Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Năng lực cạnh tranh bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.97 KB, 128 trang )

1
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên của
tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Điều này đã mở ra cho nớc
ta những cơ hội lớn để phát triển song cũng đặt nớc ta trớc
những thách thức và khó khăn không nhỏ. Trong những cam
kết đa phơng và song phơng với các nớc trên thế giới để gia
nhập WTO, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trờng dịch vụ
bảo hiểm. Điều đó đã đặt các doanh nghiệp dịch vụ bảo
hiểm vào quá trình cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các
doanh nghiệp trong nớc mà còn với các doanh nghiệp nớc
ngoài.
Khi thực hiện chính sách mở cửa, tăng cờng hội nhập
quốc tế, thị trờng dịch vụ bảo hiểm Việt Nam đã phát triển
vợt bậc cả về số lợng và chất lợng, đánh dấu một bớc chuyển
căn bản từ một thị trờng độc quyền nhà nớc sang một thị trờng cạnh tranh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực bảo hiểm
Tuy nhiên, việc mở cửa lĩnh vực bảo hiểm cũng đặt ra
những đòi hỏi mới đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam. Đây chính là lý do tại sao các doanh nghiệp trong nớc dù
vẫn đang giành thế áp đảo về doanh thu phí bảo hiểm phi
nhân thọ (93%) và duy trì vị trí đứng đầu về doanh thu
phí bảo hiểm nhân thọ nhng các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ vẫn
đang đứng trớc những thách thức không nhỏ về khả năng bị
thu hẹp thị phần và mất đi thế cạnh tranh trên sân nhà.


2
Xuất phát từ thực tế trên, việc nâng cao năng lực cạnh


tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam để tồn tại và tăng trởng, góp phần củng cố phát triển
thị trờng bảo hiểm Việt Nam là đòi hỏi bức xúc trong giai
đoạn hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Nng lc cnh
tranh ca cỏc doanh nghip bo him phi nhõn th Vit Nam là sự cần
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
ở nớc ta những năm gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu, bài viết khoa học xung quanh vấn đề này với
nhiều cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu nh:
- GS.TS Chu Văn Cấp (chủ biên): Nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
- Lê Hữu Thành: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà
nớc ở nớc ta hiện nay trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn
thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, 2004.
- Nguyễn Đức Hải: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận
văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội, 2005.
- Đỗ Tất Cờng: Dịch vụ bảo hiểm ở nớc ta hiện nay trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.


3
- Trần Trọng Phúc: Một số chính sách từ phía nhà nớc
nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu t của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, Tạp chí Tài chính, số 10/2005, tr.26-28

- Xuân Long: Thị trờng bảo hiểm nhân thọ, cạnh tranh
gay gắt giữa các công ty, Tạp chí Thị trờng giá cả, số 12/
2002, tr.10-11.
- GS.TS Phí Trọng Thảo: Tổng quan thị trờng bảo hiểm
Việt Nam năm 2002 và dự báo năm 2003, Tạp chí Tài chính,
số 1, 2/2003, tr.82-85.
- Lê Song Lai: Thị trờng bảo hiểm Việt Nam 6 tháng
đầu năm 2005- bức tranh sáng màu, Tạp chí Tài chính,
số7/2005.
Tuy nhiên, cha có công trình nào đề cập và nghiên cứu
một cách cơ bản, có hệ thống và chuyên sâu về năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam dới góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ thực trạng, năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Trên cơ sở đó,
đề xuất phơng hớng các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hởng đến


4
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
- Làm rõ tính tất yếu khách quan phải nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong
thời gian qua.
- Đề xuất phơng hớng và các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu từ năm 2003 đến nay.
5. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cạnh tranh và dịch vụ bảo hiểm, các lý
thuyết kinh tế học hiện đại về cạnh tranh, và những quan
điểm đờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nớc ta về tăng
trởng kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh và kinh doanh dịch
vụ bảo hiểm.
- Phơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phơng
pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử; phơng pháp
trìu tợng hoá khoa học, kết hợp với các phơng pháp cụ thể nh:
Phân tích, tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tổng kết thực


5
tiễn và kế thừa có chọn lọc những thành quả nghiên cứu lý
luận và thực tiễn trớc đây liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh
trong lĩnh vực bảo hiểm, khẳng định sự cần thiết phải

nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Đánh giá đợc thực trạng hoạt động kinh doanh, tình
hình thị trờng dịch vụ bảo hiểm, khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong
thời gian qua. Làm rõ những kết quả đạt đợc, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Đề xuất phơng hớng và các giải
pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chơng, 9 tiết.


6
Chơng 1
Cạnh tranh và Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Lý luận về cạnh tranh từ lâu đã có rất nhiều các học giả
quan tâm nghiên cứu. Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình
hình thành, phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá
(kinh tế hàng hoá, cao hơn là kinh tế thị trờng). Nó phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trờng cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa.
Mặc dù "cạnh tranh" không phải là một khái niệm mới nhng để có đợc một định nghĩa thống nhất thì rất khó. ở mỗi
thời kỳ lịch sử khác nhau, quan niệm và nhận thức về vấn

đề cạnh tranh, phạm vi và các cấp độ áp dụng nó cũng khác
nhau.
C. Mác khi nghiên cứu về chủ nghĩa t bản đã đề cập
đến cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng. Theo C. Mác: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà t bản để giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc
lợi nhuận siêu ngạch" [22, tr.27].
Trong ngôn ngữ học, khái niệm cạnh tranh đợc hiểu là
"cố gắng giành phần thắng về mình giữa những ngời,
những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích nh nhau".


7
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì cạnh tranh là sự "tranh
đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng nh nhau,
giành phần hơn, phần thắng về mình".
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học " Cạnh tranh là sự
đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia.
Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành
lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành đợc".
Nh vậy nếu hình dung toàn bộ nền kinh tế nh một trờng đua trong thể thao, ai tham gia vào đó cũng đều mong
muốn đạt giải bằng sự cố gắng hết mình, thì cạnh tranh là
động lực cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nó làm
cho mỗi thành viên trong xã hội đều phải luôn tự hoàn thiện
mình để đạt đợc kết quả cao nhất có thể.
Từ thực tế đã cho thấy, có rất nhiều quan niệm, định
nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Tuy nhiên, xét theo quan
điểm tổng hợp thì có thể hiểu khái niệm cạnh tranh nh sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ

thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp (cả
nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt mục
tiêu kinh tế của mình, thông thờng là chiếm lĩnh thị
trờng, giành lấy khách hàng cũng nh các điều kiện
sản xuất, thị trờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng
của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là
tối đa hoá lợi ích. Đối với ngời sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận, đối với ngời tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và
sự tiện lợi [3, tr.9].


8
Nh vậy trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, cạnh tranh
có vai trò là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế,
góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả thông qua việc kích
thích các DN sử dụng các nguồn lực tối u nhất cũng nh hạn
chế đợc các méo mó của thị trờng, góp phần phân phối lại
thu nhập một cách hiệu quả và nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi
nhuận cũng nh áp lực phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc
các DN phải luôn cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phơng pháp sản xuất, năng lực quản lý nhằm nâng cao chất lợng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, qua đó nâng cao tính
cạnh tranh của chính các DN. Trong cạnh tranh các DN yếu
kém bị đào thải, DN làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và
phát triển. Đây là kết quả tất yêu của quy luật cạnh tranh.
Trên bình diện ngời tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa
chọn rộng rãi hơn, bảo đảm cho cả ngời sản xuất lẫn ngời
tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tuỳ tiện. Với khía cạnh đó,
cạnh tranh là yếu tố điều tiết nền kinh tế thị trờng và quan
hệ cung cầu, góp phần hạn chế méo mó giá cả và lành mạnh
hoá các quan hệ xã hội.

Trên bình diện quốc tế, chính cạnh tranh đã thúc ép
các DN mở rộng tìm kiếm thị trờng với mục đích tiêu thụ,
đầu t huy động nguồn vốn, lao động, công nghệ, kỹ năng
lao động, quản lý trên thị trờng quốc tế. Thông qua cạnh
tranh quốc tế các DN thấy đợc lợi thế so sánh cũng nh các
điểm yếu kém của mình để hoàn thiện, xây dựng các
chiến lợc kinh doanh, cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.


9
Cạnh tranh cũng nh các quy luật, hiện tợng kinh tế khác,
chỉ xuất hiện tồn tại và phát triển khi có điều kiện nh nhu
cầu cạnh tranh, môi trờng cạnh tranh và vận hành tốt khi có
môi trờng cạnh tranh hiệu quả.
Ngày nay hầu hết các nớc trên thế giới đều thừa nhận sự
tồn tại tất yếu khách quan của cạnh tranh và coi cạnh tranh
vừa là môi trờng, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh lành mạnh đợc các nớc ủng hộ và khuyến
khích phát triển bằng cách pháp lý hoá chúng trong các đạo
luật về chống độc quyền và bảo vệ cạnh tranh.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Về mặt ngôn ngữ học, năng lực đợc hiểu là "khả năng
đảm nhận công việc và hoàn thành với kết quả tốt". Vậy
năng lực chính là khả năng hay tiềm năng của một chủ thể
(là cá nhân, hay đơn vị) có thể đáp ứng đợc một nhu cầu
nào đó của cuộc sống và thực hiện một công việc nào đó
hiệu quả.
Năng lực cạnh tranh ( Sức cạnh tranh hay khả năng cạnh
tranh) đợc xét dới ba cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.

- Năng lực cạnh tranh của DN.
Trong đó:
Năng lực cạnh tranh quốc gia: đợc định nghĩa là năng
lực của một nền kinh tế đạt đợc và duy trì đợc mức tăng trởng cao, thu hút đợc đầu t, bảo đảm ổn định kinh tế-xã
hội, nâng cao đời sống của ngời dân.


10
Năng lực canh tranh của sản phẩm, dịch vụ: đợc đo
bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trờng.
Còn Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Theo định
nghĩa CIEM và UNDP thì "Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đợc đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh
trong nớc và ngoài nớc" [46, tr.14].
Nh vậy, Năng lực cạnh tranh của DN có thể hiểu là khả
năng cạnh tranh bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và đợc đo
bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trờng trong
môi trờng cạnh tranh trong nớc và quốc tế.
Cơ sở của năng lực cạnh tranh thờng đợc xem xét dựa
trên tỷ suất lợi nhuận của DN. Một DN có năng lực cạnh tranh
khi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành
hay đối thủ cạnh tranh. Để tăng tỷ suất lợi nhuận hoặc để tỷ
suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành hoặc đối
thủ cạnh tranh thì phải có một trong các điều kiện sau:
- Giá bán sản phẩm của DN trên thị trờng phải cao hơn
đối thủ cạnh tranh nhng chi phí tơng đơng với mức trung
bình của ngành.
- Chi phí cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn mức của
đối thủ cạnh tranh mà giá lại tơng đơng với mức trung bình

của ngành.
- Chi phí của một đơn vị sản phẩm thấp hơn và giá
đơn vị sản phẩm cao hơn mức bình quân của ngành.
Nh vậy để đạt đợc lợi thế cạnh tranh, DN phải có chi
phí đơn vị sản phẩm thấp hơn các đối thủ cạnh tranh,


11
hoặc phải làm cho sản phẩm của mình khác biệt với sản
phẩm của đối thủ, hoặc phải thực hiện cả hai.
Có bốn yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh của
DN, biểu thị cách thức cơ bản để giảm chi phí và tạo sự
khác biệt hoá sản phẩm mà bất kỳ một DN nào ở một ngành
nào cũng có thể áp dụng, cụ thể:
Yếu tố thứ nhất là hiệu quả: Hiệu quả thờng đợc đo
bằng số yếu tố đầu vào cần thiết (chi phí) để tao ra một
đơn vị đầu ra (sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận). DN càng
nâng cao đợc hiệu quả thì chi phí đầu vào để tạo ra một
đơn vị đầu ra càng thấp và nh vậy thì DN sẽ có năng lực
cạnh tranh cao dựa trên chi phí.
Yếu tố thứ hai là chất lợng: Chất lợng sản phẩm là những
đặc tính của sản phẩm đợc thể hiện trong quá trình hình
thành và sử dụng sản phẩm đó. Chất lợng gắn với khả năng
thoả mãn những nhu cầu đã định cho sản phẩm. Theo ISO
9000 "Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo
cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã đợc
công bố hoặc còn tiềm ẩn". Ngời cung cấp phải tối u hoá
chất lợng sản phẩm, không đợc để "thấp" hơn nhu cầu nhng
cũng không nên thừa hay "cao" quá mức cần thiết để khỏi
ảnh hởng đến giá cả. Sản phẩm có chất lợng cao giúp DN

tăng uy tín, từ đó có thể tăng giá bán.
Yếu tố thứ ba là đổi mới: Đổi mới bao gồm sự hoàn
thiện về sản phẩm, công nghệ, hệ thống quản lý, cơ cấu tổ
chức... của DN. Trong đó đổi mới công nghệ đợc coi là nguồn
chính của năng lực cạnh tranh, nó giúp DN khác biệt hóa sản


12
phẩm so với đối thủ cạnh tranh hoặc giảm chi phí sản xuất.
Các DN vì thế thờng sản xuất theo seri sản phẩm, không duy
trì lâu hoặc với khối lợng lớn một sản phẩm nào đó. Điển hình
nh kiểu dáng ô-tô, ti-vi, radio, máy tính...
Yếu tố thứ t là nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng:
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, DN cần cung cấp các mặt
hàng mà họ cần và đúng thời điểm họ muốn.
Việc nâng cao hiệu quả, chất lợng và đổi mới suy cho
cùng là nhằm mục tiêu đáp ứng các nhu cầu rất đa dạng của
khách hàng.
Giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh nói trên có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định nhau
và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có năng lực cạnh
tranh quốc gia cao thì đòi hỏi phải có nhiều DN có năng lực
cạnh tranh. Và ngợc lại các DN chỉ có thể cạnh tranh tốt trong
nền kinh tế quốc gia thuận lợi, chính sách kinh tế vĩ mô rõ
ràng, môi trờng đầu t ổn định và kết cấu hạ tầng đảm
bảo...
Mặt khác tính năng động nhạy bén trong quản lý DN
cũng là một yếu tố quan trọng, bởi vì trong cùng một môi trờng kinh doanh có DN thành công nhng cũng có DN bị thất
bại.
Bên cạnh đó DN chỉ có sức cạnh tranh cao khi sản phẩm

của mình có năng lực cạnh tranh cao so với đối thủ cạnh
tranh và đợc xã hội chấp nhận. Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ ngoài chất lợng nội tại còn phụ thuộc nhiều vào
danh tiếng va uy tín của DN.


13
Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ là cơ sở, điều kiện để nâng cao năng lực cạnh
tranh của DN và của nền kinh tế đất nớc. Hiện nay nớc ta
đang tiến sâu vào quá trình hội nhập thì yêu cầu nâng
cao năng lực cạnh tranh trên cả ba cấp độ: quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm dịch vụ ngày càng trở nên bức bách.
Trong đó tính chr động tịch cực, sáng tạo của các doanh
nghiệp giữ vai trò quyết định.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh
hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam

1.2.1. Khái niệm và phân loại nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ
1.2.1.1. Khái niệm
BH đợc phân thành hai nhóm lớn là: BHNT và BHPNT.
Trong đó:
- BHNT là loại hình BH mà các sự kiện đợc BH đều liên
quan đến cuộc sống và sinh mạng của con ngời, thờng có
tính chất dài hạn nhiều năm và gắn với tiết kiệm.
- BHPNT bao gồm các loại hình BH còn lại, nó đợc sử
dụng nh một khái niệm tổng hợp mang ý nghĩa hàm chứa tất
cả các nghiệp vụ BH thiệt hại (BH tài sản, BH trách nhiệm

dân sự) và các nghiệp vụ BH con ngời không thuộc BHNT
(nh BH tai nạn, bệnh tật, ốm đau, BH trợ cấp nằm viện và
phẫu thuật...). Mục đích chủ yếu của BHPNT là nhằm bồi thờng cho ngời đợc BH những hậu quả của một biến cố ngẫu
nhiên gây thiệt hại đến tài sản, lợi ích và con ngời của họ.


14
Theo điều 3, chơng 1, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam
giải thích về thuật ngữ BHPNT nh sau: " Bảo hiểm phi nhân
thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự
và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc BHNT".
1.2.1.2. Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân
thọ
Trên thị trờng thế giới cũng nh ở Việt Nam hiện nay có
rất nhiều nghiệp vụ (sản phẩm BH) khác nhau. Tuỳ theo các
tiêu thức phân chia khác nhau mà các nghiệp vụ BHPNT có
thể phân chia thành các loại cơ bản sau:
* Theo nhóm khách hàng: gồm có
- Nhóm các sản phẩm dành cho cá nhân
- Nhóm các sản phẩm dành cho các tổ chức
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp DN quản lý và
thiết kế đợc các sản phẩm phù hợp, đáp ứng đợc nhu cầu
riêng của các cá nhân cũng nh phục vụ nhu cầu công việc
của cac tổ chức.
* Theo loại hình sản phẩm: bao gồm:
- Nhóm sản phẩm BH riêng lẻ.
- Nhóm sản phẩm BH trọn gói.
Phân lọai theo tiêu thức này sẽ giúp DN dẽ dàng trong
việc quản lý sản phẩm, đồng thời có kế hoạch kết hợp các
sản phẩm riêng lẻ nhằm tạo ra các sản phẩm BH trọn gói.

* Theo phơng thức phân phối sản phẩm: bao gồm:
- Nhóm sản phẩm phân phối qua kênh phân phối
truyền thông.
- Nhóm sản phẩm phân phối qua kênh "phản hồi
trực tiếp".


15
Việc phân loại theo tiêu thức này sẽ giúp DNBH quản lý
đợc sản phẩm theo kênh phân phối và có chiến lợc thiết kế
các sản phẩm phù hợp để chào bán qua các kênh phân phối
đó.
* Theo đối tợng BH: Theo tiêu thức này, nghiệp vụ BH đợc chia thành ba nhóm:
- BH tài sản (BHTS)
- BH trách nhiện dân sự (BHTNDS).
- BH con ngời phi nhân thọ (BHCN).
+ Bảo hiểm tài sản: Đây là loại hình BH mà đối tợng BH
là tài sản (cố định hay lu động) của ngời đợc BH.
Ví dụ: BH cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, BH hàng hoá
của các chủ hàng trong BH hàng hoá xuất nhập khẩu, BH tài
sản của chủ nhà trong BH trộm cắp.
Giá trị BH là giá trị thực tế của tài sản tham gia BH, nó
là căn cứ quan trọng để tính phí BH và giới hạn thanh toán
tiền bồi thờng BH. Nghĩa là số tiền bồi thờng mà bên đợc BH
nhận đợc trong mọi trờng hợp đều không đợc vợt quá thiệt hại
thực tế trong sự cố BH.
Ví dụ: Một chủ xe máy tham gia BH cho toàn bộ xe của
mình trị giá 20 triệu đồng. Trong một vụ tai nạn, chiếc xe
bị h hỏng với giá trị thiệt hại là 8 triệu đồng. Nh vậy số tiền
bồi thờng mà chủ xe nhận đợc trong mọi trờng hợp chỉ là 8

triệu đồng.
+ BH trách nhiệm dân sự: Theo Luật dân s, trách
nhiệm dân sụ của một chủ thể (nh chủ tài sản, chủ doanh


16
nghiệp...) đợc hiểu là trách nhiệm phải bồi thờng các thiệt hại
về con ngời, tài sản...gây ra cho ngời khác do lỗi của ngời
chủ đó.
Ví dụ: BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ
lao động; BH trách nhiệm sản phẩm; BH trách nhiệm công
cộng...
Khác với BH tài sản và BH con ngời, đối tợng đợc BH của
loại hợp đồng này là một khái niệm trìu tợng khi hợp đồng đợc ký kết. Tuy nhiên trách nhiệm bồi thờng của BH vẫn căn cứ
vào các thiệ hại thực tế xảy ra cho ngời thứ ba.
+ BH con ngời phi nhân thọ: là loại hình BH có đối tợng
đợc BH là tính mạng, tình trạng sức khoẻ hoặc các sự kiện
liên quan và ảnh hởng đến cuộc sống của con ngời. Nhng
khác với BH con ngời nhân thọ ở chỗ: BH con ngời phi nhân
thọ là loại hình BH chỉ liên quan đến các rủi ro của con ngời
nh: tai nạn, bệnh tật, mất khả năng lao động và cả tử vong.
Đặc điểm của loại này là không liên quan đến tuổi thọ của
con ngời. Ví dụ: BH tai nạn 24/24, BH tai nạn hành khách, BH
khách Du lịch...
Khi thanh tóan tiền BH, "nguyên tắc khoán" đợc áp dụng
chủ yếu khi thanh toán tiền BH. Tức là về nguyên tắc, số
tiền chi trả BH sẽ dựa vào qui định chủ quan của hợp đồng
và số tiền BH đợc thoả thuận khi ký kết hợp đồng chứ không
dựa vào thiệt hại thực tế. Bởi vì tính mạng của con ngời là
vô giá, không thể xác định đợc bằngmột khoản tiền nào

đấy. Cho nên việc thanh toán tiền BH trong nghiệp vụ BH con
ngời chỉ mang tính trợ giúp về tài chính khi không may gặp


17
rủi ro. Tuy nhiên, có thể áp dụng kết hợp với nguyên tắc bồi thờng khi thanh toán các chi phí y tế phát sinh nằm trong phạm
vi đợc BH của các hợp đồng BH con ngời.
1.2.2. Đặc trng của bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.2.1. Mục đích bảo hiểm
BH đợc biết đến trớc hết nh một phơng pháp chuyển
giao rủi ro hữu hiệu và mục đích của các nghiệp vụ BHPNT
thể hiện rất rõ ý nghĩa của phơng pháp đó. Lý do chính
đáng cho việc giao kết các hợp đồng BHPNT là sự chuyển
giao các tổn thất tài chính có thể xảy ra từ ngời mua BH cho
công ty BH. Khi xảy ra tổn thất, công ty BHPNT thực hiện
triệt để việc xác định giới hạn cũng nh trách nhiệm bồi thờng đã đợc quy định trong hợp đồng BH đã đợc giao kết với
ngời đợc BH, do đó giúp bên đợc BH khắc phục hậu quả về
mặt vật chất, tài chính.
Một lý do mà vì nó không ít các hợp đồng BHPNT đợc ký
kết cũng khá đặc biệt, đó là:
+ Nhằm tuân thủ các qui định của luật pháp về việc
bắt buộc phải mua BH đối với các loại hình bảo hiểm nh:
đối với các cá nhân, tổ chức và công ty có tài sản nguy hiểm
về cháy nổ bắt buộc phải mua BH Cháy, nổ; đối với Dự án
xây dựng thì bắt buộc các nhà thầu hoặc chủ dự án phải
mua BH Xây dựng lắp đặt. Ngoài ra còn có bảo hiểm Trách
nhiệm dân sự cho ngời thứ 3 đối với những ngời sử dụng và
vận hành xe mô tô, xe gắn máy, ô tô...



18
+ Trong các hoạt động kinh doanh XNK để phù hợp với các
tập quán, thông lệ quốc tế thì việc bắt buộc phải có các hợp
đồng bảo hiểm hàng hoá là không thể thiếu.
Những quy định và tập quán trên không bao giờ áp dụng
đối với BHNT. Vì thế, những lý do rất riêng trong mục đích
BH có thể coi là đặc trng thứ nhất của BHPNT.
1.2.2.2. Sự chênh lệch về giá trị giữa các dịch
vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Trớc sự đa dạng của đối tợng BH, rủi ro BH.., các DNBHPNT
buộc phải tận dụng mọi khả năng có thể, khai thác triệt để
mọi cơ hội để thực hiện luật số lớn nhằm giảm thiểu rủi ro
mình. Vì vậy, cho dù có là đề nghị về một hợp đồng BH
khiêm tốn với số tiền BH vài chục triệu VNĐ hay những hợp
đồng BH lớn mà số tiền BH lên đến đôi ba trăm tỷ VNĐ. Cũng
vì lẽ đó mà hình thức đồng BH và nhất là tái BH đợc sử dụng
nh là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc khai thác
các hợp đồng BH. Nếu nh tái BHNT gặp không ít khó khăn từ
việc phải đáp ứng những yêu cầu về môi trờng đầu t để có
thể đảm bảo lãi suất đầu t kỹ thuật thì trong BHPNT vấn đề
hóc búa này không phải là vấn đề chính ảnh hởng đến quyết
định tiến hành nhận hay nhợng TBH hay không giữa công ty
BH gốc và công ty nhận tái BH; mà chủ yếu phụ thuộc vào rủi
ro đợc bảo hiểm và điều kiện, điều khoản đợc giao kết trong
hợp đồng gốc.
1.2.2.3. Mức độ ràng buộc về các cam kết trong
hợp đồng bảo hiểm


19

Hợp đồng BH bao hàm các cam kết đã thoả thuận giữa
bên mua BH và DNBH cho một thời hạn nhất định. Các trờng
hợp huỷ bỏ, ngừng thực hiện cam kết phải tuân theo pháp
luật về chấm dứt hợp đồng BH. Thực tế, điều này đã đợc
quy định rất rõ ràng trong "Luật kinh doanh bảo hiểm". Đối
với bên mua cũng nh bên bán BH, sự ràng buộc về cam kết
phải đợc xác định rõ trong hợp đồng BH. Theo đó bên mua
và bên bán BH có nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã đợc quy
định trong hợp đồng BH đến hết thời hạn BH, ngoại trừ vì lý
do nào đó phải chấm dứt hợp đồng BH trớc thời hạn theo qui
định của pháp luật. Điều này rất khác với BHNT. Trong BHNT
bên mua BH có quyền chấm dứt hợp đồng vào bất cứ thời
điểm nào mà không cần phải viện dẫn lý do.
Những hậu quả pháp lý mà các bên phải gánh chịu một
khi chấm dứt hợp đồng trớc thời điểm kết thúc thời hạn BH
trong BHPNT rất đa dạng. Đáng chú ý là: nếu nh trong BHNT,
DNBH không đợc khởi kiện đòi bên mua BH đóng phí BH
thì đối với BHPNT đó là điều đợc phép và cần phải làm
trong một số trờng hợp nhất định.
1.2.2.4. áp dụng kỹ thuật phân chia
Thời hạn các hợp đồng BHPNT thờng ngắn và có sự khác
nhau rõ rệt giữa các nghiệp vụ BH. Chẳng hạn nh: đối với BH
xe cơ giới thời hạn BH thờng là một năm, trong khi đó, có
những hợp đồng BH hàng hoá vận chuyển chỉ kéo dài một
vài tháng, thậm chí thời hạn BH của BH tai nạn hành khách có
thể chỉ là vài ba giờ. Nhng thông thờng thời hạn BH của các
hợp đồng BH thờng là một năm. Điều đáng lu ý là: trách


20

nhiệm bồi thờng (hoặc trả tiền BH) của DNBH vẫn có thể
phát sinh sau thời điểm kết thúc thời hạn BH. Một số nghiệp
vụ BH trách nhiệm dân sự vẫn đợc mệnh danh là loại Long
tail business tức là trách nhiệm bồi thờng có thể kéo dài
đến cả chục năm sau đó. Trong khi đó, phí BH có thể thanh
toán toàn bộ ngay khi giao kết hợp đồng BH hoặc vài ba kỳ
thanh toán trong thời hạn BH. Vì thế, việc quản lý tài chính
thu chi các nghiệp vụ phải áp dụng kỹ thuật phân chia. Yêu
cầu cơ bản khi áp dụng kỹ thuật phân chia là: việc xác định
kết quả kinh doanh nghiệp vụ vào thời điểm khoá sổ kế
toán (31/12) phải tính đến các dự phòng nghiệp vụ.
Các loại dự phòng nghiêp vụ cơ bản của DNBHPNTgồm có:
dự phòng phí cha đợc hởng, dự phòng bồi thờng và dự phòng
dao động lớn. Hơn nữa, kỹ thuật phân chia còn đòi hỏi các
phơng pháp trích lập phải phù hợp với đặc tính của từng loại
nghiệp vụ BH. Chẳng hạn, đối với trích lập dự phòng phí cha
đợc hởng, nếu là BH xe cơ giới với thời hạn BH phần lớn là một
năm nên có thể sử dụng phơng pháp 1/8, nhng BH hàng hoá
vận chuyển lại cần sử dụng phơng pháp 1/24 hoặc 1/365 vì
thời hạn các hợp đồng BH ngắn.
1.2.2.5. Đối tợng đợc bảo hiểm và cơ sở để tính
toán số tiền đợc bảo hiểm
Khác với BHNT, đối tợng đợc bảo hiểm trong BHPNT thờng là tài sản của ngời đợc BH. Trong BHNT giới hạn hợp đồng
BH là vô hạn do đối tợng đợc bảo hiểm là con ngời và thờng
thì giới hạn hợp đồng là do ngời mua BH lựa chọn trên cơ sở
nhu cầu của bản thân hoặc sự đề nghị của DNBH. Còn


21
trong BHPNT số tiền bảo hiểm chủ yếu đợc tính trên cơ sở

giá trị thị trờng của tài sản đợc BH tại thời điểm giao kết hợp
đồng BH.
1.2.2.6. Nguy cơ trục lợi
Một đặc trng nữa của BHPNT là khả năng trục lợi là rất
cao. Điều này phụ thuộc vào đạo đức và tính trung thực của
ngời mua BH. Cụ thể: do đối tợng đợc BH chỉ là tài sản vì
vậy ngời đợc BH có thể vì một lý do nào đó tự tiêu hủy tài
sản của mình. Chẳng hạn nh: tự đốt cháy chính căn nhà
của mình hoặc xởng sản xuất của mình sau đó tiền hành
đòi tiền BH từ DNBH. Điều khó khăn là nghĩa vụ chứng minh
tổn thất đó là vô tình hay cố ý lại thuộc về DNBH. Vì vậy,
một trong những quy tắc bất di bất dịch trong BHPNT khi
giao kết hợp đồng BH là quy tắc trung thực tuyệt đối.
1.2.3. Những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ
Cũng giống nh toàn bộ các DNBH, hoạt động kinh doanh
BH của một DNBHPNT thờng bao gồm những nội dung sau:
1.2.3.1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo
hiểm
* Hoạt động kinh doanh BH: là hoạt động cơ bản của
DNBH nhằm mục đích sinh lời. Đây là một quá trình liên
hoàn từ khâu cấp đơn cho ngời tham gia BH, thu phí BH,
theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng BH cho đến khâu
giám định tổn thất và giải quyết bồi thờng BH.
Kinh doanh BH phải đảm bảo nguyên tắc có tính chất
quy luật là "số đông bù số ít". Theo quy luật đó, DNBH phải


22
thu hút đợc nhiều ngời tham gia vào một nghiệp vụ hay một

sản phẩm BH cụ thể.
Quy trình thực hiện công việc kinh doanh BH bắt đầu
từ việc DNBH thông qua mạng lới đại lý hoặc các nhân viên
khai thác chào bán các dịch vụ BH tới từng khách hàng có nhu
cầu. Sau khi hai bên thống nhất đợc các điều kiện cơ bản
thì hợp đồng BH đợc thiết lập.
Hợp đồng BH là bằng chứng pháp lý thể hiện sự xác lập
quyền và nghĩa vụ giữa DNBH và ngời tham gia BH, là sự
thoả thuận giữa bên mua BH và DNBH, theo đó bên mua BH
phải đóng phí BH còn DNBH phải trả tiền cho ngời đợc BH
khi xảy ra sự kiện BH.
Theo quy định của Luật kinh doanh BH (điều 17, 19,
20), DNBH và ngời tham gia BH có các quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ sau đây:
- Đối với DNBH:
+ DNBH có quyền: thu phí BH, quyền đề nghị đợc sửa
đổi một số điều kiện, điều khoản của hợp đồng, quyền
chấm dứt hợp đồng. Nếu DNBH đã thực hiện việc bồi thờng
thì đợc phép thế quyền ngời đợc BH để yêu cầu ngời thứ
ba trả lại toàn bộ hoặc một phần số tiền do lỗi của ngời thứ
ba gây ra.
+ DNBH có trách nhiệm: cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến hợp đồng BH, giải thích các điều kiện, điều
khoản BH; quyền và nghĩa vụ của bên mua BH, hớng dẫn giải
thích về mọi thủ tục cần thiết để ngời tham gia BH lập hồ
sơ khiếu nại đòi tiền BH khi có sự kiện BH xảy ra.


23
+ DNBH có nghĩa vụ: bồi thờng hoặc trả tiền BH kịp

thời cho ngời đợc BH hoặc ngời thụ hởng. Nếu trong hợp
đồng không thỏa thuận cụ thể về thời hạn này thì bên BH
phải trả tiền BH hoặc bồi thờng trong thời hạn 15 ngày kể
thừ ngày nhận đợc đầy đủ hồ sơ khiếu nại hợp lệ.
- Đối với ngời tham gia BH:
+ Ngời tham gia BH có quyền: đợc hởng khoản tiền bồi
thờng từ DNBH khi xảy ra sự kiện BH; quyền đợc cung cấp
mọi thông tin liên quan đến hợp đồng BH và quá trình lập hồ
sơ khiếu nại BH, quyền đợc thay đổi một số điều kiện,
điều khoản trong hợp đồng.
+ Ngời tham gia BH có nghĩa vụ: khai báo trung thực
mọi thông tin mà họ biết đợc liên quan đến đối tợng BH ngay
từ khi giao kết hợp đồng BH, đóng phí BH đẩy đủ, khai báo
trung thực khi xảy ra sự kiện BH; có nghĩa vụ đề phòng và
ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất, bảo lu quyền đòi ngời
thứ ba cho DNBH.
Nh vậy, thông qua kết quả của hoạt động kinh doanh
BH, DNBH sẽ thể hiện đợc vị trí, uy tín của mình trên thị trờng cũng nh phát huy năng lực cạnh tranh của mình trớc đối
thủ cạnh tranh. Doanh thu, kết quả từ hoạt động kinh doanh
BH là cơ sở, nền tảng để DN khuyếch trơng và tăng cờng
hoạt động đầu t nhằm mang lại lợi nhuận và sự phát triển
bền vững.


24
* Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm: là một hoạt
động không thể tách rời hoạt động kinh doanh BH của bất kỳ
một DNBH nào.
Tái BH là hoạt động của DN mà theo đó DNBH nhận một
khoản phí BH của DNBH khác để cam kết bồi thờng cho các

trách nhiệm đã nhận BH
Có thể nói, tái BH nh là một tấm lá chắn cho hoạt động
của mỗi DN, là một hình thức DNBH tự BH cho chính mình
sau khi nhận về mình các rủi ro của khách hàng.
Kinh doanh tái BH bao gồm: hoạt động nhận tái BH và
nhợng tái BH. Cụ thể nh sau:
- Hoạt động nhận tái bảo hiểm: là việc một DNBH
nhận BH cho một phần rủi ro của một DNBH khác trong một
hợp đồng BH gốc. Đứng trên góc độ kinh doanh thì hoạt
động nhận tái BH đợc coi nh là một hình thức bán BH. Sau
khi nhận tái BH, DN có thể nhợng lại cho những DN nhận tái
BH khác.
Mục đích của hoạt động nhận tái BH là để tăng thêm
nguồn thu phí BH cho DN, ngoài ra, mục đích lớn hơn là việc
chia sẻ rủi ro giữa các DNBH. Trong mối quan hệ đan xen với
nhau trên thị trờng, một DNBH khi thì đứng ở vị trí ngời
nhận lại rủi ro nhng có khi lại ở vị trí là ngời chia sẻ rủi ro.
DN nhận tái BH có trách nhiệm đối với các rủi ro mình
nhận về tơng đơng nh DNBH gốc đã nhận với khách hàng.
Tuy nhiên, giới hạn trách nhiệm sẽ tơng ứng với tỷ lệ mà DN
nhận tái BH. Theo đó, khi xảy ra sự kiện BH, DN nhận tái BH


25
cũng phải thực hiện nghĩa vụ bồi thờng và trả tiền BH cho
công ty BH gốc theo đúng phần trách nhiệm mình đã nhận.
Để bù đắp các chi phí mà DNBH gốc đã bỏ ra để ký
kết đợc hợp đồng BH với khách hàng, DN nhận tái BH phải chi
trả cho DN nhợng tái BH một khoản chi phí nhất định gọi là
hoa hồng nhận tái BH. Tơng ứng với phần trách nhiệm nhận

về, DN nhận tái BH sẽ nhận đợc một khoản chi phí BH từ DN
nhợng tái, đây chính là doanh thu từ hoạt động nhận tái BH.
- Hoạt động nhợng tái bảo hiểm: Nh ta đã biết, nhu cầu
an toàn trong kinh doanh BH luôn đợc đặt lên hàng đầu, và
để thực hiện đợc điều đó, một DNBH cũng phải tìm cách
tự BH cho chính bản thân mình thông qua việc nhợng tái
BH.
Nhợng tái BH là việc DNBH chuyển một phần trách nhiệm
BH đã cam kết với khách hàng (ngời đợc BH) của mình cho một
hoặc nhiều DNBH khác.
Cũng tơng tự nh hoạt động nhận tái BH nhng ở vị trí
ngợc lại, DN nhợng tái BH cũng phải chuyển cho DN nhận tái
BH một phần trong doanh thu phí BH gốc tơng ứng với phần
trách nhiệm chuyển đi. Bù lại, DN nhợng tái BH sẽ thu đợc
một tỷ lệ hoa hồng tái BH nhất định theo thoả thuận từ DN
nhận tái BH. Trách nhiệm về giải quyết bồi thờng và khiếu
nại phát sinh từ hợp đồng BH gốc sẽ đợc chia sẻ giữa DN
nhận và nhợng theo hợp đồng tái BH.


×