằng phương trình hóa học.
- Dựa vào lượng của các chất đã cho tính theo phương trình hóa học. Tìm khối
lượng mol của nguyên tố hoặc tìm công thức hóa học của chất vô cơ.
* Một số thí dụ minh họa.

7


Thớ d 1: Cho 9,2 gam mt kim loi A phn ng vi khớ clo d to thnh 23,4 gam mui.
Hóy xỏc nh kim loi A, bit rng A cú hoỏ tr I. ( p dng dy bi Luyn tp chng 2:
kim loi. Bi tp 5 trang 69 sỏch giỏo khoa Hoỏ hc 9).
Cho hc sinh c k bi toỏn.
Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán( có gợi ý của giáo viên).
Cho
Tớnh
mA 9, 2( g )

Xỏc inh kim loi A.

mmui 23, 4( g )
Gi ý hng dn gii.
- Hng dn t cụng thc ca mui.
- Cho hc sinh vit PTHH, da vo phng trỡnh ghi t l mol cỏc cht.
- Da vo phn túm tt ta bit khi lng ca A, khi lng ca mui, hóy ỏp dng nh
lut bo ton khi lng tỡm khi lng khớ clo.
- Da vo cụng thc tớnh s mol n

m
, tỡm s mol khớ clo.

M

- Da vo PTHH, tỡm s mol kim loi A. Da vo cụng thc n

m
, tỡm khi lng mol
M

ca A.
Gii
Cỏch 1: Cỏch gii thụng thng.
Gi khi lng mol ca kim loi A l M(g)
t cụng thc ca mui l ACl (do A cú hoỏ tr I ).
o

t
2A + Cl2
2ACl
2.M(g)
2.(M + 35,5)(g)

PTHH

9,2(g)
Ta cú:

23,4(g)

2 M 2( M 35,5)


Tớnh toỏn => M = 23. Vy kim loi A l Natri (Na).
9, 2
23, 4

Cỏch 2: Cỏch gii sỏng to.
t cụng thc ca mui l ACl (do A cú hoỏ tr I ).
PTHH

o

t
2A + Cl2
2ACl
Mol: 2
1
2
Mol: x
0,2
Theo nh lut bo ton khi lng, ta cú:
mA mCl2 mACl => mCl2 mACl mA 23,4 9,2 = 14,2 gam

nCl2

14, 2
0, 2 (mol)
71

8



Theo PTHH ta cú x nA
M nA

0, 2.2
0, 4(mol )
1

mA
mA 9, 2

23 (gam). Vy kim loi A l Natri (Na).
=> M A
MA
nA 0, 4

Nhn xột: Vi cỏch gii th 1 s gõy khú khn cho hc sinh bc da theo phng
trỡnh lp thnh ng thc

2 M 2(M 35,5)

. Cỏi khú na l gii ng thc ny tỡm A.
9, 2
23, 4

Vy gii theo cỏch th 2 bng cỏch ỏp dng nh lut bo ton khi lng, hc sinh d
hiu hn, tip thu nh nhng hn. Bi tp trờn nhm kim tra kin thc nh lut bo ton
m
), k nng vit PTHH, k nng tớnh s
M
mA

mol kim loi A (bng quy tc tam xut). Tỡm MA bng cụng thc M A
.
nA

khi lng, kim tra k nng tớnh s mol ( n

Thớ d 2: Cho 10 gam dung dch mui st clorua 32,5% tỏc dng vi dung dch bc nitrat
d thỡ to thnh 8,61gam kt ta. Hóy tỡm cụng thc hoỏ hc ca mui st ó dựng.
(Bi tp 9 trang 72 sỏch giỏo khoa Hoỏ hc 9)
Cho hc sinh c k bi toỏn.
Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán( có gợi ý của giáo viên).
Cho
Tớnh
m dd mui st clorua =10(g)
C%mui st clorua =32,5%

Tỡm cụng thc hoỏ hc ca mui st.

mkt ta=8,61(g)
Gi ý hng dn gii.
- Da vo phn túm tt, ỏp dng cụng thc C%, tớnh khi lng mui st.
- Da vo cụng thc tớnh s mol n

m
, tỡm s mol mui st.
M

- Kt ta l AgCl. T khi lng kt ta, tỡm s mol kt ta ( n

m

).
M

Hng dn t cụng thc ca mui st.
- Cho hc sinh vit PTHH, da vo phng trỡnh ghi t l mol cỏc cht.
- Da vo PTHH, da vo s mol kt ta tỡm s mol mui st. Phõn tớch lp biu thc liờn
h vi n, gii biu thc tỡm n. Thay n vo cụng thc FeCln.
Gii
Khi lng FeCln
nFeCln

10.32,5
3,25 (g).
100

3, 25
(mol )
56 35,5n

9


nAgCl 

8, 61
 0, 06(mol )
143,5

Đặt hoá trị của sắt là n (2 �n nguyên �3 ) => công thức của muối sắt có dạng: FeCln
PTHH


� nAgCl � + Fe(NO3)n
FeCln + nAgNO3 ��

Mol: 1
Mol: x

n
0,06

Từ PTHH => x  nFeCl 
n

3, 25
0, 06
0, 06.1

(mol ) . Theo đề bài ta có:
Tính toán
56  35,5n
n
n

=> n=3. Thay n=3 vào công thức FeCln . Vậy công thức của muối sắt là FeCl3
Nhận xét: Qua tìm hiểu các cách giải bài tập trên thì cách giải theo quy tắc tam xuất học
sinh dễ hiểu hơn, rèn luyện được nhiều kĩ năng hơn. Bài tập trên kiểm tra hóa trị của
nguyên tố sắt, kiểm tra kĩ năng sử dụng công thức tính nồng độ % ( C % 

mct
.100% ), tính

mdd

m
), kĩ năng viết PTHH ( mức độ khó ), tính số mol bằng quy tắc tam xuất.
M
3, 25
0, 06

Vận dụng kiến thức liên môn để giải đẳng thức
tìm giá trị n.
56  35,5n
n

số mol ( n 

* Bài tập rèn luyện kĩ năng.
1/ Cho 10,8 gam kim loại M hoá trị III tác dụng với clo dư thì thu được 53,4 gam muối.
Hãy xác định kim loại M đã dùng. (Bài tập 11 trang 81 sách giáo khoa Hoá học 9)
Đáp án: M là kim loại nhôm (Al).
2/ Cho 2,4 g kim loại R có hóa trị II tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng dư, sau phản
ứng thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Xác định R.
Đáp án: R là kim loại magie (Mg).
3/ Một kim loại M có hóa trị II, cho 8 gam M tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư, sau
phản ứng thu được 4,48 lít khí H2 ở đktc. Xác định kim loại M.
Đáp án: M là kim loại canxi (Ca).
4/ Cho 1 g sắt clorua (chưa biết hóa trị của sắt) tác dụng với dung dịch AgNO 3 dư, thu
được 2,65 g AgCl. Xác định công thức của sắt clorua.
Đáp án: Công thức của sắt clorua là FeCl3.
5/ Hãy xác định công thức của một loại oxit sắt, biết rằng khi cho 32 gam oxit sắt này tác
dụng hoàn toàn với khí cacbon oxit thì thu được 22,4 gam chất rắn. Biết khối lượng mol

của oxit sắt là 160 gam. (Bài tập 5a trang 103 sách giáo khoa Hoá học 9)
Hướng dẫn: Đặt công thức oxit sắt là FexOy.
o

t
FexOy + yCO ��
� xFe + yCO2

10


Đáp án: Công thức của oxit sắt là: Fe2O3.
Dạng 4: Bài toán tính theo phương trình hoá học dựa vào một chất phản ứng ( hay chất tạo
thành ).

* Các bước giải chung (bốn bước).
- Bước 1: Đổi khối lượng chất hoặc thể tích khí điều kiện tiêu chuẩn (đktc), ...đã cho ra
số mol. (Sử dụng công thức n 

Vdktc
m
hoặc n 
,….)
22, 4
M

- Bước 2: Viết và cân bằng phương trình hóa học.
- Bước 3: Dựa vào tỉ lệ mol của phương trình, dựa vào số mol chất đã biết tìm số mol
chất chưa biết ( theo quy tắc tam xuất hoặc so sánh số mol ).
- Bước 4: Chuyển số mol thành khối lượng hoặc thể tích khí (đktc) hay các vấn đề khác

mà đề bài yêu cầu làm.
* Một số thí dụ minh họa.
Thí dụ 1: Biết 2,24 lít khí CO2 (đktc) tác dụng vừa hết với 200 ml dung dịch Ba(OH) 2,
sản phẩm là BaCO3 và H2O.
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính nồng độ mol của dung dịch Ba(OH)2 đã dùng.
c) Tính khối lượng chất kết tủa thu được.
(Áp dụng dạy bài Một số oxit quan trọng caxi oxit. Bài tập 4 trang 9 sách giáo khoa Hoá
học 9)
Cho học sinh đọc kỹ bài toán.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n( cã gîi ý cña gi¸o viªn).
Cho
Tính
VCO2  2, 24(l )

CM Ba(OH ) 2  ?

Vdd Ba (OH ) 2  200ml  0, 2(l )

mChất kết tủa =?

- Yêu cầu học sinh khá giỏi nêu cách giải.
Hướng dẫn giải.
- Áp dụng công thức V(đktc) = n.22,4 lít tính số mol CO2.
- Viết phương trình hóa học. Chất kết tủa thu được là BaCO3
- Dựa vào phương trình tìm số mol Ba(OH) 2, tìm số mol BaCO3. Áp dụng công thức
CM 

n
tính nồng độ mol của dung dịch Ba(OH)2

Vdd

- Áp dụng công thức m = n.M, tính khối lượng chất kết tủa.
Giải
a/ Viết phương trình hóa học.

11


� BaCO3 � + H2O
CO2 + Ba(OH)2 ��

b/ Tính nồng độ mol của dung dịch Ba(OH)2 đã dùng.
nCO2 

2, 24
 0,1(mol )
22, 4

� BaCO3 � + H2O
CO2 + Ba(OH)2 ��

Mol: 1

1

1

Mol: 0,1


x

y

x = nBa (OH ) 
2

0,1.1
 0,1(mol )
1

CM Ba (OH ) 2 

0,1
 0,5( M )
0, 2

c/ Tính khối lượng chất kết tủa thu được. Chất kết tủa thu được là BaCO 3
y = nBaCO 
3

0,1.1
 0,1(mol )
1

mBaCO3  0,1.197  19, 7( g )

- Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên giới thiệu cách tìm số mol bằng phương pháp so
sánh.
Ví dụ: Theo phương trình số mol CO2 bằng số mol Ba(OH)2 bằng số mol BaCO3 = 0,1 mol.

Thí dụ 2: Trung hòa 200 ml dung dịch H2SO4 1M bằng dung dịch NaOH 20%.
a/ Viết phương trình hóa học.
b/ Tính khối lượng dung dịch NaOH đã dùng.
(Áp dụng dạy bài Một số bazơ quan trọng mục A: NaOH)
Cho học sinh đọc kỹ bài toán.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n( cã gîi ý cña gi¸o viªn).
Cho
Tính
VH 2 SO4  200ml  0, 2(l )

mdd( NaOH )  ?

CM ( H 2 SO4 )  1M
C %( NaOH )  20%

- Yêu cầu học sinh khá giỏi nêu cách giải.
Hướng dẫn giải.
- Áp dụng công thức CM 

n
, tính số mol H2SO4.
Vdd

- Viết phương trình hóa học. Dựa vào phương trình tìm số mol NaOH.

12


- Áp dụng công thức m = n.M, tính khối lượng NaOH. Áp dụng công thức C % 


mct
.100%
mdd

tính khối lượng dung dịch NaOH.
Giải
a/ Viết phương trình hóa học.
H2SO4 + 2NaOH ��
� Na2SO4 + 2H2O
b/ Tính khối lượng dung dịch NaOH đã dùng.
nH 2 SO4  0, 2.1  0, 2( mol )

H2SO4 + 2NaOH ��
� Na2SO4 + 2H2O
Mol: 1
Mol: 0,2

2
x

1

0, 2.2
 0, 4(mol ) ; mNaOH = 0,4.40= 16 (g)
1
16.100%
mdd ( NaOH ) 
 80( g )
20%


x = nNaOH =

- Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên giới thiệu cách tìm số mol bằng phương pháp so
sánh.
Ví dụ: Theo phương trình: nNaOH  2nH SO  2.0, 2  0, 4(mol )
2

4

* Bài tập rèn luyện kĩ năng.
1/ Cho 15,5 gam natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ.
a) Viết phương trình hóa học và tính nồng độ mol của dung dịch bazơ thu được.
Đáp án: CM NaOH = 1M
2/ Cho 0,84 gam bột sắt vào 50 ml dung dịch axit H2SO4.
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính thể tích khí H2 sinh ra ở đktc.
c) Tính nồng độ mol của dung dịch axit H2SO4 đã dùng.
Đáp án: b/ 0,336 (lít)

c) CM ( H 2 SO4 )  0,3 M

3/ Hoà tan hết 5,6 gam Fe bằng 100g dung dịch H2SO4 loãng, vừa đủ.
a/ Tính nồng độ % của dung dịch H2SO4 đã dùng.
b/ Tính khối lượng của dung dịch sau phản ứng.
Đáp án: a/ C%(H2SO4) = 9,8%

b/ m dd sau phản ứng = 105,4 gam

4/ Trung hòa 200 ml dung dịch NaOH 1M bằng dung dịch H 2SO4 10%. Tính khối lượng
dung dịch H2SO4 đã dùng.

Đáp án: 98 (g )
5/ Trung hoà 100 ml dung dịch H2SO4 1M bằng V (ml) dung dịch NaOH 1M. Tính V.

13


Đáp án: 200 ml
6/ Cho 2,24 lít khí CO2 (đktc) tác dụng vừa đủ với V (ml) dung dịch Ca(OH) 2 0,5M sinh
ra chất kết tủa màu trắng. Tính V.
Đáp án: 200 ml
7/ Ngâm một lá kẽm trong 200g dung dịch CuSO 4 10% cho đến khi kẽm không còn tan
được nữa.
a) Nêu hiện tượng quan sát được.
b) Tính khối lượng kẽm đã phản ứng.
Đáp án: a/ Có chất rắn màu đỏ bám lên lá kẽm, màu xanh lam của dung dịch
nhạt dần, kẽm tan dần.
b/ 8,125 (g)
Dạng 5: Bài toán về lượng chất dư.
Nếu bài toán cho biết lượng của cả hai chất phản ứng và yêu cầu tính lượng chất mới
sinh ra. Trong số 2 chất phản ứng sẽ có một chất phản ứng hết, chất kia có thể phản ứng
hết hoặc dư. Lượng chất mới sinh ra tính theo lượng chất nào đã phản ứng hết, do đó
phải tìm xem trong 2 chất cho biết, chất nào phản ứng hết.
* Các bước giải chung.
- Tính số mol chất A, tính số mol chất B.
- Viết và cân bằng phương trình hóa học.
+ Ví dụ phương trình A + B ��
�C +

D


+ Lập tỉ số.
Số mol chất A (theo đề bài)

Số mol chất B (theo đề bài)

Số mol chất A (theo phương trình)

Số mol chất B (theo phương trình)

+ So sánh 2 tỉ số, tỉ số nào lớn hơn thì chất đó dư, chất kia phản ứng hết. Tính toán (theo
yêu cầu đề bài) theo chất phản ứng hết.
* Một số thí dụ minh họa.
Thí dụ 1: Cho 1,6 g đồng (II) oxit tác dụng với 100 g dung dịch axit sunfuric có nồng
độ 20%.
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết
thúc.
(Áp dụng dạy bài luyện tập Tính chất hóa học của oxit. Bài tập 6 trang 6 sách giáo khoa
Hoá học 9)
Cho học sinh đọc kỹ bài toán.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n( cã gîi ý cña gi¸o viªn).

14


Cho

Tính

mCuO  1, 6( g )


C%  ?

mdd ( H 2 SO4 )  100( g )

Hướng dẫn các em dựa theo các bước tiến hành đã nêu ở trên để giải.
Giải
a) Viết phương trình hóa học.
CuO + H2SO4 ��
� CuSO4 + H2O
b) Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc.
nCuO 

1, 6
 0, 02(mol )
80

mH 2 SO4 

20.100
20
 20( g ) => nH 2 SO4 
�0, 2(mol )
100
98

CuO + H2SO4 ��
� CuSO4 + H2O
Theo phương trình (mol): 1
Theo đề bài


(mol): 0,02

1

0,2

0, 02 0, 2

 nH 2 SO4 dư, CuO phản ứng hết
1
1

Lập tỉ số:
Phản ứng

1

(mol): 0,02

0,02

0,02

Tính số mol CuSO4 dựa theo số mol CuO.
Các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc gồm: CuSO4, H2SO4 dư.
mCuSO4  0, 02.160  3, 2( g )

Khối lượng H2SO4 tham gia phản ứng: mH2SO4 = 98  0,02 = 1,96 (g)
Khối lượng H2SO4 dư sau phản ứng: mH2SO4 d� = 20 – 1,96 = 18,04 (g)

Nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch sau phản ứng.
Nồng độ CuSO4 trong dung dịch:
C %(CuSO4 ) 

3, 2 �100%
�3,15%
101, 6

Nồng độ H2SO4 dư trong dung dịch:
C%(H SO ) 
2 4

18,04 �100%
 17,76%
101,6

Thí dụ 2: Trộn 30 ml dung dịch có chứa 2,22 g CaCl 2 với 70 ml dung dịch có chứa 1,7 g
AgNO3.
a) Hãy cho biết hiện tượng quan sát được và viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng chất rắn sinh ra.

15


c) Tính nồng độ mol của chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng. Cho rằng thể
tích của dung dịch thay đổi không đáng kể.
(Áp dụng dạy bài luyện tập Tính chất hóa học của muối. Bài tập 6 trang 33 sách giáo
khoa Hoá học 9)
Cho học sinh đọc kỹ bài toán.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n( cã gîi ý cña gi¸o viªn).

Cho
Vdd (CaCl2 )  30ml  0, 03(l ) ;

mCaCl2  2, 22( g )

Vdd ( AgNO3 )  70ml  0, 07(l ) ;

mAgNO3  1, 7( g )

Tính
Khối lượng chất rắn sinh ra.
Nồng độ mol của chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng.
Hướng dẫn các em dựa theo các bước tiến hành đã nêu ở trên để giải.
Giải
a) Hiện tượng: xuất hiện kết tủa màu trắng.
� 2AgCl � + Ca(NO3)2
CaCl2 + 2AgNO3 ��
nCaCl2 

2, 22
1, 7
 0, 02(mol ) ; nAgNO3 
 0, 01(mol )
111
170
� 2AgCl � + Ca(NO3)2
CaCl2 + 2AgNO3 ��

Theo phương trình (mol): 1
Theo đề bài


(mol): 0,02

2

1

0,01

0, 02 0, 01

 nCaCl2 dư, AgNO3 phản ứng hết
1
2

Lập tỉ số:
Phản ứng

2

(mol): 0,005

0,01

0,01

0,005

Tính số mol AgCl, Ca(NO3)2 dựa theo số mol AgNO3.
b) Tính khối lượng chất rắn sinh ra.

Chất rắn sinh ra là: AgCl.
mAgCl = 0,01.143,5=1,435(g)
c) Tính nồng độ mol của chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng.
Các chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng: CaCl2 dư, Ca(NO3)2.
nCaCl2 dư = 0,02- 0,005= 0,015(mol)

Thể tích dung dịch sau phản ứng: 30 ml + 70 ml = 100 ml = 0,1 lít.
CM (CaCl2 ) 

0, 015
0, 005
 0,15M ; CM Ca( NO3 ) 2 
 0, 05M
0,1
0,1

16


* Bài tập rèn luyện kĩ năng.
1/ Cho 100ml dung dịch Ba(OH)2 1M vào 100ml dung dịch H2SO4 0,8M. Tính khối
lượng kết tủa thu được.
Đáp án: 18,64 (g)
2/ Dẫn từ từ 1,568 lít khí CO 2 (đktc) vào một dung dịch có hòa tan 6,4 g NaOH, sản
phẩm là muối Na2CO3.
a) Chất nào đã lấy dư và dư là bao nhiêu (lít hoặc gam)?
b) Hãy xác định khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Đáp án: a/ mNaOH dư =0,8 (g)

b/ Khối lượng Na2CO3 thu được 7,42 (g)


3/ Trộn 30 gam dung dịch BaCl2 20,8% với 20 gam dung dịch H2SO4 19,6%.
a/ Tính khối lượng kết tủa thu được.
b/ Tính nồng độ % các chất trong dung dịch sau phản ứng.
Đáp án: a/ 6,99 (g)

b/ C%HCl  5,09% ; C%(H2SO4 dư)  2,28%

4/ Cho 150 ml dung dịch BaCl2 1M phản ứng với 100ml dung dịch AgNO3 2M.
a) Nêu hiện tượng quan sát được và viết phương trình phản ứng.
b) Tính khối lượng chất rắn sinh ra.
c) Tính nồng độ mol của chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng. Giả sử rằng
thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể.
Đáp án: a/ Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu trắng.
b/ 28,7 (g)

c/ CM Ba( NO3 ) 2  0, 4 M ; CM BaCl2 dư = 0,2M

5/ Cho 1,96 gam bột sắt vào 112 gam dung dịch CuSO4 nồng độ 10%.
a) Viết phương trình phản ứng hóa học xảy ra.
b) Tính khối lượng đồng sinh ra.
c) Chất nào còn thừa sau phản ứng và thừa bao nhiêu gam?
Đáp án: b/ 2,24 (g)

c/ Khối lượng CuSO4 dư 5,6 (g)

6/ Trộn 60 ml dung dịch có chứa 41,6 g BaCl2 với 140 ml dung dịch có chứa 17 g AgNO3.
a) Hãy cho biết hiện tượng quan sát được và viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng chất rắn sinh ra.
c) Tính nồng độ mol của chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng. Cho rằng thể

tích của dung dịch thay đổi không đáng kể.
Đáp án: b/ 14,35 (g)

c/ CM BaCl2  0, 75M ; CM Ba ( NO3 ) 2  0, 25M

Dạng 6: Bài toán về hiệu suất (Hiệu suất H% �100%)
Công thức tính hiệu suất: H % 

mtt
.100%
mlt

+ Trong đó: mtt là khối lượng thực tế (g). mlt là khối lượng lý thuyết (g).
17


- Gía trị lý thuyết: là giá trị tính theo phương trình hóa học.
- Gía trị thực tế: là giá trị tính theo hiệu suất.

* Khối lượng thực tế tính theo chất sản phẩm.

H% 

mtt
.100% => mtt  mlt .H % ( Đây là cách giúp học sinh ghi nhớ công thức
mlt
100%

này.)


* Khối lượng thực tế tính theo chất tham gia mtt 

mlt .100%
H%

Thí dụ: Cho benzen tác dụng với brom tạo ra brombenzen.
a/ Viết phương trình hóa học ( có ghi rõ điều kiện phản ứng ).
b/ Tính khối lượng benzen cần dùng để điều chế được 15,7 gam brombenzen.
Biết hiệu suất phản ứng đạt 80%.
Đáp án

nC6 H5 Br 

15,7
 0,1(mol )
157

Fe
� C6H5Br + HBr
C6H6 + Br2 ��
o
t

Mol : 1

1

Mol : x

0,1


x = nC6 H6 

0,1.1
=0,1 (mol)
1

Khối lượng benzen theo lý thuyết: 0,1.78 = 7,8(g)
Do khối lượng thực tế tính theo chất tham gia. Khối lượng benzen thực tế cần dùng là:

mtt 

mlt .100% 7,8.100%

 9,75( g )
H%
80%

* Bài tập rèn luyện kĩ năng.
1/ Nung 2 tÊn ®¸ v«i cã chøa 90% CaCO3 ( t¹p chÊt Fe2O3, Al2O3, SiO2) víi
hiÖu suÊt 90% th× thu ®îc bao nhiªu tÊn CaO? Đáp án:  0,91 tấn
2/ Để thu được 5,6 tấn vôi sống với hiệu suất phản ứng đạt 95% thì lượng CaCO 3 cần
dùng là bao nhiêu tấn?

Đáp án: 10,53 tấn

3/ Cho 60 gam CH3COOH tác dụng với 100 gam CH 3CH2OH thu được 55 gam
CH3COOCH2CH3.
a/ Viết phương trình hóa học và gọi tên sản phẩm của phản ứng.


18


b/ Tính hiệu suất của phản ứng trên.
Đáp án: 62,5%
4/ Cho 22,4 lít khí etilen ( ở điều kiện tiêu chuẩn) tác dụng với nước có axit sunfuric làm
xúc tác, thu được 13,8 gam rượu etylic. Hãy tính hiệu suất phản ứng cộng nước của etilen.
Đáp án: 30%
V- Hiệu quả đạt được:
Kết quả 2 năm thực hiện và giữa học kì 1 ở lớp thử nghiệm (TN), lớp đối chứng (ĐC)
của Trường trung học cơ sở Long Điền B như sau:
Chất lượng bộ môn khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2014-2015)
Lớp

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

49

20,41%


46,93%

30,61%

2,05%

0

24

20,83%

37,5%

41,67%

0

0

73

20,55%

43,84%

34,25%

1,36%


0

9A1,3
(ĐC)
9A2
(TN)
Cộng

Chất lượng bộ môn khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2015-2016)
Lớp

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

33

24,2%

60,6%


15,2%

0

0

28

50%

35,7%

14,3%

0

0

61

36,06%

49,18%

14,76%

0

0


9A1
(ĐC)
9A2
(TN)
Cộng

Chất lượng bài kiểm tra 1 tiết học kì 1 lần 1 khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2016-2017)
Lớp
9A1,2
(ĐC)
9A3
(TN)

Tổng
số

Giỏi
SL

54

6

27

10

TL
11,11

%
37,04
%

Trung
bình
TL
SL
TL
27,77
55,56% 15
%
29,63
33,33% 8
%

Khá
SL
30
9

Yếu
SL
3
0

Kém

TL
5,56

%

SL

TL

0

0

0

0

0

Qua bảng thống kê, tôi thấy chất lượng bộ môn Hóa ở lớp thử nghiệm cao hơn lớp đối
chứng. Kết quả bài kiểm tra 1 tiết học kì 1 lần 1 ở lớp thử nghiệm cũng cao hơn lớp đối
chứng.
VI- Mức độ ảnh hưởng
- Qua nhiều năm thực hiện các giải pháp trên, tôi nhận thấy chất lượng bộ môn hóa được
nâng cao. Từ năm học 2015-2016 đến nay, chất lượng bộ môn hóa được nâng cao thêm,

19


nhiều học sinh thích học môn hóa hơn, có kĩ năng giải bài tập hóa. Tôi đã phổ biến cho cả
tổ và sau năm học 2016-2017 sẽ nhân rộng ra toàn trường. Đây cũng là tài liệu tham khảo
cho quý đồng nghiệp bộ môn hóa trung học cơ sở.
VII- Kết luận

Trong dạy học chỉ có trình độ và năng lực của giáo viên mới làm chủ được kiến
thức, hiểu rõ nhu cầu và khả năng học sinh để đưa những bài tập và những phương pháp
phù hợp với từng đối tượng. Có như vậy thì việc hiểu kiến thức, vận dụng kiến thức của
học sinh mới đạt được hiệu quả cao và chất lượng giảng dạy được nâng cao.
Khi giải bài toán hóa học, đều quan trọng là giáo viên phải tạo cho học sinh sự hứng
thú, và để làm được việc đó giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học.
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.

Người viết sáng kiến

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

NGUYEÃN THANH PHONG

MỤC LỤC
Mục

Trang

20


I- I- Sơ lược lý lịch tác giả

1

II- Tên sáng kiến

1


Rèn luyện kĩ năng giải một số dạng bài tập Hóa học 9 thường gặp.
III- Lĩnh vực: môn Hóa học.

1

IV- Mục đích yêu cầu của sáng kiến

1

1. Thực trang ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.

1

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.

1

3. Nội dung sáng kiến.

2

3.1.

Tiến trình thực hiện.

2

3.2.

Thời gian thực hiện


2

3.3.

Biện pháp tổ chức

2

V- Hiệu quả đạt được

19

VI- Mức độ ảnh hưởng

19, 20

VII- Kết luận

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Bồi dưỡng Hóa học 9.
Tác giả: Phạm Văn Hoan (chủ biên).
2/ Bồi dưỡng Hóa học trung học cơ sở.
Tác giả: Phạm Anh Tuấn.
3/ Bài tập nâng cao Hóa học 9.
Tác giả: Nguyễn Xuân Trường.
4/ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học trung học cơ sở.


21


22



×