Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TS247 DT de thi thu thptqg mon ngu van truong thpt chuyen su pham ha noi lan 1 nam 2019 co loi giai chi tiet 27513 1547890551

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.76 KB, 7 trang )

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRƯỜNG PTTH CHUYÊN
---------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

ĐỀ THI THỬ NGÀY 20/01/2019
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
(Đề thi gồm 02 trang)
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I.Đọc hiểu (3 điểm) (ID: 307390)
Anh/chị hãy đọc văn bản sau đây rồi trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng
nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm
theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ…
nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên
hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái
mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.


Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện
đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn
được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của
họ.

1

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích
nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách
nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở
đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay
đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải
pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự
hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Câu 1. Nhận biết
Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc
đồng hồ ở điện Versailles?
Câu 2. Nhận biết
Đặc điểm của “kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” mà Vương Trí Nhàn chỉ ra là gì?
Câu 3. Thông hiểu
Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?

Câu 4. Thông hiểu
Theo anh (chị), thói thiển cận khác gì với đầu óc thực tế?
II. Làm văn
Câu 1 (2 điểm). (ID: 307395) Vận dụng cao
Hãy viết một đoạn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về bệnh “thiển cận và vụ lợi” trong học tập
của học sinh hiện nay.
Câu 2 (5 điểm). (ID: 307396) Vận dụng cao
Phân tích và chỉ ra sự khác biệt trong những câu thơ sau đây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(Quang Dũng – Tây Tiến – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

2

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.”
(Tố Hữu – Việt Bắc – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

--------------------------------------Hết----------------------------------Lưu ý: - Không sử dụng tài liệu
- Giám thị không cần giải thích gì thêm

3

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
Câu
Đọc hiểu

Làm văn
1

2

4

Nội dung
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
- Người xưa luôn hướng về sự trường tồn
2.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
“Kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” là: “nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết
rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu”.
3.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “nói tới hiện đại” vì “phần lớn trường
hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi”.
4.
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
Sự khác biệt:
- Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt, không
biết nhìn xa, trông rộng.
- Đầu óc thực tế là kiểu tư duy coi trọng những gì thiết thực, hữu ích.
- Như vậy, hai cách nghĩ và làm có trên có quan điểm gần nhau những khác biệt là khó rõ, nên
biết thực tế những không nên sa vào thiển cận.
Phương pháp:phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Giải thích
- Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt, không
biết nhìn xa, trông rộng.
- Vụ lợi: tham lam, chỉ biết vơ lợi ích cho mình.
=> Lối sống tiêu cực ngày càng phổ biến trong học sinh
2. Bàn luận
- Thiển cận và vụ lợi trong học tập của HS hiện nay là thực tế với nhiều biểu hiện: chỉ học
những môn để thi, tìm mọi cách để có điểm cao, chỉ học những gì có lợi cho mục đích ngắn hạn
của mình.
- Hậu quả: học lệch, tính cách ích kỉ, cách học ấy sẽ dẫn đến lệch lạc trong lối sống ở tương lai.

3. Mở rộng và liên hệ bản thân
- Cần phải thay đổi căn bệnh này từ giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội.
- Liên hệ bản thân
Phương pháp:phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Yêu cầu chung:

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

- Thấy được điểm chung và nét riêng trong mỗi nhà thơ.
- Từ đó chỉ ra tài năng và tư duy của họ, phần nào thấy được đóng góp của mỗi nhà văn cho văn
học giai đoạn 1945 – 1975.
Yêu cầu cụ thể:
1. Quang Dũng và đoạn thơ
1.1 Khái quát
- Về tác giả: nhà thơ tài hoa, lãng tử, từng là thành viên của binh đoàn Tây Tiến
- Về tác phẩm: sáng tác khi nhà thơ đã rời xa đơn vị, có tên là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành
“Tây Tiến”
- Đoạn thơ nằm ở khổ thơ thứ hai, khổ thơ tập trung thể hiện chất nghệ sĩ trong những người
chiến sĩ.
1.2 Phân tích đoạn thơ
- Trước hết là khung cảnh thiên nhiên:
Người đi Châu Mộc chiề u sương ấ y
Có thấ y hồ n lau nẻo bế n bờ
+ Không gian đươc̣ bao trùm bởi mô ̣t màn sương giăng mắ c trở nên mờ ảo, như hư, như thực.

Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi màn đêm
buông xuống
+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp,
phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên
như có linh hồ n, “hồ n lau” hài hòa với “hồ n thơ” của những người liń h đa cảm. Cũng có thể
hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con
người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh mông.
- Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiế u nữ
sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, ta ̣o nên chấ t thơ làm tiêu tan vẻ dữ dô ̣i
của “dòng nước lũ” hung hañ
+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng
nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh
mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung
+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấ p thoáng bóng dáng của người đe ̣p như

5

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

vâ ̣y:
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Nhớ ôi Tây Tiế n cơm lên khói

- Mai Châu mùa em thơm nế p xôi (đoạn 1)
- Kìa em xiêm áo tự bao giờ
- Đêm mơ Hà Nội dáng kiề u thơm (đoạn 3)
→ Hiǹ h ảnh người đe ̣p thấp thoáng trong các khổ thơ đã điể m cho kí ức Tây Tiế n chút lañ g
ma ̣n, mơ mô ̣ng, khiế n cho câu chữ trở nên mề m ma ̣i hơn và lòng người cũng nhe ̣ nhàng hơn…
- Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã
cách xa với Tây Tiế n cả về không gian và thời gian…
2. Tố Hữu và đoạn thơ
2.1 Khái quát
- Tố Hữu: nhà thơ cách mạng, khuynh hướng trữ tình chính trị.
- Bài thơ “Việt Bắc” ra đời gắn với chuỗi sự kiện lịch sử trọng đại.
- Đoạn thơ thuộc phần một của bài thơ, là lời của người ra đi với những kỉ niệm, bày tỏ long
biết ơn với ân tình của nhân dân và mảnh đất chiến khu.
2.2 Phân tích cụ thể.
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồ n bao nhiêu nước, nghiã tình bấ y nhiêu…
Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, că ̣p đa ̣i từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể
hiê ̣n sự quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt. Câu thơ tiế p theo với nhip̣ ngắ t 2/2/2/2 chắ c khỏe
là lời khẳng định chắ c chắ n “lòng ta- sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình đi mình
lại nhớ mình” là sự láy la ̣i, là câu trả lời cho sự băn khoăn của người ở la ̣i trong khổ thơ trên
“mình đi mình có nhớ mình”. Và để cu ̣ thể cho nỗ i nhớ ấ y tác giả mượn cách so sánh, cách đo
đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.
* Tái hiê ̣n hiǹ h ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng:
- Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầ u núi, nắ ng chiề u lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bế p lửa người thương đi về .
+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm.
+ Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắ ng chiề u lưng nương, bản khói cùng

sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đe ̣p nên thơ rấ t riêng của miề n rừng núi
3. So sánh
3.1 Điểm gặp gỡ

6

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cả hai doạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ và đằng sau ấy là ân tình của chiến sĩ giành cho đồng bào,
mảnh đất họ từng gắn bó, yêu thương.
3.2 Điểm khác biệt
- Đoạn thơ của Quang Dũng được viết bởi bút pháp trữ tình, lãng mạn, tài hoa, giàu chất nhạc,
họa. Vẻ đẹp của người lính tri thức Hà thành biết trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và con
người là đóng góp riêng, hiếm có.
Đoạn thơ của Tố Hữu gắn với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Lời thơ giàu bản
sắc dân tộc, mộc mạc, giản dị, gần gũi với đời sống, văn học dân gian. Nhà thơ tôn vinh tình
cảm cách mạng, những tình cảm lớn lao, thiêng liêng.
- Hai đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung góp phần làm phong phú cho nền thơ ca kháng
chiến.

7

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01




×