Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh học tốt dạng bài “ Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị”cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.11 KB, 12 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

Mã số: ...............
1. Tên sáng kiến: : Một số giải pháp giúp học sinh học tốt dạng bài “ Giải bài
toán liên quan đến rút về đơn vị”cho học sinh lớp 3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giải pháp tác nghiệp trong giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Nhiệm vụ được giao: Năm học 2018 - 2019. Tôi chủ nhiệm lớp 3
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Khi nhận lớp giảng dạy đầu năm tôi nhận thấy
vẫn còn một số em ham chơi, lười suy nghĩ nên dẫn đến việc giải bài toán liên quan đến
rút về đơn vị chưa đạt hiệu quả cao. Các em không giải được bài, không nắm được các
bước giải, dùng lời giải chưa đúng, kết quả còn sai. Nhận thức được sự cần thiết của việc
giải toán dạng toán rút về đơn vị, tôi đã mạnh dạn đưa ra Một số giải pháp giúp học sinh
học tốt dạng bài “ Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị”cho học sinh lớp 3
3.1.1. Ưu điểm: Học sinh được học 2 buổi/ngày nên giáo viên có nhiều thời gian
giúp đỡ các em nắm vững quy trình và các bước giải.
- Nhà các em ở rần trường và trong địa bàn xã Ngọc Chúc do vậy giáo viên dễ dàng
gặp gỡ phụ huynh để trao đổi.
- Được sự quan tâm của phụ huynh trong việc giáo dục các em ngoài giờ học trên
lớp.
3.1.2. Nhược điểm: Qua thực nghiệm giải pháp tôi nhận thấy một số nhược điểm
như sau:
+ Về phía học sinh: Đa số học sinh lười học, chưa ý thức tự học. Kiến thức và kỹ
năng chưa nắm được các bước giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị; các em trong lớp
học trình độ học tập không đồng đều nên dẫn đến đọc và hiểu bài còn chậm hay còn chủ
quan trong làm bài.



Một số em cha mẹ đi làm xa, phải ở với ông bà, thiếu người quan tâm, kèm cặp
giúp đỡ nên khả năng và kết quả học tập cũng hạn chế rất nhiều.
+ Về phía giáo viên: Năng lực giáo viên có giới hạn, giáo viên dạy tăng cường chưa
kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm trong việc phụ đạo học sinh, Chưa tìm tòi nhiều
phương pháp dạy học mới kích thích tính tích cực, chủ động của học sinh. Chưa làm tốt
công tác chủ nhiệm.
+ Về phía phụ huynh: Phụ huynh chưa chăm lo việc học của con dẫn đến những
khó khăn trong dạy học và giáo dục của giáo viên.
3.1.4. Đề xuất giải pháp mới để khắc phục nhược điểm của giải pháp cũ:
Trước khi thực hiện giải pháp, tôi làm bài khảo sát đầu năm và tình hình thực tế của
lớp, các em còn chậm về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị, các em giải còn sai do
không đọc kĩ đề, không xác định được dạng toán. Chính vì vậy tôi đã đưa ra một số giải
pháp hướng dẫn các em nắm vững các bước giải sau:
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1 Mục đích của giải pháp: Giúp học sinh học tốti bài toán liên quan đến rút về
đơn vị, từ đó phát triển năng lực, phẩm chất trí tuệ của học sinh.
- Mục đích chung: Củng cố lại việc giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị, nhằm nắm
vững kỹ năng, kiến thức ở lớp 3. Làm được như vậy giáo viên cần xác định đúng những
vấn đề nhằm giúp học sinh ngày càng tiến bộ, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Chính
vì vậy tôi đã đưa ra: Một số giải pháp giúp học sinh học tốt dạng bài “ Giải bài toán liên
quan đến rút về đơn vị”cho học sinh lớp 3, năm học 2018 - 2019.
- Mục đích cụ thể: Giúp học sinh học tốt bài toán liên quan đến rút về đơn vị, từ đó phát
triển năng lực, phẩm chất trí tuệ của học sinh để đến cuối năm 100% học sinh đạt chuẩn
kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu đã đề ra . Làm được như thế tôi đề ra một số giải pháp
như sau:
i) Khảo sát phân loại đối tượng học sinh đầu năm.
ii) Đảm bảo học sinh hiểu đề toán.
iii) Phân tích bài toán để tìm cách giải.
iv) Giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
v) Tạo điều kiện học sinh nắm được các bước thực hiện quy trình giải bài toán liên

quan đến rút về đơn vị.
3.2.2. Nội dung giải pháp:


Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị là hệ thống kiến thức được học ở lớp 3.
Vì đây là nền tảng vững chắc để học sinh tiếp thu kiến thức mới ở lớp 3.
Nhằm giúp một số em giải toán chưa đạt được yêu cầu, ngay từ ban đầu giáo viên
giúp các em thông qua các bước sau:
Bước 1: Giúp các em nắm chắc các bước giải các bài toán
Bước 2: Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên quan đến
rút về đơn vị bằng hai phép tính.
Bước 3: So sánh cách giải và củng cố kiến thức cho học sinh.
Để giải quyết được nhiệm vụ trên, tôi bám sát vào tình hình học tập của học sinh
và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp và nhận thức của học sinh để nâng cao chất
lương giáo dục của lớp 3
3.2.2.1. Tên giải pháp:
Giải pháp 1: Khảo sát phân loại đối tượng học sinh đầu năm.
Giải pháp 2: Đảm bảo học sinh hiểu đề toán.
Giải pháp 3: Phân tích bài toán để tìm cách giải.
Giải pháp 4: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
Giải pháp 5: Tạo điều kiện học sinh nắm được các bước thực hiện quy trình giải bài
toán liên quan đến rút về đơn vị.
3.2.2.2. Triển khai giải pháp:
Giải pháp 1: Khảo sát phân loại đối tượng học sinh đầu năm.
Để giảng dạy tốt dạng toán rút về đơn vị thì việc đầu tiên phải tìm hiểu và phân
loại được đối tượng học sinh. Đây là việc làm rất quan trọng vì khi phân loại được học
sinh của lớp, giáo viên mới có định hướng giảng dạy phù hợp với từng đối tượng.
Dựa vào kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, tôi phân loại học sinh yếu về mặt
nào để hỗ trợ kiến thức cho các em( vì học sinh yếu tiếp thu dạng toán rút về đơn vị sẽ
chậm hơn so với bạn khác). Trong dạy học, cần phân hóa đối tượng học tập trong từng

hoạt động, dành cho học sinh yếu những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều
kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được
hứng thú trong học tập. Ngoài ra, giáo viên cần phải phụ đạo học sinh ở lớp.
Giải pháp 2: Đảm bảo học sinh hiểu bài toán
Học sinh yếu kém nhiều khi bị vấp ngay từ bước đầu tiên( không xác định dạng
toán), không hiểu bài toán đó nói gì ( Không xác định được các bước giải),thì không thể


tiếp tục trong quá trình giải toán. Vì vậy, giáo viên nên lưu ý giúp các em hiểu rõ đề bài
và tìm những câu từ đơn giản giúp đỡ những học sinh còn yếu, qua đó giúp học sinh nắm
được cái gì đã cho, cái gì cần tìm, cần phải tìm, học thuộc các bước giải, tạo điều kiện
cho các em vượt qua sự va vấp đó.
Giải pháp 3: Phân tích bài toán để tìm cách giải
Bước này bao giờ cũng đi từ đầu câu hỏi của bài toán.
Dựa vào yêu cầu bài toán mà hướng dẫn học sinh.
Muốn giải đáp được những yêu cầu của đề bài thì cần phải biết những gì? Đề bài
cho biết chưa? Nếu chưa biết thì tìm bằng cách nào? Dựa vào đâu để tìm? Cứ lần lượt
như vậy đến khi nào học sinh có thể giải đáp từ những yêu cầu đã cho sẵn trong bài.
Giải pháp 4: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là được khen hơn chê, hạn chế chê các em
trong học tập, rèn luyện. Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lí từng học sinh mà cứ
quá khen sẽ không có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt,
rè, tự ti, tôi luôn chú ý nhắc nhở, động viên, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ
cần các em có “một tiến bộ nhỏ” là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng
tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học khá giỏi, phải có những biểu hiện
vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới khen. Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng
đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập.
Ngoài ra việc áp dụng các trò chơi giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém
phần quan trọng. Bởi vì học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng có trí
thông minh, nhạy bén, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển

tư duy toán học. Nhưng các em cũng rất dễ bị phân tâm, nếu bị áp đặt hay quá tải. Hơn
nữa, cơ thể các em đang phát triển, chưa hoàn thiện nên việc ngồi lâu hay làm việc nhiều
sẽ dẫn đến sự tập trung của các em. Vì vậy, muốn giờ học đạt kết quả tố, ngoài việc dạy
học theo phương pháp “Lấy học sinh là trung tâm” thì giáo viên cũng chú ý đến việc quá
tải ở học sinh. Tóm lại, trong quá trình dạy học, người giáo viên không những chú ý đến
rèn luyện kĩ năng cho học sinh mà còn phải quan tâm đến việc “ tạo hứng thú cho học
sinh học tập”.
Giải pháp 5: Tạo điều kiện cho học sinh nắm được quy trình giải bài toán liên quan
đến rút về đơn vị.


Muốn cho học sinh giải tốt bài toán, trước tiên chúng ta phải hướng dẫn các em
nắm chắc được các bước thực hiện quy trình giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị cần
thiết khi giải toán như sau:
Đọc kĩ đề toán: Xác định đề, dạng toán, các bước giải toán.
Cần tập cho học sinh có thói quen và từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu
tố cơ bản của bài toán, phân biệt và xác định được các dữ kiện và điều kiện cần thiết liên
quan đến cái cần tìm, gạt bỏ các tình tiết không liên quan đến câu hỏi. Phát hiện được các
dữ kiện và ẩn số phải diễn đạt một cách rõ ràng hơn.
Phân tích bài toán: Sau khi đọc đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để
tìm ra cách giải bài toán. Cho nên ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp phân
tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài toán theo sơ đồ dưới dạng các câu
hỏi thông thường và định dạng cách đặt lời giải cho dạng toán rút về đơn vị.
Xác định lời giải 1: Tìm mỗi.
Lời giải 2: Cho bao nhiêu tìm bấy nhiêu.
Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài rồi tổng hợp lại để biết được cái đã cho và
cái phải tìm, từ đó các em nắm bài kĩ hơn, các em giải được bài toán.
- Viết bài giải: Dựa vào quá trình tìm hiểu bài, các em sẽ dễ dàng viết được bài
giải một cách đầy đủ, chính xác. Giáo viên chỉ việc yêu cầu học sinh trình bày đúng,
đẹp, cân đối ở vở là được, chú ý câu trả lời ở các bước phải đầy đủ, không viết tắt, chữ

và số phải đẹp và phải có đơn vị đo phù hợp.
- Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh
thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Khi giáo
viên hỏi: “ Em có thử lại kết quả đúng không?” thì nhiều em lúng túng. Vì vậy việc
kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải toán và phải trở thành thói quen
đối với học sinh. Cho nên khi dạy bài toán, chúng ta cần hướng dẫn các em thông qua
các bước:
Đọc lại lời giải.
Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt
trong lời giải đúng chưa.
Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên và kết quả đáp số xem đã phù hợp
với yêu cầu của đề bài chưa.


Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng dẫn các em nhìn lại toàn bộ bài
giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát
triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.
*Tính mới của giải pháp: Giáo viên chủ động tổ chức, tìm các biện pháp lôi cuốn
học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu vấn đề
đó, huy động các kiến thức và công cụ đã có để tìm ra con đường hợp lí nhất giải đáp
từng câu hỏi đặt ra trong quá trình giải quyết vấn đề, diễn đạt các bước đi trong cách
giải, tự mình tìm ra cách giải, tự kiểm tra lại kết quả đã đạt được, cùng bạn rút kinh
nghiệm về phương pháp giải.
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp:
Với kinh nghiệm trên, tôi đã áp dụng hiệu quả cho học sinh lớp 3 và nhân rộng cho
học sinh khối 3 trong trường và có thể nhân rộng trong toàn huyện.
3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:
- Hiệu quả về kĩ thuật:Qua giải pháp giáo viên định hướng được phương pháp và

hình thức dạy học phù hợp nhầm năng cao chất giáo dục. Giáo viên có kĩ năng phân loại
đối tượng học sinh, dạy theo đối tượng học sinh. Biết phối hợp với các lực lượng giáo
dục và đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng và theo năng lực.
- Hiệu quả về kinh tế:Khi thực hiện thành công giải pháp phụ huynh tiết kiệm được
nhiều về thời gian, về kinh tế trong việc hướng dẫn con học ở nhà hoặc cho con đi học thêm
ở các cơ sở. Ước tính tiết kiệm được khoảng 800 000 - 1.000 000 đồng / học sinh / năm khi
cho con đi học thêm. Ngoài ra lợi ích giáo dục cũng được nâng lên. Cụ thể là:
Qua khảo sát đầu năm và tình hình thực tế của lớp qua môn toán, tôi chia học sinh
làm ba mức độ như sau: Đạt tốt 5 em chiếm 20%; Đạt 16 em chiếm 64%; Chưa đạt 4 em
chiếm 16%.
Qua thời gian áp dụng giải pháp đến tháng 4, học sinh có những tiến bộ rõ nét,
chất lượng nâng lên; về môn học và hoạt động giáo dục, trong giải toán. Bài giảt Đạt tốt
từ 20% tăng lên 32% tăng thêm 12%. Bài giải Đạt tăng từ 64 % lên 68% tăng thêm 4%.
Bài giải Chưa đạt từ 16% giảm xuống không còn bài nào. Giải pháp tôi đã áp dụng đã
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
- Hiệu quả về xã hội: Qua thời gian áp dụng giải pháp đã thành công đã giúp đỡ rất


lớn cho nổi lo của phụ huynh học sinh, giáo viên , nhà trường và toàn xã hội.
- Hiệu quả về môi trường: Qua thời gian áp dụng giải pháp làm cho các em hiểu rõ
tầm quan trọng của bảo vệ môi trường hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh,
thân thiện với môi trường. Góp phần xây dựng môi trường học tập thân thiện.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
- Đơn xin công nhận sáng kiến cấp cơ sở
- Một bảng so sánh số liệu trước và sau khi tác động.
..............., ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người mô tả


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bảng so sánh chất lượng học sinh lớp 3A. Năm học 2018 - 2019:
Thời gian:

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng giải

giải pháp:

pháp:

So sánh:

25

25

%

- Đạt tốt:

5em ( 20 %)

8 em ( 32 %)

Tăng 12%

- Đạt:


16em ( 64 %)

17 em ( 68 %)

Tăng 4%

- Chưa đạt:
Chọn và thực hiện

4em ( 16 %)

0 em (0%)

Giảm16%

- Đạt tốt:

7em ( 28 %)

10 em ( 40 %)

Tăng 12%

- Đạt:

13em ( 52 %)

15 em ( 60 %)


Tăng 8%

- Chưa đạt:
Lời giải và đáp số .

5em ( 20 %)

0 em (0%)

Giảm 20%

- Đạt tốt:

6em ( 24 %)

8 em ( 32 %)

Tăng 8%

- Đạt:

15em ( 60 %)

17 em ( 68 %)

Tăng 8%

- Chưa đạt:

4em ( 16 %)


0 em (0%)

Giảm 16%

Nội dung:
Tổng số học sinh:
Tóm tắt bài toán.

đúng phép tính.

....................., ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người lập bảng


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện
- Họ và tên: - Ngày tháng năm sinh:
- Nơi công tác:
- Chức danh (chức vụ): Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân giáo dục Tiểu học
- Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh học
tốt dạng bài “ Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị”cho học sinh lớp 3
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong ngành Giáo dục.
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 20 tháng 8 năm 2018
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:

Giải pháp 1: Khảo sát phân loại đối tượng học sinh đầu năm.
Để giảng dạy tốt dạng toán rút về đơn vị thì việc đầu tiên phải tìm hiểu và phân
loại được đối tượng học sinh. Đây là việc làm rất quan trọng vì khi phân loại được học
sinh của lớp, giáo viên mới có định hướng giảng dạy phù hợp với từng đối tượng.
Dựa vào kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, tôi phân loại học sinh yếu về mặt
nào để hỗ trợ kiến thức cho các em( vì học sinh yếu tiếp thu dạng toán rút về đơn vị sẽ
chậm hơn so với bạn khác). Trong dạy học, cần phân hóa đối tượng học tập trong từng
hoạt động, dành cho học sinh yếu những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều
kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được
hứng thú trong học tập. Ngoài ra, giáo viên cần phải phụ đạo học sinh ở lớp.
Giải pháp 2: Đảm bảo học sinh hiểu bài toán
Học sinh yếu kém nhiều khi vấp ngay từ bước đầu tiên( không xác định dạng
toán), không hiểu bài toán đó nói gì ( Không xác định được các bước giải), thì không thể
tiếp tục trong quá trình giải toán. Vì vậy, giáo viên nên lưu ý giúp các em hiểu rõ đề bài
và tìm những câu từ đơn giản giúp đỡ những học sinh còn yếu, qua đó giúp học sinh nắm


được cái gì đã cho, cái gì cần tìm, cần phải tìm, học thuộc các bước giải, tạo điều kiện
cho các em vượt qua sự vấp váp đó.
Giải pháp 3: Phân tích bài toán để tìm cách giải
Bước này bao giờ cũng đi từ đầu câu hỏi của bài toán , dựa vào yêu cầu bài toán mà
hướng dẫn học sinh.
Muốn tìm giải đáp được những yêu cầu của đề bài thì cần phải biết những gì? Đề
bài cho biết chưa? Nếu chưa biết thì tìm bằng cách nào? Dựa vào đâu để tìm? Cứ lần lượt
như vậy đến khi nào học sinh có thể giải đáp từ những yêu cầu đã cho sẵn trong bài.
Giải pháp 4: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là được khen hơn chê, hạn chế chê các em
trong học tập, rèn luyện. Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lí từng học sinh mà cứ
quá khen sẽ không có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt,
rè, tự ti, tôi luôn chú ý nhắc nhở, động viên, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ

cần các em có “một tiến bộ nhỏ” là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng
tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học khá giỏi, phải có những biểu hiện
vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới khen. Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng
đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập.
Ngoài ra việc áp dụng các trò chơi giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém
phần quan trọng. Bởi vì học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng có trí
thông minh, nhạy bén, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển
tư duy toán học. Nhưng các em cũng rất dễ bị phân tâm, nếu bị áp đặt hay quá tải. Hơn
nữa, cơ thể các em đang phát triển, chưa hoàn thiện nên việc ngồi lâu hay làm việc nhiều
sẽ dẫn đến sự tập trung của các em. Vì vậy, muốn giờ học đạt kết quả tố, ngoài việc dạy
học theo phương pháp “Lấy học sinh là trung tâm” thì giáo viên cũng chú ý đến việc quá
tải ở học sinh. Tóm lại, trong quá trình dạy học, người giáo viên không những chú ý đến
rèn luyện kĩ năng cho học sinh mà còn phải quan tâm đến việc “ tạo hứng thú cho học
sinh học tập”.
Giải pháp 5: Tạo điều kiện học sinh nắm được các bước thực hiện quy trình giải bài
toán liên quan đến rút về đơn vị.
Muốn cho học sinh giải tốt bài toán, trước tiên chúng ta phải hướng dẫn các em
nắm chắc được các bước thực hiện quy trình giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị cần
thiết khi giải toán như sau:


- Đọc kĩ đề toán: Xác định đề, dạng toán, các bước giải toán.
Cần tập cho học sinh có thói quen và từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu
tố cơ bản của bài toán, phân biệt và xác định được các dữ kiện và điều kiện cần thiết liên
quan đến cái cần tìm, gạt bỏ các tình tiết không liên quan đến câu hỏi. Phát hiện được các
dữ kiện và ẩn số phải diễn đạt một cách rõ ràng hơn.
- Phân tích bài toán: Sau khi đọc đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để
tìm ra cách giải bài toán. Cho nên ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp phân
tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài toán theo sơ đồ dưới dạng các câu
hỏi thông thường và định dạng cách đặt lời giải cho dạng toán rút về đơn vị.

Xác định lời giải 1: Tìm mỗi.
Lời giải 2: Cho bao nhiêu tìm bấy nhiêu.
Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài rồi tổng hợp lại để biết được cái đã cho và
cái phải tìm, từ đó các em nắm bài kĩ hơn, các em giải được bài toán.
- Viết bài giải: Dựa vào quá trình tìm hiểu bài, các em sẽ dễ dàng viết được bài
giải một cách đầy đủ, chính xác. Giáo viên chỉ việc yêu cầu học sinh trình bày đúng,
đẹp, cân đối ở vở là được. Chú ý câu trả lời ở các bước phải đầy đủ, không viết tắt, chữ
và số phải đẹp và phải có đơn vị đo phù hợp.
- Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh
thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Khi giáo
viên hỏi: “ Em có thử lại kết quả đúng không?” thì nhiều em lúng túng. Vì vậy việc
kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải toán và phải trở thành thói quen
đối với học sinh. Cho nên khi dạy bài toán, chúng ta cần hướng dẫn các em thông qua
các bước:
Đọc lại lời giải.
Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt
trong lời giải đúng chưa.
Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên và kết quả đáp số xem đã phù hợp
với yêu cầu của đề bài chưa.
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng dẫn các em nhìn lại toàn bộ bài
giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát
triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.


- Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Giải pháp đã được áp dụng có hiệu quả
trong khối lớp 3 trường Tiểu học. Đồng thời được nhân rộng ra các khối lớp khác trong
nhà trường và các trường Tiểu học theo mô hình mới trong toàn huyện.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Phòng học, cơ sở trường lớp
khang trang. Môi trường học tập sạch sẽ, thân thiện; Đa số học sinh ngoan, chăm học nên

trong quá trình học tập các em đều rất nhiệt tình. Tài liệu học tập của học sinh được trang
bị đầy đủ có tranh ảnh rất đẹp nên thu hút được học sinh học tập.
- Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến:
- Hiệu quả về kĩ thuật:Qua giải pháp giáo viên định hướng được phương pháp và
hình thức dạy học phù hợp nhầm năng cao chất giáo dục. Giáo viên có kĩ năng phân loại
đối tượng học sinh, dạy theo đối tượng học sinh. Biết phối hợp với các lực lượng giáo
dục và đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng và theo năng lực.
- Hiệu quả về kinh tế:Khi thực hiện thành công giải pháp phụ huynh tiết kiệm được
nhiều về thời gian, về kinh tế trong việc hướng dẫn con học ở nhà hoặc cho con đi học thêm
ở các cơ sở. Ước tính tiết kiệm được 1.200 000 đồng / học sinh / năm khi cho con đi học
thêm. Ngoài ra lợi ích giáo dục cũng được nâng lên. Cụ thể là:
Qua khảo sát đầu năm và tình hình thực tế của lớp qua môn toán, tôi chia học sinh
làm ba mức độ như sau: Đạt tốt 5 em chiếm 20%; Đạt 16 em chiếm 64%; Chưa đạt 4 em
chiếm 16%.
Qua thời gian áp dụng giải pháp đến tháng 4, học sinh có những tiến bộ rõ nét,
chất lượng nâng lên; về môn học và hoạt động giáo dục, trong giải toán. Bài giảt Đạt tốt
từ 20% tăng lên 32% tăng thêm 12%. Bài giải Đạt tăng từ 64 % lên 68% tăng thêm 4%.
Bài giải Chưa đạt từ 16% giảm xuống không còn bài nào. Giải pháp tôi đã áp dụng đã
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
- Hiệu quả về xã hội: Qua thời gian áp dụng giải pháp đã thành công đã giúp đỡ rất
lớn cho nổi lo của phụ huynh học sinh, giáo viên , nhà trường và toàn xã hội.
- Hiệu quả về môi trường: Qua thời gian áp dụng giải pháp làm cho các em hiểu rõ
tầm quan trọng của bảo vệ môi trường hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh,
thân thiện với môi trường. Góp phần xây dựng môi trường học tập thân thiện.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

.............., ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn




×