Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn nghiên cứu đặc điểm phân bố của côn trùng nước ở xã ngọc thanh, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC10.
SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------------------------------------

HOÀNG THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÔN TRÙNG NƢỚC Ở XÃ NGỌC THANH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------------------------------------

HOÀNG THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÔN TRÙNG NƢỚC Ở XÃ NGỌC THANH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 8. 42. 01. 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN HIẾU



HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Văn Hiếu - cán bộ giảng dạy Tổ Động vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật
nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, người đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường cũng như hoàn
thiện luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các học viên, sinh viên
trong Tổ Động vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng cảm ơn các thầy cô, đồng nghiệp công tác tại trường THCS
THPT DTNT Phúc Yên và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện cho tôi thực
hiện tốt công việc của mình.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và người thân đã đã động
viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Văn Hiếu. Các kết quả nghiên cứu, các số liệu
trình bày trong luận văn là do nghiên cứu, thực tiễn đảm bảo tính trung thực
và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học, trong các tạp chí

chuyên ngành và các hội thảo khoa học, sách chuyên khảo, … nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thúy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..................................................... 3
4. Điểm mới của đề tài .................................................................................. 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới ............................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học về loài ............................ 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về nhóm dinh dưỡng chức năng .............. 16
1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc tại Việt Nam ............................ 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học về loài .......................... 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về nhóm dinh dưỡng chức năng .............. 27
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 28
2.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu ...................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 28

2.1.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................... 28
2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 28
2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 36


2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên ................................... 36
2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ................ 37
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 38
2.4.4. Chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số tương đồng ........................... 38
2.5. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ở xã Ngọc Thanh, thành
phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 40
2.5.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 40
2.5.2. Tình hình kinh tế xã hội .............................................................. 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 43
3.1. Thành phần loài và đa dạng sinh học về loài côn trùng nƣớc tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................... 43
3.1.1. Thành phần loài côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu .......... 51
3.1.2. Đa dạng sinh học về loài của côn trùng nước ........................... 54
3.2. Phân bố của côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .......................... 63
3.2.1. Phân bố của côn trùng nước theo sinh cảnh tại ......................... 63
3.2.2. Phân bố của côn trùng nước theo các đợt thu mẫu .................... 70
3.3. Cấu trúc nhóm dinh dƣỡng chức năng của côn trùng nƣớc theo các
sinh cảnh ............................................................................................ 77
3.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống và giải pháp bảo vệ các
loài côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu. ..................................... 80
3.4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến môi trường sống các loài côn trùng
nước tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 81
3.4.2. Một số đề xuất để bảo vệ các côn trùng nước tại tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................. 83

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số đặc điểm sinh cảnh tại các điểm nghiên cứu ...................... 31
Bảng 2.2. Quan hệ giữa giá trị chỉ số Shannon - Weiner (H’) ........................ 39
Bảng 3.1. Số lƣợng và tỷ lệ ( ) các taxon thuộc các bậc phân loại của
côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .......................................... 43
Bảng 3.2. Thành phần các loài côn trùng nƣớc ở khu vực nghiên cứu .......... 45
Bảng 3.3. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các taxon thuộc các bậc phân loại của
Phù du tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc............................... 54
Bảng 3.4 . Số lƣợng và tỷ lệ (%) các taxon thuộc các bậc phân loại của
Chuồn chuồn tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc .................... 56
Bảng 3.5. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các taxon thuộc các bậc phân loại của
Cánh úp tại xã Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc........................ 57
Bảng 3.6. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các taxon thuộc các bậc phân loại của Bộ
Cánh nửa (Hemiptera) tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ...... 57
Bảng 3.7. Số lƣợng và tỷ lệ (%)các taxon thuộc các bậc phân loại của
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại xã Ngọc Thanh, Phúc Yên,
Vĩnh Phúc ........................................................................................ 58
Bảng 3.8. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các taxon thuộc các bậc phân loại của Bộ
Hai cánh (Diptera) tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ............ 60
Bảng 3.9. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các taxon thuộc các bậc phân loại của
Bộ Cánh vảy (Lepidoptera) tại xã Ngọc Thanh, Phúc Yên,
Vĩnh Phúc ........................................................................................ 61
Bảng 3.10. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các taxon thuộc các bậc phân loại của
Bộ Cánh lông (Trichoptera)tại xã Ngọc Thanh, Phúc Yên,
Vĩnh Phúc ........................................................................................ 61

Bảng 3.11. Số lƣợng loài côn trùng nƣớc theo các dạng sinh cảnh ................ 64


Bảng 3.12. Chỉ số tƣơng đồng Sorensen giữa các sinh cảnh nghiên cứu ....... 66
Bảng 3.13. Số lƣợng cá thể côn trùng nƣớc tại các sinh cảnh trên đơn vị
diện tích 5m2 ................................................................................... 67
Bảng 3.14. Loài ƣu thế và chỉ số đa dạng sinh học Shannon - Weiner (H’)
tại khu vực nghiên cứu .................................................................... 69
Bảng 3.15. Số lƣợng loài côn trùng nƣớc theo các đợt nghiên cứu ................ 70
Bảng 3.16. Số lƣợng cá thể của các bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên
cứu ở đợt 1 và đợt 2 trên đơn vị thu mẫu là 7,5m2 ......................... 74
Bảng 3.17. Loài ƣu thế và chỉ số đa dạng sinh học Shannon - Weiner (H’)
tại khu vực nghiên cứu theo đợt nghiên cứu................................... 76
Bảng 3.18. Số lƣợng các nhóm chức năng dinh dƣỡng theo sinh cảnh .......... 77


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại khu vực nghiên cứu ............................ 29
Hình 3.1. Số loài của từng bộ côn trùng nƣớc giữa các sinh cảnh ................. 64
Hình 3.2. Sơ đồ tƣơng đồng thành phần loài côn trùng nƣớc giữa các
sinh cảnh nghiên cứu ....................................................................................... 66
Hình 3.3. Tỷ lệ ( ) về số lƣợng cá thể theo nhóm dinh dƣỡng chức năng
tại các sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu .......................................................... 78


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cũng nhƣ các động vật không xƣơng sống khác, côn trùng nƣớc góp
phần duy trì hệ sinh thái thủy vực phát triển ổn định. Chúng có mặt hầu hết ở

các thủy vực nƣớc ngọt, đặc biệt là thủy vực dạng suối. Với nhiều đặc tính nổi
trội nhƣ số lƣợng loài nhiều, số lƣợng cá thể lớn… đặc biệt chúng là những
mắt xích không thể thiếu trong chuỗi và lƣới thức ăn. Côn trùng nƣớc vừa là
nhóm sinh vật tiêu thụ, tiếp nhận các nguồn vật chất thô rơi rụng, hệ tảo bám
làm nguồn thức ăn; vừa chuyển hóa vật chất hữu cơ thành các dạng dễ hấp
thu đƣa vào dòng chảy và đồng thời là nguồn thức ăn cho các sinh vật tiêu thụ
nhƣ: cá, lƣỡng cƣ, động vật không xƣơng cỡ lớn. Sự phát triển đa dạng của
quần xã côn trùng nƣớc đóng góp lƣợng sinh khối đáng kể vào hệ thống dòng
chảy. Nhiều loài côn trùng nƣớc có quan hệ mật thiết đối với con ngƣời. Một
số loài côn trùng nƣớc gây hại là tác nhân truyền bệnh, tác nhân gây bệnh, tác
nhân phá hoại sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp… Chính vì vậy, côn trùng
nƣớc là đối tƣợng quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới
và trong nƣớc.
Trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến
côn trùng nƣớc. Từ việc phân loại, phân nhóm chức năng dinh dƣỡng cho
đến những nghiên cứu về tập tính, sinh thái, sinh sản, di truyền, tiến hóa,
ứng dụng… Ở Việt Nam, trong những năm gần đây côn trùng nƣớc cũng
đƣợc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là ở các Vƣờn Quốc gia (VQG) và các
Khu bảo tồn thiên nhiên; những nơi có hệ thống sông, suối phong phú, tiềm
ẩn tính đa dạng côn trùng nƣớc. Tuy vậy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung
theo hƣớng phân loại học và đa dạng sinh học về loài. Các nghiên cứu về
phân bố và cấu trúc nhóm dinh dƣỡng chức năng của côn trùng nƣớc còn ít,


2
chƣa thành hệ thống.
Xã Ngọc Thanh là xã vùng núi duy nhất của thành phố Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc với diện tích hơn 7.732,68 ha. Một phần diện tích của xã Ngọc
Thanh thuộc vùng đệm của VQG Tam Đảo. Địa hình chủ yếu của xã là đồi
núi thấp, có độ cao so với mặt nƣớc biển dao động từ khoảng 25m đến 300m.

Xã Ngọc Thanh có nhiều dạng thủy vực khác nhau, trong đó thủy vực dạng
suối tƣơng đối đa dạng và phong phú. Các suối này là điều kiện rất tốt cho sự
phát triển của các loài thủy sinh vật nói chung và các loài côn trùng nƣớc nói
riêng. Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu về nhóm côn trùng nƣớc ở khu
vực này mới chỉ tập trung nghiên cứu đa dạng sinh học về loài ở các suối
thuộc Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh [83] hoặc đa dạng sinh học về loài
Phù du [6] mà chƣa nghiên cứu về nhóm côn trùng nƣớc trong toàn bộ khu
vực, đặc biệt các nghiên cứu về phân bố và cấu trúc nhóm dinh dƣỡng chức
năng của chúng còn ít và tản mạn.
Bên cạnh đó, dƣới tác động của con ngƣời các hệ thống suối đã có
những biến đổi nhất định so với ban đầu. Nhiều đoạn suối chảy qua các khu
dân cƣ cũng ít nhiều chịu sự tác động trong sinh hoạt hằng ngày của ngƣời
dân. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm phân bố
của côn trùng nước ở xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp các dẫn liệu đa dạng sinh học và phân bố của côn trùng nƣớc
ở khu vực nghiên cứu theo sinh cảnh, theo đợt thu mẫu.
- Cung cấp các dẫn liệu về đặc điểm nhóm dinh dƣỡng chức năng của
côn trùng nƣớc theo sinh cảnh.
- Bƣớc đầu đánh giá những ảnh hƣởng bởi hoạt động của con ngƣời
đến côn trùng nƣớc ở khu vực nghiên cứu làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài
côn trùng nƣớc.


3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về thành phần loài và phân bố
của côn trùng nƣớc ở xã Ngọc Thanh là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu
chuyên sâu về nhóm sinh vật này ở khu vực nghiên cứu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần cung cấp những tƣ liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu, giảng dạy về côn trùng nƣớc tại xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm bảo tồn sự đa dạng
của nhóm sinh vật này ở khu vực nghiên cứu.
4. Điểm mới của đề tài
- Lần đầu tiên thu đƣợc các đại diện thuộc bộ Bọ nhảy (Collembola) cho
khu hệ côn trùng nƣớc tại Việt Nam.
- Lần đầu tiên hệ thống danh sách cập nhật nhất về nhóm côn trùng nƣớc
tại khu vực nghiên cứu.
- Cung cấp dẫn liệu mới về phân bố của các loài côn trùng nƣớc theo
dạng sinh cảnh và theo đợt thu mẫu ở khu vực nghiên cứu.
- Cung cấp các dẫn liệu đầu tiên về phân bố nhóm dinh dƣỡng chức năng
của côn trùng nƣớc theo dạng sinh cảnh suối ở khu vực nghiên cứu.


4
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới
Côn trùng nƣớc bao gồm những loài côn trùng mà có một phần hoặc cả
vòng đời sống trong môi trƣờng nƣớc. Chính vì sự đa dạng về loài, hình thái
cấu tạo và các đặc điểm thích nghi cùng với vai trò quan trọng của chúng đối
với hệ sinh thái và đời sống con ngƣời mà phạm vi nghiên cứu côn trùng nƣớc
ngày càng đƣợc mở rộng. Các hƣớng nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc mô
tả, phân loại mà còn đi sâu vào các cơ chế bên trong nhƣ: biến động quần thể
côn trùng, các mối quan hệ dinh dƣỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học.
Đến cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, nhiều nhà khoa học đã công bố hàng
loạt các công trình nghiên cứu về côn trùng nƣớc nhƣ: McCafferty (1983)
[63]; Morse et al. (1994) [66]; Merritt& Cummins [65];… Các nghiên cứu

này đã bổ sung và cung cấp nhiều kiến thức về côn trùng nƣớc bao gồm cả
phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng dụng…
Qua các công trình nghiên cứu, đến nay đã xác định đƣợc 9 bộ điển
hình, thƣờng gặp thuộc nhóm Côn trùng ở nƣớc: Phù du (Ephemeroptera),
Chuồn chuồn (Odonata), Cánh lông (Trichoptera), Cánh úp (Plecoptera),
Cánh nửa (Hemiptera), Cánh cứng (Coleoptera), Hai cánh (Diptera), Cánh
rộng (Megaloptera), Cánh vảy (Lepidoptera). Ngoài ra còn các đại diện khác
thuộc nhóm sinh vật này nhƣng ít gặp nhƣ: bộ Bọ nhảy (Collembola), bộ
Cánh thẳng (Orthoptera), ...
1.1.1. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học về loài
Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera)
Bộ Phù du là côn trùng có cánh cổ sinh tƣơng đối nguyên thủy, thậm
chí còn đƣợc xem nhƣ một trong những tổ tiên của côn trùng. Dựa vào những
bằng chứng về hóa thạch của chúng đƣợc tìm thấy đầu tiên thuộc kỷ Cacbon
và kỷ Pecmơ trong đại Cổ sinh (cách đây khoảng 250 triệu năm) [40].


5
Các loài thuộc bộ Phù du đƣợc mô tả từ rất sớm. Lineaus (1758), đã mô
tả 6 loài Phù du tìm thấy ở châu Âu và xếp chúng vào một nhóm, ông đặt tên
là Ephemera. Có thể xem đây là công trình đầu tiên đặt nền móng cho các
nghiên cứu về Phù du sau này [60].Vào thế kỷ XX, những nghiên cứu về Phù
du thực sự phát triển mạnh mẽ với các công trình tiêu biểu của của Návas
(1922) [67], Ulmer (1932-1933) [104], Lestage (1921, 1924, 1930) [57, 58,
59], Edmunds (1962) [39], đã xây dựng hệ thống phân loại đến họ thuộc bộ
Phù du trên toàn thế giới. Ông đã đƣa ra khóa phân loại bậc cao cũng nhƣ
nguồn gốc phát sinh của Phù du, cũng nhƣ sự phân bố của các họ theo khu
vực địa động vật trên thế giới. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các
nghiên cứu về Phù du, hệ thống phân loại của ông ngày càng tỏ ra hạn chế.
McCafferty và Edmunds (1979), đã bổ sung những dẫn liệu mới và

điều chỉnh khóa phân loại cho phù hợp với thực tế nghiên cứu đòi hỏi [62].
Tiếp sau công trình nghiên cứu mang tính bƣớc ngoặt này hệ thống phân loại
Phù du ngày càng đƣợc hoàn chỉnh bởi các nghiên cứu của McCafferty
(1983) [63] và nhiều nhà nghiên cứu về Phù du khác. Gần đây, Odgen và
Whiting (2005) đã tổng hợp lại thành một hệ thống tổng quát về nghiên cứu
phân loại Phù du du dựa trên những nghiên cứu về sinh học phân tử (dẫn theo
Barber-James, 2010) [23].
Theo Hubbard et al. (2008), trên toàn thế giới đã xác định đƣợc khoảng
3000 loài Phù du thuộc 375 giống thuộc 37 họ, trong đó ở châu Âu có khoảng
350 loài và Bắc Mỹ là 670 loài. Đa dạng ở mức độ loài của Phù du ở các họ
thể hiện rất khác nhau, có những họ chỉ có 1 loài nhƣ: Coryphoridae,
Machadorythidae,...Có những họ có hàng trăm loài nhƣ Baetidae,
Heptageniidae,…[45]. Tuy vậy những con số này vẫn chƣa phản ánh hết mức
độ đa dạng của Phù du trên thế giới nhất là các khu vực nhiệt đới.
Ở khu vực châu Á, những nghiên cứu đầu tiên về Phù du đƣợc thực
hiện bởi các nhà côn trùng học từ châu Âu nhƣ: Navás (1922, 1930) [67, 68].


6
Theo kết quả nghiên cứu của Dudgeon (1999), ở châu Á có khoảng 128 giống
thuộc 18 họ của bộ Phù du [38]. Tác giả cũng đã xây dựng khóa định loại tới
taxon bậc giống của Phù du ở châu Á, những nghiên cứu này là cơ sở nền
tảng thúc đẩy việc nghiên cứu về Phù du ở khu vực.
Tại khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về Phù du đã đƣợc khởi
xƣớng bởi Uéno (1961, 1969) [102, 103] và Ulmer (1939) [105]. Các nhà
nghiên cứu của Việt Nam và Thái Lan cũng đã công bố khá nhiều công trình
nghiên cứu về Phù du trong thời gian gần đây: Nguyen (2003) [71], Nguyen
& Bae (2003) [72], Braasch & Boonsoong (2009) [25].
Có thể thấy các nghiên cứu về khu hệ và phân loại học của bộ Phù du ở
khu vực Châu Á tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á nơi có

các hệ thống các thủy vực đa dạng và phong phú đặc biệt là các thủy vực
dạng suối, điều kiện khí hậu, thời tiết thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát
triển của các loài Phù du. Các nghiên cứu về khu hệ và phân loại học của Phù
du ở khu vực này khá chi tiết cả giai đoạn ấu trùng và trƣởng thành, đặc biệt
là giai đoạn ấu trùng.
Cho đến nay, những nghiên cứu liên quan đến phân loại và hệ thống
học Phù du khá tỉ mỉ, các nhà khoa học đã xây dựng khoá phân loại chi tiết
tới loài kể cả giai đoạn ấu trùng và trƣởng thành. Hiện nay, hƣớng nghiên cứu
tập trung vào các vấn đề sinh thái, phục hồi và bảo tồn các loài cũng nhƣ các
nghiên cứu ứng dụng của Phù du vào thực tiễn.
Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata)
Từ khoảng cuối thế kỉ XIX những nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn đã
đƣợc bắt đầu, nhƣng phải sang thế kỉ XX các nghiên cứu về nhóm côn trùng
nƣớc này mới đƣợc các nhà nghiên cứu phân loại học và sinh thái học chú ý
nhiều hơn. Ở giai đoạn đầu, các công trình nghiên cứu về Chuồn chuồn chủ
yếu tập trung mô tả hình dạng và đặc điểm ngoài các loài Chuồn chuồn thu


7
thập đƣợc ở châu Á và châu Âu nhằm xây dựng khóa định loại. Merritt &
Cummins (1996), xây dựng khóa định loại tới giống ở cả giai đoạn thiếu trùng
và trƣởng thành bộ Chuồn chuồn thuộc khu vực Bắc Mỹ [65].
Bộ chuồn chuồn đƣợc chia thành 3 phân bộ: phân bộ Zygoptera (Chuồn
chuồn kim), phân bộ Anisoptera (Chuồn chuồn ngô) và phân bộ
Anisozygoptera. Phân bộ Anisozygoptera chỉ có 1 giống là Epiophlebia,
giống này có một số loài chỉ phân bố ở độ cao khoảng 2.000m ở những con
suối thuộc Nhật Bản và vùng núi cao Himalaya (Tani

Miyatake, 1979;


Kumar & Khanna, 1983). Hai phân bộ còn lại phân bố rộng cả ở nơi nƣớc
đứng cũng nhƣ nƣớc chảy với số lƣợng loài phong phú (dẫn theo Morse et al.,
1994) [66]. Đến năm 2008 trên thế giới đã xác định đƣợc khoảng hơn 6000
loài thuộc hơn 600 giống của bộ Chuồn chuồn [65].
Khu vực Bắc Mỹ những nghiên cứu đầu tiên về phân loại học Chuồn
chuồn đƣợc thực hiện bởi Muttkowski (1910), Needham và Heywood (1929),
đã xác định đƣợc khoảng 462 loài, phần lớn các loài gần đây đƣợc mô tả đều
thuộc họ Gomphidae là họ có số lƣợng loài lớn và đa dạng nhất trong bộ
Chuồn chuồn (dẫn theo Merritt

Cummins, 1996) [65].

Ở khu vực châu Á, công trình nghiên cứu đầu tiên về Chuồn chuồn ở
Bangladesh đƣợc công bố bởi Chowdhury & Akhteruzzaman (1983) [37]. Hai
ông đã mô tả chi tiết các ấu trùng của 13 loài Chuồn chuồn thuộc phân bộ
Anisoptera. Ngoài ra còn một số công trình điển hình khác nhƣ: Asahina
(1993) [21], Subramanian (2005) [95].
Ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại học còn có những công
trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái học và tập tính sinh học của Corbet
(1999 )[36], Silsby (2001)[ 90]. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu dựa
vào giai đoạn trƣởng thành. Đối với giai đoạn thiếu trùng, Ishida

Ishida

(1985) đã xây dựng khóa định loại có kèm theo hình vẽ rõ ràng tới giống ở
vùng châu Á [46].


8
Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)

Theo Fochetti & Tierno (2008), bộ Cánh úp (Plecoptera) là một bộ côn
trùng nƣớc thuộc nhóm côn trùng phát triển qua biến thái không hoàn toàn,
xuất hiện ở kỷ Pecmi khoảng 300 triệu năm trƣớc đây. Cánh úp có sự phân bố
rộng rãi trên toàn cầu (trừ khu vực Antartica) và đóng vai trò quan trọng trong
hệ sinh thái nƣớc ngọt, chúng đóng vai trò là sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2
đồng thời cũng là thức ăn của nhiều loài động vật không xƣơng sống và cá;
thiếu trùng bộ Cánh úp còn đƣợc sử dụng trong nhiều nghiên cứu ứng dụng
nhƣ là những chỉ thị sinh học để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc,...[ 41].
Hiện nay, trên thế giới bộ Cánh úp đã xác định đƣợc khoảng 3500 loài,
trong đó: khu vực Bắc Mỹ có khoảng 650 loài (Stark

Baumann, 2005), khu

vực Trung Mỹ 95 loài, khu vực Nam Mỹ 378 loài (Heckman, 2003), khu vực
Châu Âu 426 loài (Fochetti

Tierno, 2004), khu vực Châu Phi 126 loài; Châu

Á là khu vực có số lƣợng loài phong phú nhất với số loài đã xác định đƣợc lên
tới 1527 loài trong đó: khu vực Đông Á và Nam Á có khoảng 784 loài, Trung
Quốc đứng đầu với 350 loài (Yuzhou & Junhua, 2001), tiếp đó là Nhật Bản với
306 loài (Sivec

Yang 2001); Tây Á có 114 loài và Bắc Á với 279 loài. Khu

vực Australia có 191 loài(Michaelis & Yule, 1988) và New Zealand với 104
loài (dẫn theo Fochetti & Tierno, 2008) [88].
Khu hệ Cánh úp ở châu Á đƣợc nghiên cứu bởi những nhà khoa học
châu Á và châu Âu. Trong suốt những thập niên 30 của thế kỷ XX, Wu và
Claassen (1934, 1935, 1937, 1938) đã mô tả khóa định loại Cánh úp ở miền

Nam Trung Quốc. Kawai (1961 - 1975) nghiên cứu ở Ấn Độ, Bangladesh đến
phía Nam châu Á. Zwick và Sivec (1980) mô tả một số loài Cánh úp ở
Himalaya. Vào thập niên 80 của thế kỷ XX, Zwick (1980, 1983, 1985, 1988)
cũng đƣa ra những nghiên cứu về khu hệ Cánh úp ở Đông Nam Á. Uchida et
al. (1988, 1989) mô tả một vài loài thuộc phân họ Perlinae của họ Perlidae ở
Malaysia, Thái Lan và mô tả 2 giống thuộc Peltoperlidae (Cryptoperla và


9
Yoraperla) ở Nhật Bản và Đài Loan. Stark (1979, 1987, 1983, 1991, 1999) đã
ghi nhận nhiều loài mới trong họ Peltoperlidae và Perlidae ở châu Á. Gần
đây, Du et al. (1999) đã công bố những tài liệu liên quan đến Perlidae ở miền
Nam Trung Quốc (dẫn theo Cao, 2002 ) [27].
Các nghiên cứu đa dạng về loài của bộ Cánh úp ở khu vực Đông Nam
Á đƣợc tiến hành khá sớm. Các nghiên cứu này đƣợc thực hiện bởi các nhà
khoa học đến từ châu Âu và châu Mỹ nhƣ Banks (1913-1919), Navás (19241934), Klapálek (1909-1923). Kawai (1969), dựa trên các mẫu vật ở dạng
trƣởng thành thu thập đƣợc ở Borneo (Indonesia), Philippin, Thái Lan và Việt
Nam đang đƣợc lƣu giữ ở Bảo tàng Bishop đã công bố danh lục gồm 16 loài
thuộc 8 giống và 4 họ của bộ Cánh úp ở khu vực này. Bốn họ đƣợc xác định
là: Peltoperlidae, Nemouridae, Leuctridae và Perlidae. Trong 16 loài thu thập
đƣợc có 4 loài mới cho khoa học là Amphinemura minuta, Amphinemura
gressitti, Protonemura filigera và Rhopalopsole femina. Tuy nhiên, các mẫu
vật dùng trong phân loại đều ở giai đoạn trƣởng thành, không có mẫu vật nào
ở giai đoạn thiếu trùng. Theo Kawai (1969), khu hệ Cánh úp ở khu vực Đông
Nam Á còn tiềm ẩn số lƣợng loài rất lớn vẫn chƣa đƣợc biết đến (Dẫn theo
Nguyễn Văn Hiếu, 2016) [5].
Trong số các họ ghi nhận đƣợc ở khu vực Đông Nam Á thì họ Perlidae
đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả. Vào thập niên 80 của thế kỷ XX,
hàng loạt các nghiên cứu về họ này ở khu vực Đông Nam Á đã đƣợc công bố,
trong đó phải kể đến các nghiên cứu của Zwick ở Indonesia, Stark ở đa số các

quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á và Sivec ở Philippin. Dựa trên các kết
quả nghiên cứu đã đƣợc công bố và các kết quả nghiên cứu mới, Cao et al.
(2007) đã đƣa ra danh lục gồm 113 loài thuộc 7 giống của họ Perlidae ở khu
vực Đông Nam Á. Nghiên cứu trên đƣợc coi là nghiên cứu tổng hợp nhất về
khu hệ Perlidae ở khu vực này. Theo kết quả nghiên cứu trên, trong 7 giống


10
thu đƣợc thì giống Neoperla có số lƣợng loài nhiều nhất với 94 loài, tiếp đến
là giống Phanoperla với 10 loài, giống Chinoperla với 3 loài, 2 giống
Agnetina và Tyloperla mỗi giống đều có 2 loài, 2 giống còn lại là
Entrocorema và Togoperla, mỗi giống đều chỉ có một loài. Trong 113 loài ghi
nhận đƣợc có 41 loài thu thập đƣợc ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
phía Tây của Malaysia, Myanma; 60 loài ghi nhận đƣợc ở đảo Sumatra, Java
và Borneo thuộc Indonesia; 18 loài ở Philippin. Các mẫu vật dùng trong
nghiên cứu chủ yếu ở dạng trƣởng thành, một số mẫu vật ở giai đoạn thiếu
trùng [32].
Về khía cạnh sinh thái học, thiếu trùng Cánh úp thƣờng sống trong
nƣớc, nồng độ ôxy cao, một số còn tìm thấy trong các khu vực hồ, ngoài ra
một số loài còn có khả năng sống trên cạn. Các nghiên cứu gần đây của
Beracko et al. (2016) đã đƣa ra đƣợc sự ảnh hƣởng của độ che phủ rừng đối
với cấu trúc quần xã và quá trình phát triển của thiếu trùng Cánh úp. Hay
nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng đối với sự phát triển
của thiếu trùng Cánh úp ở khu vực suối trong rừng tự nhiên và suối ở khu vực
bị chặt phá rừng [32].
Về khía cạnh ứng dụng, do có sự nhạy cảm cao đối với các tác động ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc nên những nghiên cứu ứng dụng của Cánh úp tập
trung ở lĩnh vực chỉ thị chất lƣợng môi trƣờng nƣớc.
Nghiên cứu về bộ Cánh nửa (Hemiptera)
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu bộ Cánh nửa

(Hemiptera) ở nƣớc về hình thái, sinh học, sinh thái, phân loại và chủng loại
phát sinh nhƣ: Cheng và Fernando (1969), Menke (1979), Andersen (1985),
Schuh và Slater (1995), Hilsenwoff (1991) (dẫn theo Yang et al., 2004)
[109]. Năm 2008, thế giới xác định đƣợc 4.810 loài, 343 giống và 23 họ
thuộc bộ Cánh nửa trong đó bao gồm 4.656 loài, 326 giống, 20 họ sống ở


11
nƣớc ngọt [85]. Merritt & Cummins (1996) [65], Morse et al. (1994) [66] đã
xây dựng khóa định loại tới giống của các họ thuộc bộ Cánh nửa ở khu vực
Bắc Mỹ và Trung Quốc.
Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở châu Á đƣợc bắt đầu khá
sớm bằng các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury
(1972, 1973) (dẫn theo Morse et al., 1994) [66].
Ở Đông Nam Á, nghiên cứu khu hệ bộ Cánh nửa đã đƣợc tiến hành
khoảng 50 năm trƣớc. Đặc biệt, trong giai đoạn gần đây các công trình của
Zettel

Chen ở Việt Nam (1996) và Thái Lan (1998). Các nghiên cứu tập

trung vào việc mô tả, xây dựng khóa định loại (dẫn theo Tran, 2008) [97].
Cùng với việc nghiên cứu về phân loại học, nhiều nhà khoa học cũng
quan tâm đến việc nghiên cứu các lĩnh vực sinh thái học, địa lý sinh vật,
chủng loại phát sinh, tập tính hay sự thích nghi của Cánh nửa ở nƣớc. Có thể
kể đến công trình nghiên cứu của Cobben (1968, 1978), Andersen (1982),
Damgaard (2008). Cheng (1965, 1966, 1976) đã công bố một số bài báo về
sinh thái và địa lý sinh vật của giống Halobates. Những nghiên cứu về vai trò
của bộ Cánh nửa trong hệ sinh thái cũng đƣợc quan tâm bởi các nhà khoa học
nhƣ Keffer (2000), Spence và Andersen (2000), Sites (2000), Yang et al.
(2004), Chen et al. (2005)... (dẫn theo Tran, 2008) [97].

Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Theo Klaas-Douwe et al. (2014), Cánh lông là một trong những bộ có
số lƣợng loài phong phú và đa dạng nhất trong các bộ côn trùng sống trong
nƣớc sạch và đứng thứ ba trong các bộ côn trùng nƣớc, tuy nhiên tính đến
hiện nay các nhà khoa học dự đoán mới có khoảng 25

loài đƣợc mô tả. Trên

thế giới, Cánh lông có sự phân bố đa dạng, có thể tìm thấy ở những suối có
nhiệt độ tƣơng đối cao (lên tới 34 0C) [56].


12
Những nghiên cứu về hệ thống phân loại học của bộ Cánh lông đƣợc
thực hiện bởi Ross (1956, 1967) và sau đó tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn
thiện bởi Morse (1997). Theo Ito et al. (2012), ƣớc tính trên thế giới có
khoảng 14.548 loài, 616 giống và 49 họ còn tồn tại và 685 loài thuộc 125
giống và 12 họ đã hóa thạch của bộ Cánh lông [47].
Ở châu Á các nghiên cứu về khu hệ và phân loại học của bộ Cánh lông
đƣợc tiến hành rất sớm bởi các nghiên cứu của Ulmer (1911, 1915). Tiếp theo
là các nghiên cứu của Iwata (1927), Ito (1984-1992), Tanida (1986, 1987),
Martynov (1914, 1931, 1935, 1936), Banks (1937, 1940), Mosely (1942),
Hwang (1957, 1958), Wang (1963), Kimmins (1955), Schmid (1958-1961).
Các nghiên cứu này đƣợc tiến hành chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,
Pa-kít-tan, In- đô- nê- xi- a , Phi-lip-pin (dẫn theo Dudgeon, 1999) [38].
Morse et al. (1994) đã xây dựng khóa định loại tới taxon bậc giống dựa
vào hình thái ngoài ở giai đoạn ấu trùng của Cánh lông ở Trung Quốc, khóa
định loại này đƣợc coi là cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về phân loại học
của Cánh lông ở Trung Quốc sau này [66]. Dudgeon (1999), đã xây dựng
khóa định loại taxon bậc họ của bộ Cánh lông ở châu Á [38].

Bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu nhiều ở các nƣớc Đông Nam Á điển
hình là các nghiên cứu của Ulmer (1951, 1955, 1957) [106, 107, 108], Morse
(2009); Banks (1937) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu khu hệ Cánh lông ở
Philippin. Đặc biệt trong những năm gần đây, hàng loạt các công trình nghiên
cứu mới về Cánh lông đƣợc công bố: Malicky (2007) đã cung cấp danh sách
gồm 327 loài và chứng minh sự đa dạng của Cánh lông trên đảo Sumatra cao
hơn so với các khu vực khác ở Indonesia (dẫn theo Johason và Oláh, 2008b)
[50]. Johason & Oláh (2008a, 2008b) đã công bố 7 loài mới thuộc giống
Tinodes thuộc họ Psychomyiidae cho khu hệ Cánh lông Đông Nam Á và 1
loài mới từ Hồng Kông [49, 50].


13
Các nghiên cứu về Cánh lông cũng đƣợc quan tâm ở một số quốc gia
khác nhƣ Nhật Bản với những nghiên cứu của Iwata (1927), Tanida (1986,
1987), Ito & Ohkawa (2012); Trung Quốc (Martynov, 1930, 1931; Wang,
1963), Thái Lan (Chantaramongkol & Malicky, 1989, 1991, 1992, 1993,
1995, 1997; Radomsuk, 1999; Sangpradub et al., 1999; Malicky et al., 2001,
2002; Chaiyapa, 2001). Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về định loại ấu trùng
tới giống và loài nên các nghiên cứu ở Đông Nam Á mới chỉ dừng lại ở giai
đoạn trƣởng thành. Các khóa định loại của Cánh lông ở Đông Dƣơng (Lào,
Campuchia và Việt Nam) dựa trên những nghiên cứu của tác giả Wallace et
al. (1990), Edington and Hildrew (1995), Wiggins (1996) (dẫn theo Hoang,
2005) [43].
Bên cạnh những nghiên cứu về phân loại học, những nghiên cứu về
sinh thái và đặc điểm sinh học của bộ Cánh lông cũng đƣợc đặc biệt chú ý,
tiêu biểu là một số công trình liên quan đến giai đoạn ấu trùng của Wiggins
(1969, 1978, 1985, 1986). Năm 2009, Morse đã công bố một danh sách đầy
đủ các loài cũng nhƣ phân bố địa lý sinh vật của bộ Cánh lông trên toàn thế
giới và tiếp tục đƣợc cập nhật cho tới hiện nay (dẫn theo Hoang, 2005) [43].

Brouwer et al. (2017) đã đánh giá khả năng chống trịu của 6 loài Cánh lông
thƣờng sống ở khu vực nƣớc đứng dƣới tác động của tốc độ dòng chảy, qua
đó đã đánh giá đƣợc khả năng thích nghi của các loài này trong tự nhiên khi
có sự thay đổi [26.]. Martins et al. (2017) đã đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu đối với khả năng tồn tại, phát triển của loài Phylloicus elektoros thông
qua việc đánh giá các yếu tố nhƣ nhiệt độ nƣớc và nồng độ CO2 [61].
Nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera)
Theo Jach & Balke (2008), bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ có số
lƣợng loài lớn nhất trong giới Động vật. Hiện nay, số loài thuộc bộ côn trùng
này vào khoảng 277.000 - 350.000 loài và khoảng 18.000 loài trong số đó


14
thuộc nhóm côn trùng nƣớc [46]. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về bộ
Cánh cứng tập trung vào phân loại học, sinh thái học, tiến hóa nhƣ: các
nghiên cứu của Feng (1932, 1933), Gschwendtner (1932), Fernando (1962,
1969), Nertrand (1973), Jach (1984) (dẫn theo Morse et al., 1994) [66].
Ở Trung Quốc, Wu et al. đã xác định có 601 loài, Sato (1988) đã định
loại đƣợc 311 loài ở Nhật Bản, Britton (1970) xác định ở Úc có khoảng 510
loài và White (1984) đã phân loại đƣợc 1.143 loài ở khu vực Bắc Mỹ thuộc
bộ Cánh cứng (dẫn theo Merritt

Cummins, 1996) [65].

Những nghiên cứu mới đây có thể kể đến nhƣ Short & Jia (2012) đã bổ
sung 2 loài mới của giống Oocyclus là Oocyclus fikaceki và Oocyclus dinghu
cho khu hệ Cánh cứng Châu Á từ các mẫu vật thu đƣợc ở Đông Nam Trung
Quốc [89].
Mặc dù là nhóm côn trùng nƣớc có số loài rất phong phú tuy nhiên con
số này chỉ là một phần nhỏ tổng số loài của bộ Cánh cứng vì thế các công

trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng ở nƣớc thƣờng ít đƣợc quan tâm hơn các
loài Cánh cứng trên cạn.
Nghiên cứu về bộ Hai cánh (Diptera)
Bộ Hai cánh là một trong những bộ côn trùng có số lƣợng loài nhiều
nhất trong giới Động vật với khoảng 120.000 loài sống ở nƣớc đƣợc biết trên
thế giới. Đây là bộ có nhiều họ rất phổ biến và đƣợc nghiên cứu rất kỹ, do
chúng có quan hệ chặt chẽ với đời sống con ngƣời nhƣ họ Muỗi (Culicidae),
họ Ruồi đen (Simuliidae). Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về bộ
Hai cánh đƣợc công bố trên toàn thế giới, trong đó tiêu biểu là các công trình
nghiên cứu của Alexander (1931), Mayer (1934), Zwich

Hortle (1989). Đối

với khu vực châu Á, Delfinado & Hardy (1973, 1975, 1977) đã tổng hợp một
danh lục khá đầy đủ về thành phần loài của bộ Hai cánh ở miền Ấn Độ - Mã
Lai. Khóa định loại tới họ và giống hiện nay chủ yếu thực hiện theo khóa định


15
loại đƣợc xây dựng bởi Harris (1990). Do nhiều loài thuộc bộ này là vật chủ
trung gian truyền bệnh cho ngƣời, gia súc và đa dạng ở các lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, y tế, chăn nuôi, môi trƣờng… những đặc điểm về sinh thái học
của bộ này đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ sớm (dẫn theo Merritt
Cummins 1996) [65].
Trong những năm gần đây, xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến việc sử dụng ấu trùng bộ Hai cánh đặc biệt là họ Chironomidae nhƣ
là sinh vật chỉ thị chất lƣợng môi trƣờng nƣớc [66].
Nghiên cứu về bộ Cánh rộng (Megaloptera)
Bộ Cánh rộng đƣợc xem là nhóm côn trùng nguyên thủy trong nhóm
côn trùng biến thái hoàn toàn. Hiện nay, bộ Cánh rộng có khoảng 300 loài

đƣợc biết trên thế giới và chia thành hai họ là: Corydalidae và Sialidae. Giai
đoạn trƣởng thành ở cạn và ăn thịt, thƣờng hoạt động vào ban đêm. Tuy
nhiên, giai đoạn ấu trùng lại sống dƣới nƣớc và ăn thịt các loài động vật [65].
Ấu trùng của bộ Cánh rộng thƣờng phân bố ở các thủy vực nƣớc ngọt
nhƣ: sông, suối, hồ nơi có nhiều mùn, các mảnh vụn, cát hoặc sỏi nhỏ. Chúng
trải qua 5 lần lột xác và sống đƣợc khoảng 1 năm trong vòng đời của mình.
Ấu trùng rời khỏi các thủy vực nƣớc ngọt và hóa nhộng [39].
Trong khi họ Corydalidae có phân bố khá rộng thì các loài thuộc họ
Sialidae này lại phân bố rất hẹp, ở châu Á, họ này mới chỉ phân bố ở vùng ôn
đới thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nơi ở Trung Quốc (Bank, 1940) (dẫn
theo Merritt & Cummins, 1996) [65].
Nghiên cứu về bộ Cánh vảy (Lepidoptera)
Bộ Cánh vảy là một trong những bộ côn trùng có số loài lớn nhất trên
thế giới, tuy nhiên chỉ có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae và
Crambidae sống ở nƣớc. Giai đoạn trƣởng thành của bộ này đã đƣợc nghiên
cứu từ lâu và rất nhiều công trình đã đƣợc công bố cùng với các khóa phân
loại đến loài. Nhƣng ở giai đoạn ấu trùng, chỉ có một số công trình nghiên cứu,


16
tiêu biểu là của Merrit và Cummins (1996) [65], Morse et al. (1994) đã đƣa ra
khóa định loại đến giống của ấu trùng bộ Cánh vảy [66].
Ở châu Á, các nghiên cứu về bộ Cánh vảy chủ yếu là về phân loại học
trong đó có các nghiên cứu của Rose

Pajni (1987), Habeck & Solis (1994)

và Munroe (1995) (dẫn theo Merritt & Cummins, 1996) [65]. Trong các
nghiên cứu này, các tác giả cũng đã thành lập khóa định loại cụ thể tới loài.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về nhóm dinh dưỡng chức năng

Trong hệ sinh thái thủy sinh, các dòng suối với các quần xã sinh vật cƣ
trú nhƣ: lƣỡng cƣ, cá, động vật đáy, sinh vật nổi và đặc biệt là nhóm côn
trùng thuỷ sinh đã đóng góp nhiều giá trị về đa dạng sinh học. Các quần thể
này gắn kết chặt chẽ với nhau thông qua mạng lƣới dinh dƣỡng và đƣợc phân
theo nhóm chức năng dinh dƣỡng. Phƣơng pháp phân nhóm chức năng dinh
dƣỡng (Functional Feeding Groups - FFGs) đƣợc Merrit & Cummins (1996)
phát triển dựa trên đặc điểm sinh cảnh sống, cấu tạo phần phụ miệng, cách thu
nhận thức ăn và loại thức ăn của nhóm côn trùng thủy sinh, đây là nhóm sinh
vật chiếm ƣu thế trong các quần xã sinh vật thủy vực suối đầu nguồn [65].
Trƣớc đó, các nghiên cứu về nhóm dinh dƣỡng chức năng của
Cummins et al. (1979, 1989) [52, 53] đã công bố những kết quả bƣớc đầu về
các nhóm dinh dƣỡng chức năng của côn trùng nƣớc. Sau đó, Cummins et al.
(2005) đã công bố các nghiên cứu về lĩnh vực này ở Brazil [54].
Các nhóm côn trùng đƣợc chia thành các nhóm chức năng cơ bản:
nhóm cắt xé (shredders: shr) sẽ lấy thức ăn từ các vật chất thô, vật chất rơi
rụng (lá, mảnh thân thực vật); nhóm cào nạo (scrappers: scr) lấy thức ăn là
nhóm tảo bảm đá; nhóm thu lọc (collector - filterer: c-f) lấy thức ăn là các hạt
vật chất mịn, lơ lửng trong môi trƣờng nƣớc; nhóm thu gom (collector gatherers: c-g) thu thập các vật chất ở nền đáy; nhóm ăn thịt (predators -p) ăn
các sinh vật khác nhƣ các nhóm côn trùng thủy sinh [86].


×